Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

SKKN Nguyễn Thị Len_Đạt cấp huyện_Năm học 2019-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.64 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>


<b>BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN</b>


<b> </b>



<b>NÂNG CAO KĨ NĂNG ĐỌC CHO HS</b>


<b>LỚP 1 QUA PHÂN MÔN TV1 - CGD</b>



<b> </b>



<b>MÔN: TIẾNG VIỆT</b>



<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>Nội dung</b> <b>Trang</b>


MƠ TẢ SANG KIẾN


1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến 1


2. Cơ sở lý luận. 2


3. Thực trạng của vấn đề. 2


3.1. Thuận lợi 2-3


3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. 3-4



4. Các giải pháp thực hiện 4-13


4.1: Dạy học kĩ từng phần 4- 8


4.2: Hướng dẫn học sinh phát âm 8-9


4.3: Giáo viên đọc mẫu phải chuẩn 9-10


4.4: Khuyến khích học sinh phát hiện và điều chỉnh lẫn nhau. 10


4.5: Rèn luyện tính kiên trì cho học sinh 11


4.6. Xây dựng phong trào luyện đọc tốt trong lớp học. 11-12
4.7. Chú ý rèn đọc bài luyện tập (trang lẻ) 13-14


5. Kết quả đạt được 14


6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng 15


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 16-18


Phụ lục 19 - 23


<b>THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

2. Bộ môn ( lĩnh vực) Áp dụng sáng kiến: Tiếng việt Công nghệ Giáo
dục


3. Tác giả:



Họ và tên: Nguyễn Thị Len Nam (nữ): Nữ
Ngày tháng/năm sinh: 21/07/1976


Trình độ chun mơn: Đại học Sư phạm


Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên – Trường Tiểu học Tây Kỳ.
Điện thoại: 096 233 1695


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:


5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Trường Tiểu học Tây Kỳ
-Tứ Kỳ - Hải Dương. SĐT: 02203747509


6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:


- Nhà trường cần có đầy đủ cơ sở vật chất cho việc dạy và học.


- Giáo viên cần tích cực trau dồi kiến thức và trình độ chun môn, luôn
là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.


- Học sinh tích cực học tập.


7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Tháng 10/ 2019
<b>TÁC GIẢ</b>


<b>Nguyễn Thị Len</b>


<b>XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP</b>
<b>DỤNG SÁNG KIẾN</b>



<b>XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT</b>


<b>TĨM TẮT SÁNG KIẾN</b>
<b>1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

em phải viết lại các câu văn, câu thơ đó bằng các mơ hình hình vng, hình tam
giác, hình trịn thật là khó với học sinh khi mới bước vào lớp 1. Vậy có đọc tốt
thì các em mới viết tốt, mới cảm thụ được cái hay, cái đẹp của bài văn. Trong
q trình học, các em cịn phải phân biệt được tiếng có âm đầu; tiếng có âm
chính; tiếng có âm đệm, âm chính; tiếng có âm đệm, âm cuối… Trước đây, học
hết 8 tuần, các em thuộc bảng chữ cái và có thể ghép vần thành âm, tiếng. Nay,
hết 6 tuần, học sinh đã phải đọc những bài dài tới 30 tiếng. Để HS lớp 1 đạt
được điều đó thì người thầy cần phải có cách tổ chức, hướng dẫn HS học tập
theo một quy trình khoa học, tích cực hố được các hoạt động của các em nhằm
khơi dậy sự tò mò, sáng tạo, chủ động của các em. Từ đó giúp các em từng
bước tự điều chỉnh chính mình trong việc tự tìm tịi khám phá tri thức chứ
khơng ai có thể làm thay được.


Do những khó khăn như vậy nên tơi đã tìm hiểu và chọn sáng kiến "
<b>Nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 qua phân mơn Tiếng việt 1 </b>
<b>-CGD”. Tơi tiếp tục tìm hiểu nguyên nhân thực trạng, có những biện pháp cụ</b>
thể để giúp học sinh sửa sai và biết cách sửa sai, giúp học sinh thấy được ích lợi
của việc đọc tốt.


