Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.06 MB, 52 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
• <b>Năm 1921, </b>bệnh Dịch tả lợn Châu Phi lần đầu tiên xuất hiện <b>tại Kenya</b>, châu Phi và sau
đó đã trở thành dịch bệnh địa phương tại nhiều nước châu Phi
• <b>Năm 1957, </b>lần đầu tiên bệnh Dịch tả lợn Châu Phi được phát hiện và báo cáo <b>tại Châu </b>
<b>Âu</b>. Sau đó bệnh cũng đã được phát hiện tại một số nước Châu Mỹ.
• <b>Năm 2007</b>, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra ở dãy núi Caucasus giữa Châu Âu và Châu
Á tại quốc gia Georgia
• Đến nay, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi là bệnh địa phương ở nhiều nước trên thế giới
<b>Bản đồ phân ổ dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2017 – 2018 </b>(Ngày cập nhật: 10/11/2018)
- Thông tin từ bài báo khoa học:
DTLCP xuất hiện tại TQ từ tháng
giữa tháng 6/2018
- Trung Quốc báo cáo cho OIE vào
ngày 03/8/2018.
- Theo thông tin từ OIE FAO, tính
từ đầu tháng 8/2018 đến ngày
10/11/2018, Trung Quốc phát hiện
trên 73 ổ dịch tại 17 tỉnh (bao gồm:
An Huy, Hắc Long Giang, Hà
Nam, Liêu Ninh, Giang Tô, Chiết
Giang, Cát Lâm, Khu tự trị Nội
Mông, Thiên Tân, Sơn Tây, Hồ
<i>Nam, Quý Châu, Vân Nam (tại </i>
<i>Simao của thành phố Phổ Nhĩ, </i>
<i>cách biên giới với các tỉnh Tây Bắc </i>
<i>của Việt Nam khoảng 150 km), Hồ </i>
Bắc, Giang Tây, Trùng Khánh và
Phúc Kiến, nước này phải tiêu
hủy trên 470 nghìn con lợn
<b>Ứng phó ổ dịch ở Trung Quốc </b>
-Tiêu hủy toàn bộ lợn trong vùng dịch và đền bù
với mức lúc đầu là 115 USD/con, nhưng sau đó
vào ngày 13/9/2018 tăng lên 175 USD/con lợn
(không phân biệt lợn lớn, lợn nhỏ)
-Đóng cửa các chợ lợn sống ở các tỉnh có dịch;
-Cấm vận chuyển lợn sống và thịt lợn ở các tỉnh
có dịch;
-Chính phủ thiết lập vùng dịch bán kính 3 km và
vùng đệm 10 km xung quanh vùng dịch;
Nguy cơ bệnh Dịch tả lợn Châu Phi từ nước ngồi xâm nhiêm vào
Việt Nam thơng qua các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ
lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc,
<i>các cơ quan chuyên môn thú y của địa phương, từ tháng 8/2018 đến </i>
<i>nay, các địa phương đã bắt giữ, xử lý 63 vụ; tiêu hủy 324 con lợn </i>
<i>các loại và 16.814 kg các loại sản phẩm của lợn được vận chuyển </i>
<i>trái phép hoặc không rõ nguồn gốc); </i>
Các hoạt động thương mại, du lịch của nhân dân các nước đã và
đang có dịch bệnh, đăc biệt cư dân biên giới vận chuyển và tiêu thụ
các sản phẩm thịt lợn, kể cả các sản phẩm thịt lợn đã qua chế biến
<i>chín (vi rút bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã được phát hiện ở xúc xích </i>
<i>đựng trong hành lý của hành khách người Trung Quốc tại sân bay </i>
<i>của Hàn Quốc vào ngày 27/8/2018; tại sân bay Hokkaido của Nhật </i>
<i>Bản vào ngày 22/10/2018) cũng có thể đưa vi rút Dịch tả lợn Châu </i>
<b>3.1. Một số đặc điểm chung về bệnh DTLCP</b>
•Vi rút gây bệnh dịch tả Châu Phi (DTLCP) không tự lây lan, phát tán
nhanh so với vi rút gây bệnh Lở mồm long móng, Lợn tai xanh, Dịch
tả lợn cổ điển
•DTLCP lây lan chủ yếu do có yếu tố của con người tác động như việc
vận chuyển lợn và các sản phẩm bệnh, nghi mắc bệnh từ nơi này sang
nơi khác
•DTLCP có thể gây chết ở lợn với tỷ lệ rất cao so với những bệnh khác
như Lở mồm long móng và Dịch tả lợn cổ điển
•Hiện chưa có vắc xin và thuốc điều trị được bệnh DTLCP
•Giải pháp phịng bệnh là chính, ngăn chăn bệnh xâm nhiêm DTLCP
vào trong nước; tăng cường kiểm soát vận chuyển lợn và các sản phẩm
của lợn; thực hiện tốt việc chăn ni an tồn sinh học
• ASFV là Myxovirus nhân ADN,
giống Asfivirus thuộc họ
Asfaviridae.
• Có vỏ bọc, đường kính 175-215
nm, nhân ADN sợi đơi
170-190kbp, 95 -111 protein gây
nhiễm.
