Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.75 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>4 </b>
<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên</i> <i> </i> <i><b> </b></i>
<i>T.T.G* </i>
<b>1. Xem răng để định tuổi của trâu bò*</b>
Việc xác định tuổi của trâu bò rất quan trọng
trong chăn ni trâu bị, nó cho phép ta phân
loại trâu bò, chọn trâu bò theo các mục đích
khác nhau
Trâu bị đều có 32 răng, trong đó có 8 răng cửa
và 24 răng hàm. Hàm trên khơng có răng cửa.
Người ta có thể xác định tương đối đúng tuổi
của trâu bò khi căn cứ vào sự biến đổi của bộ
răng như: sự xuất hiện và bào mòn của răng cửa
giữa, sự thay thế răng sữa bằng răng vĩnh cửu,
sự thay đổi hình dạng mặt phía trên của răng
vĩnh cửu, sự xuất hiện răng hàm vĩnh cửu và sự
thay thế răng hàm sữa bằng răng hàm vĩnh cửu.
Việc xem răng định tuổi bảo đảm độ chính xác
cao hơn khi trâu bò được từ 2 đến 5 năm, so với
trâu bò già.
Muốn xem răng định tuổi của trâu bị thì cần
căn cứ vào 3 thời kỳ: mọc răng, thay răng và
mòn răng.
<i>* Đối với trâu </i>
<i>Thời kỳ mọc răng: ở nghé, hiện tượng mọc răng </i>
diễn ra chậm, phải một tuần sau khi đẻ nghé
mới có 2 đôi răng cửa sữa ở giữa và 2-3 tháng
sau mới mọc đủ 8 răng cửa sữa.
<i>Thời kỳ thay răng: Khi trâu đạt đến độ tuổi nhất </i>
định thì răng sữa sẽ được thay bằng răng vĩnh
cửu. Trình tự thay các răng cửa sữa hàm dưới
của trâu như sau:
Vào khoảng 3 tuổi: thay 2 răng cửa sữa
Vào khoảng 4 tuổi: thay 2 răng cửa sữa
cạnh
Vào khoảng 5 tuổi: thay 2 răng cửa sữa
áp góc
*
Hội Chăn nuôi Việt Nam.
Vào khoảng 6 tuổi: thay 2 răng cửa ngồi
cùng và khi đó thì trâu đã thay đủ 8 răng cửa
sữa bằng răng cửa vĩnh cửu.
<i>Thời kỳ mòn răng: Từ 6 tuổi trở lên, muốn xác </i>
định tuổi trâu thì phải căn cứ vào độ mòn răng
vĩnh cửu.
Lúc 7 tuổi: Tất cả các răng cửa đều mòn,
2 răng cửa giữa có vết sỉ tinh dài
Lúc 8 tuổi: 2 răng cửa giữa có vết sỉ tinh
hình chữ nhật, 2 răng cửa cạnh có vết sỉ tinh dài.
Lúc 9 tuổi: 2 răng cửa giữa vết sỉ tinh
gần như hình vng, 2 răng cửa cạnh vệt hình
chữ nhật và răng cửa áp góc hình vệt dài
Lúc 10 tuổi: 2 răng cửa giữa vệt sỉ tinh
gần tròn, 2 răng cửa cạnh sỉ tinh hình vng, 2
răng áp góc sỉ tinh hình chữ nhật và 2 răng cửa
góc sỉ tinh hình vệt dài.
Lúc 11 tuổi: 2 răng cửa giữa vệt sỉ tinh
hình trịn hẳn, 2 răng cửa cạnh sỉ tinh gần tròn,
2 răng áp góc sỉ tinh hình vng, 2 răng cửa góc
sỉ tinh hình chữ nhật
Lúc 12 tuổi: 2 răng cửa áp góc vệt sỉ tinh
hình trịn hẳn
Lúc 13 tuổi: 2 răng cửa góc sỉ tinh hình
Lúc 14 tuổi: Các răng cửa bắt đầu hở và
nhìn thấy rõ chân răng.
<i>* Đối với bò: </i>
ở bê, hiện tượng mọc răng sớm hơn nghé. Bê
mới đẻ đã có 2-3 đơi răng cửa sữa giữa, sau 20
ngày đã có đủ 8 răng cửa sữa. Trình tự thay
răng và mòn răng diễn ra sớm hơn 1 năm so với
trâu. Cụ thể:
<b>5 </b>
<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên</i> <i> </i> <i><b> </b></i>
- Lúc 6 tuổi: Tất cả răng đều mòn, 2 răng cửa
giữa có vệt sỉ tinh dài
…
Tuy nhiên, sự mọc răng, thay răng và mòn răng
còn phụ thuộc vào giống, thức ăn, cách nuôi
dưỡng, tình trạng sức khoẻ… Vì vậy cần xem
xét các yếu tố đó để nâng cao độ chính xác
trong việc định tuổi cho trâu bò.
<b>2. Xác định khối lượng cơ thể thơng qua việc </b>
<b>đo vịng ngực và độ dài thân chéo </b>
Việc xác định khối lượng cơ thể chính xác nhất
vẫn là cân trực tiếp. Tuy nhiên, để cân trọng
lượng của một con trâu hay bị đơi khi lại gặp
khó khăn vì trong nơng hộ không phải lúc nào
cũng sẵn cân, và để tiến hành cân 1 con trâu hay
bò có khối lượng lớn khơng phải là chuyện dễ.