<b>2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.</b>


Từ tháng 9 năm 2018, tôi đã tiến hành lựa chọn và đi sâu vào nghiên cứu
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc cho học sinh. Đến năm học
2019-2020 này, tôi tiến hành áp dụng sáng kiến vào ngay đối tượng học sinh lớp 1B
của tôi chủ nhiệm.



<b>3. Nội dung sáng kiến.</b>


Để học sinh có kĩ năng đọc tốt tôi hướng dẫn học sinh thực hiện từng
việc thật tỉ mỉ nhất là những bài đầu của mỗi mẫu vần kể cả những bài học của
tuần không. Việc cho học sinh xác định đúng mẫu là việc làm rất quan trọng từ
đó học sinh hiểu được vấn đề và thực hiện các bài tiếp theo một cách nhanh
nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

đọc nhanh hơn, tốt hơn. Trong từng tiết học tôi luôn vận dụng nhiều phương
pháp khác nhau như thảo luận nhóm đơi để tìm ra âm, tiếng, từ mới. Thi luyện
đọc theo nhóm đơi, nhóm 4, cả dãy bàn một đoạn văn, đoạn thơ. Giáo viên cho
học sinh tự nhận xét nhóm mình, bạn nhận xét sau đó tuyên dương kịp thời để
học sinh thi nhau tự luyện đọc tốt hơn.


+ Giải pháp 1: Dạy học kĩ từng phần


<b>+ Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh phát âm.</b>
<b>+ Giải pháp 3: Giáo viên đọc mẫu phải chuẩn. </b>


<b>+ Giải pháp 4: Khuyến khích học sinh phát hiện và điều chỉnh lẫn nhau.</b>
<b>+ Giải pháp 5: Rèn luyện tính kiên trì cho học sinh.</b>


<b>+ Giải pháp 6: Xây dựng phong trào luyện đọc tốt trong lớp học.</b>
<b>+ Giải pháp 7: Chú ý rèn đọc bài luyện tập (trang lẻ)</b>


<b>4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến.</b>


Khẳng định được sự thành công của sáng kiến tôi lại tiến hành cho học
sinh đọc lại các đoạn văn, bài văn và đưa ra các câu hỏi để học sinh trả lời sau


khi đọc hiểu văn bản. Qua khảo sát thì thấy học sinh đọc tốt hơn, tự tin và trả
lời câu hỏi sát với nội dung yêu cầu.


<b>5. Đề xuất và kiến nghị để thực hiện áp dụng và mở rộng sáng kiến.</b>


Đối với các cấp quản lý cần tạo điều kiện, quan tâm hơn nữa trong việc bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, bổ sung, mua sắm thêm nhiều tài
liệu để giúp giáo viên và học sinh tham khảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>MƠ TẢ SÁNG KIẾN</b>
<b>1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến</b>


Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt
động ngơn ngữ cho học sinh. Đọc là một phần chương trình của Tiếng Việt ở
bậc Tiểu học, Đây là một phân môn có vị trí trong chương trình vì nó đảm
nhiệm việc hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng đọc, một kĩ năng quan
trọng hàng đầu của học sinh ở bậc học đầu tiên này .


Dạy đọc có ý nghĩa rất to lớn ở Tiểu học. Đọc trở thành yêu cầu đầu tiên
đối với người đi học. Trước hết các em phải học đọc, sau đó các em phải đọc
để học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và
học tập. Đọc là một công cụ để học tập các môn học khác. Đọc tạo ra hứng thú
và tạo ra động cơ học tập. Đọc tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học và
tinh thần học tập cả đời. Đó là khả năng không thể thiếu đựơc của con người ở
thời đại văn minh. Chính vì vậy trường Tiểu học có nhiệm vụ dạy đọc cho học
sinh một cách có kế hoạch, có hệ thống.