• ASFV tấn cơng tế bào đơn nhân
(Monocyte) và Đại thực bào
(Macrophage).
• Ủ bệnh: 3-15 ngày, cấp tính chết sau 3-4 ngày nhiễm bệnh.
<b>Q CẤP TÍNH</b>
• Chủ yếu ở vùng bệnh xuất hiện lần đầu.
• Lợn sốt cao 41 - 42 °C, kéo dài 2-3 ngày, chết trong vịng 4 ngày.
<b>CẤP TÍNH</b>
• Sốt cao (41-42 °C)
• Ủ rủ, bỏ ăn, tím tái sau 24-48h,
• Sung huyết, xuất huyết vùng da mỏng: tai, bẹn, mơng, ngực, bụng
• khó thở, Nôn, tiêu chảy, phân lẫn máu, tăng tiết dịch mắt.
• sảy thai ở lợn nái
• Tỷ lệ chết tới 100% trong 6-13 ngày, có thể kéo dài 3 tuần hoặc lâu
hơn.
• Lợn khơng chết sẽ mang trùng và bài thải virus ra mơi trường.
<b>MẠN TÍNH</b>
Lợn 6 ngày sau nhiễm
(>41o<sub>C), hôn mê, bỏ ăn. </sub>
Con vật bên phía trái
hình ảnh có triệu chứng
đỏ bề mặt tai
Lợn 7 ngày sau
nhiễm vi rút ASF.
Sốt cao (>41o<sub>C). </sub>
Khó đứng lên, bỏ
ăn. Xuất hiện
triệu chứng đỏ
bề mặt tai
<b>3.2. Tác nhân gây bệnh</b>
•Vi rút DTLCP có sức đề kháng tốt ở ngồi mơi trường
<b>Loại sản phẩm</b> <b>Thời gian vi rút DTLCP tồn tại</b>
Thịt có xương, thịt nghiền 105 ngày
Thịt chế biến 70o<sub>C trong 30 phút</sub> <sub>0</sub>
Thịt khô 300 ngày
Thịt xơng khói, bỏ xương 30 ngày
Thịt đơng lạnh 1.000 ngày
Thịt mát 110 ngày
Thịt chất lượng kém (hỏng) 105 ngày
Da/Mỡ (kể cả đã khô) 300 ngày
Máu ở nhiệt độ lạnh 4o<sub>C</sub> <sub>18 tháng</sub>
<b>Chỉ têu so sánh</b> <b>DTLCP</b> <b>DTLCĐ</b> <b>LMLM</b>
<b>Mức độ lây lan</b> <b>+</b> <b>++</b> <b>+++</b>
<b>Khả năng tồn tại của </b>
<b>vi rút</b>
<b>Mức độ gây chết lợn </b>
<b>bệnh</b>
(1 vài sống sót)
<b>++</b> <b>+</b>
<b>Tỷ lệ chết khi mới có </b>
<b>bệnh</b> <b>+</b> <b>+++</b> <b>+</b>
<b>Cách thức truyền lây</b> tếp xúc trực
tếp (máu) Nước dãi Nước dãi
<b>Miễn dịch bảo hộ</b> <b>+</b> <b>+++</b> <b>++</b>
<b>Khả năng làm phơi </b>
<b>nhiễm với động vật </b>
<b>mẫn cảm</b>
(tuần)
<b>+ </b>
(ngày) (ngày)<b>+ </b>
Lợn con theo mẹ
(< 4 tuần)
Lợn sau cai sữa
(4 – 8 tuần)
Lợn thịt
(9 - 24 tuần)
Lợn nái, hậu bị
(> 6 tháng)
Lợn con theo mẹ
(< 4 tuần)
Lợn sau cai sữa
(4 – 8 tuần)
Lợn thịt
(9 - 24 tuần)
Lợn con theo mẹ
(< 4 tuần)
Lợn sau cai sữa
(4 – 8 tuần)
Lợn thịt
(9 - 24 tuần)
• Đặc điểm của trại được điều tra
– Số lượng động vật theo nhóm tuổi
– Số lượng động vật ốm/chết theo nhóm tuổi
– Mối liên quan với các trại/hộ khác, công ty cung ứng thức ăn, …
• Xác định thời gian và nguồn lây nhiễm
– Xác định ngày có thể xuất hiện sự xâm nhiễm của mầm bệnh
– Xác định đường xâm nhiễm của mầm bệnh
• Xác định khả năng lây lan tếp theo của bệnh
<b>ASF</b> <b>CSF</b> <b>FMD</b> Truyền nhiễm
Bền vững
Tỷ lệ chết
Bệnh địa phương,
lây lan chậm,
không mất đi
Mất dần sau
giảm bớt
nhạy cảm bởi
têm phòng
Mất dần
một cách tự nhiên
33
<b>Xe vận chuyển</b>
<b>Xe vận chuyển</b>
<b>Chuồng trại/ </b>
<b>Trạm sát trùng</b>
<b>Phun sát trùng</b>
<b>An toàn sinh học</b>
<b>An toàn sinh học</b>
<b>Nghỉ 30 phút</b>
<b>Con người/ dụng </b>
<b>Con người/ dụng </b>
<b>cụ chăn nuôi</b>
<b>cụ chăn nuôi</b>
<b>Thay quần áo, </b>
<b>tắm, gội đầu</b>
<b>Thay đồng phục, </b>
<b>ủng</b>
<b>Tủ UV, nồi hấp </b>
<b>Vật chủ trung </b>
<b>Vật chủ trung </b>
<b>gian</b>
<b>gian</b>
<b>Diệt ruồi</b>
<b>Diệt chuột</b>
<b>Nuôi động vật </b>
<b>khác</b>
<b>Thịt heo và sản </b>
<b>Thịt heo và sản </b>