Vì vậy chúng ta có thể ước lượng khối lượng
con trâu hay bị tương đối chính xác thơng qua
cơng thức đã được nghiên cứu khi biết được
vòng ngực và độ dài thân chéo của con trâu (bị)
đó. (với sai số khoảng 5%).
- Đối với bò: Khối lượng (kg) = 88,4 VN2
DTC
- Đối với trâu: Khối lượng (kg) = 90,0 VN2
DTC
(Công thức này chỉ áp dụng đối với trâu bò từ 2
tuổi trở lên)
Trong đó:
VN: là vịng ngực của trâu (bò)- là chu vi mặt
cắt đằng sau xương bả vai (tính bằng mét)
DTC: là độ dài thân chéo - là chiều dài được đo
từ mỏm xương bả vai đến điểm tận cùng của
xương ngồi (tính bằng mét).
Ví dụ:
- Một con trâu có vịng ngực là 1,82 m; dài thân
chéo là 1,25m. Vậy thì khối lượng của nó sẽ là
Khối lượng (kg) = 90,0 x (1,82)2 x 1,25 = 372
kg
Một con bị có vịng ngực là 1,45m; dài thân
chéo là 1,15m. Vậy khối lượng của nó sẽ là:
Khối lượng = 88,4 (1,45)2 1,15 = 214 kg
<b>3. Cách xác định năng suất sữa của bị </b>
Trong điều kiện chăn ni ở nước ta hiện nay,
đa số bò chưa được theo dõi cá thể và hầu như
khơng có sổ sách theo dõi năng suất sữa. Vì vậy
khơng thể biết chính xác sản lượng sữa của cả
chu kỳ cũng như thời gian tiết sữa của mỗi chu
kỳ.
Để ước lượng sản lượng sữa của một con bò, ta
có thể nắm được nó thuộc dịng giống nào, đang
đẻ lứa thứ mấy và đang cho sữa tháng thứ mấy.
ở bò năng suất sữa lớn nhất khi bò cho sữa lứa
thứ 3. Bò tơ đẻ lứa 1 chỉ cho năng suất sữa bằng
75% năng suất sữa của bò cái trưởng thành. Bò
đẻ lứa thứ 2, năng suất sữa bằng 85% năng suất
bò cái lứa thứ 3. Khi bò mới đẻ, lượng sữa tiết
ra cịn ít. Lượng sữa tăng dần và đạt cực đại vào
tuần thứ 8 - thứ 10 sau khi đẻ (chính xác hơn là
năng suất sữa đạt cực đại vào cuối khoảng 1/5
đầu tiên của thời gian tiết sữa), sau đó năng suất
<b>6 </b>
<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên</i> <i> </i> <i><b> </b></i>
<b>Tỷ lệ phần trăm sản lượng sữa từng tháng so </b>
<b>với tổng sản lượng sữa cả chu kỳ của ba </b>
<b>nhóm giống bị </b>
(theo Đinh Văn Cải và cs, 1997)
<b>N</b>
<b>hó</b>
<b>m </b>
<b>gi</b>
<b>ốn</b>
<b>g </b>
<b>T</b>
<b>há</b>
<b>ng </b>
<b>1 </b>
<b>T</b>
<b>há</b>
<b>ng </b>
<b>2 </b>
<b>T</b>
<b>há</b>
- 1
0
Sản lượng
sữa
=
15kg x
30 ngày
= 3.750 kg
12,0%
Nếu là bò lai Sind, đang tiết sữa ở tháng thứ 5 và
vào ngày theo dõi ta vắt được 6kg, thì sản lượng
của cả chu kỳ là:
Sản lượng
sữa
(kg/chu kỳ
300 ngày)
=
6 kg x
30 ngày <sub>= 1.636 kg </sub>
11,0%
Có một phương pháp khác để xác định năng suất
Mỗi tháng cân sữa 2 lần vào ngày 1 và ngày 15,
lấy trung bình của 2 lần cân, sau đó nhân với số
ngày từ lần cân thứ nhất đến lần cân thứ 2 thì ta
sẽ được lượng sữa do con bị đó tiết ra trong thời
gian tương ứng. Nếu ta bắt đầu theo dõi ngay từ
khi bò cho sữa và cộng tất cả lại sẽ được lượng
sữa của cả chu kỳ.
Ví dụ:
Vào ngày mồng 1 ta cân được 16kg sữa, vào
ngày 15 cân được 14 kg sữa. Thì lượng sữa của
cả giai đoạn (15 ngày đầu của tháng) là:
16 kg x 14 kg
15 ngày = 225 kg
2
Chú ý: Vào nửa còn lại của tháng chúng ta cũng
làm tương tự và lấy luôn lượng sữa của ngày thứ
15 làm lượng sữa của lần cần thứ nhất.
<b>4. Cách quy đổi tỷ lệ mỡ sữa của bò </b>
Tỷ lệ mỡ sữa là một trong những chỉ tiêu quan