Trong thực tế hiện nay, ở trường Tiểu học việc dạy đọc, bên cạnh những
thành công vẫn cũng nhiều hạn chế. Học sinh của chúng ta chưa đọc được như
mong muốn, kết quả đọc của các em chưa đáp ứng được yêu cầu của việc hình


thành kĩ năng đọc. Để phát huy tầm quan trọng của phân môn Tiếng việt và để
đạt được mục tiêu môn học, mỗi giáo viên cần hiểu sâu sắc mục đích của mơn
học, bài học, nhận thức rõ phương pháp giảng dạy của phân môn này.


Học Tiếng việt giúp cho học sinh có kiến thức ham học hỏi, sáng tạo,
chủ động học tập và nghiêm cứu khoa học. Nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh
là xây dựng cho các em những cảm xúc lành mạnh thông qua nội dung bài và
giá trị nghệ thuật. Từ đó giáo dục tư tưởng tình cảm tốt đẹp đối với đất nước,
con người và thiên nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

mà tôi rất tâm đắc và nhận thấy có tính khả thi cao. Đó là mục tiêu để góp phần
nâng cao chất lượng đọc cho học sinh mà tôi chủ nhiệm.


<b> 2. Cơ sở lí luận:</b>


Đối với nước ta, giáo dục được xác định là “quốc sách hàng đầu” là vô
cùng quan trọng và cấp thiết bởi sự thành đạt của một con người, sự phát triển
của một thế hệ, sự hưng thịnh của đất nước đều phụ thuộc vào kết quả của hoạt
động giáo dục “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng
người”. Tiếng việt là phân mơn mang tính chất tổng hợp có vị trí quan trọng
hàng đầu trong chương trình giáo dục ở tiểu học. Phân môn này không những
rèn luyện cho học sinh kỹ năng đọc mà còn phát triển cho các em vốn từ ngữ
phong phú, tạo điều kiện để các em học tốt các phân mơn khác. Ngồi nhiệm
vụ dạy đọc cho học sinh, người giáo viên cịn có nhiệm vụ trau dồi kiến thức về
Tiếng Việt cho học sinh (phát âm, từ ngữ, câu văn, đoạn văn... ), kiến thức
bước đầu về văn học (văn xuôi, văn vần, nhân vật ...), kiến thức về đời sống, về
giáo dục tình cảm, thể chất, thẩm mĩ. Sự phát triển nhiều mặt này tạo điều kiện
để trẻ phát huy được một cách toàn diện.


Tiếng việt là phân môn thực hành. Bốn kĩ năng của đọc được hình thành


trong hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện
đồng thời và hỗ trợ nhau. Sự hoàn thiện một trong những kĩ năng này sẽ có tác
động tích cực đến những kĩ năng khác. Ví dụ, đọc đúng là tiền đề của đọc
nhanh cũng như cho phép thông hiểu nội dung văn bản. Ngược lại, nếu không
hiểu điều mình đang đọc thì khơng thể đọc nhanh và đọc tốt được. Cũng khó
mà nói được rạch rịi kĩ năng nào làm cơ sở cho kĩ năng nào, nhờ đọc đúng mà
hiểu đúng hay chính nhờ hiểu đúng mà đọc được đúng. Vì vậy, trong dạy đọc,
khơng thể xem nhẹ kĩ năng nào cũng như thể tách rời chúng.


<b>3. Thực trạng của vấn đề </b>
<b>3.1.Thuận lợi:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và luôn
trăn trở về phương pháp dạy học Tiếng việt 1 – CNGD.


- Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường: tổ chức thao giảng, dự giờ hàng
tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra
những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy.
- Cơ sở vật chất của trường: Phịng học khang trang, rộng thống mát, trang
thiết bị đầy đủ điện thắp sáng, quạt điện bàn ghế đúng kích cỡ đẹp, bảng chống
lố, tủ đựng đồ dùng, lớp học trang trí đẹp ...


- Học sinh nhìn chung ngoan, vâng lời thầy cô.