<b>phẩm chứa thịt lợn</b>
<b>phẩm chứa thịt lợn</b>
<b>Nấu chín thức ăn</b>
<b>Rửa xe và lồng</b> <b>Hạn chế sử dụng </b>
<b>Trại phải hàng rào bao quanh và cổng hạn chế con người/ động vật khác </b>
<b>tự do ra vào trại.</b>
<b>Rắc vôi ở lối đi, trước cổng</b>
<b>Biển cảnh báo</b>
<b>Ni heo theo mơ hình chuồng kín</b>
<b>Xây dựng hệ thống Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi (phân)</b>
<b>Thành lập trung tâm rứa và sát trùng xe, lồng bắt lợn</b>
Rửa và sát trùng xe và nghỉ 30
phút tại trung tâm trước khi
đến trại
Xe được sắp xếp theo dịch tễ
của trại
Sát trùng tại khu vực ngoài
trại, chờ 30 phút trước khi vào
trong trại
<b>Xe cám, xe chở thuốc vaccine phải được rửa và phun sát trùng xe trước khi vào </b>
<b>lấy cám ở nhà máy cám</b>
<b>Xe vận chuyển</b>
<b>Vật chủ mang trùng</b>
<b>Không nuôi động vật khác trong trại</b>
<b>Con người</b>
<b>Sát trùng, tắm, gội đầu, </b>
<b>Trang bị kim têm và xi lanh, nồi hấp xi lanh riêng cho mỗi chuồng</b>
<b>Ủng riêng bên ngoài và trong chuồng; dụng cụ riêng cho mỗi chuồng</b>
<b>Thịt lợn và Sản phẩm từ lợn </b>
• Cơng định số 1194/CĐ-TTg ngày 12/9/2018 của Thủ tướng Chính
phủ Về việc tập trung triển khai các biện pháp ngăn chăn bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi xâm nhiêm vào Việt Nam
• Cơng điện khẩn số 6741/CĐ-BNN-TY ngày 30/8/2018
• Chỉ thị số 8523/CT-BNN-TY ngày 01/11/2018 của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT về việc tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng
• Cơng văn số 2053/TY-DT của Cục Thú y để hướng dẫn các biện
pháp kỹ thuật nhằm chủ động ngăn chăn nguy cơ xâm nhiêm bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi vào Việt Nam
• Thực hiện nghiêm ngăt các biện pháp an tồn sinh học trong chăn
ni là giải pháp phòng bệnh hiệu quả nhất và quan trọng nhất;
thường xuyên vệ sinh, sát trùng, tiêu độc tại các cơ sở, vùng chăn
nuôi lợn, các phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi và vệ
sinh các nhân những người tham gia chăn nuôi; thực hành chăn
ni tốt và an tồn dịch bệnh
• Tăng cường theo dõi, giám sát lâm sàng đối với các đàn lợn; kịp
thời phát hiện, cách ly và lấy mẫu xét nghiệm đối với lợn bị bệnh,
nghi bị bệnh
• Tuân thủ các quy định về quản lý vận chuyển, kiểm dịch vận
chuyển lợn và các sản phẩm của lợn
• Tăng cường năng lực chẩn đốn xét nghiệm, điều tra và ứng phó
dịch bệnh của các cơ quan chuyên môn thú y các cấp
Tạm dừng nhập khẩu từ Ba
Lan
Tạm dừng nhập khẩu từ
Hungary
Tạm dừng nhập khẩu từ Bỉ
• Tiêu hủy đàn lợn nhiêm bệnh và các đàn lợn xung quanh có nguy
cơ nhiêm bệnh
• Khoanh vùng dịch, vùng đệm để áp dụng các giải pháp kỹ thuật cụ
thể và phù hợp cho từng vùng
• Cấm vận chuyển lợn và các sản phẩm lợn, kể cả các sản phẩm đã
qua chế biến chín ra khỏi vùng dịch
• Bất kỳ ai khi phát hiện lợn bị bệnh, nghi bị bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi cần báo ngay cho thú y và chính quyền
• Tun truyền, hướng dẫn thực hành chăn ni tốt
• Không điều trị lợn bệnh, nghi mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
• Phịng, chống theo đúng quy định của Luật thú y và các Thông tư
hướng dẫn thi hanh Luật
• Hỗ trợ tài chính cho người chăn ni có lợn buộc phải tiêu hủy
(Nghị định 02/2017/NĐ-CP