- Cha mẹ học sinh tin tưởng, quan tâm ủng hộ nhiệt tình.
<b>3.2.Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế:</b>


- Năm học 2019 - 2020, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 1B với tổng số học
sinh là 37 em. Do học sinh đơng các em cịn bỡ ngỡ nên cơng tác chủ nhiệm có
nhiều khó khăn hơn. Một số em học sinh còn rụt rè, chưa mạnh dạn trong giao


tiếp.


- Đèn chiếu, máy tính trang bị trong phịng học chưa có, mỗi lần dạy phải viết
bảng phụ mất nhiều thời gian.


- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình,
cũng có quan điểm phó mặc cho thầy cô và nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

rõ, đọc chậm viết hay nhầm lẫn.


- Thời lượng một bài học tiết Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục còn quá sức đối
với một số em tiếp thu chậm, trong mỗi bài học số lượng âm, vần, từ cung cấp
cho học sinh quá lớn dẫn đến các em khó mà nắm bắt hết được. Gây cho các
em tâm lí chán nản dẫn đến đọc, viết sai không muốn học do vậy mà chất lượng
đọc, viết ngày càng giảm sút.


Ở chương trình Tiếng Việt 1 Cơng nghệ giáo dục thực hiện đánh vần
theo quy tắc phân đôi là rất khó khăn cho học sinh tiếp thu chậm.


<i>Ví dụ: Khi học bài vần am học sinh đánh vần tiếng tám thì phải đánh vần “tam</i>
sắc tám” vì theo Cơng nghệ giáo dục sau khi học vần am thì học sinh phải biết
<i>đọc tam rồi. Đến khi đọc tám thì chỉ việc ghép tam với thanh sắc. Qua những</i>
nguyên nhân trên tôi đã cho học sinh làm bài khảo sát vào tháng 9 như sau :


<b>Sĩ</b>
<b>số</b>


Đọc tốt Đọc khá Đọc trung bình Đọc yếu Đọc ngọng


SL % SL SL SL % % SL SL %



<b>37</b> 8 21,6 7 18,9 9 24,3 3 8,2 10 27


Như vậy tỉ lệ học sinh đọc tốt còn thấp dẫn đến kết quả học tập còn chưa
cao. Một trong những lý do dễ thấy là vì các em cịn q nhỏ, chưa ý thức tự
giác, cố gắng trong học tập. Vì vậy giáo viên chúng ta phải biết được đặc điểm
tình hình của từng đối tượng, khả năng tiếp thu của từng em để phát huy tính
tích cực ham học cho học sinh. Tổ chức tiết dạy sao cho các em luôn cảm thấy
nhẹ nhàng, vui tươi và các em sẽ thích học. Nhận thức rõ được các khó khăn cơ
bản về học sinh tơi đã có những biện pháp sau.


<b>4. Các giải pháp thực hiện</b>


<b>4. 1: Dạy học kĩ từng phần</b>
<b>*Phần học các nét cơ bản:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

* <b>Phần học âm:</b>


Sau khi cho học sinh học thật thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản
một cách vững vàng thì tiếp theo là phần học chữ cái.


Giai đoạn này vơ cùng quan trọng. Trẻ có nắm chắc từng chữ cái thì mới
có thể ghép các được các chữ cái với nhau để tạo thành vần, thành tiếng, ghép
các tiếng đơn lại với nhau tạo thành từ, thành câu.


Lúc này tôi dạy cho các em nhận diện, phân tích từng nét trong từng con
chữ cái và nếu chữ cái đó có cùng tên mà lại có nhiều kiểu viết – kiểu in khác
nhau hay gặp trong sách báo như chữ a, chữ g thì tơi phân tích cho học sinh
hiểu và nhận biết đó cũng là chữ a hay chữ g để khi gặp kiểu chữ đó được in
trong sách báo trẻ dễ hiểu, dễ đọc không bị lúng túng.



VD:


+ Âm d: gồm 2 nét: Nét cong kín nằm ở bên trái và nét sổ thẳng ở bên phải.
Đọc là : “ dờ”


+ Âm b: gồm 2 nét: Nét cong kín nằm ở bên phải, nét sổ thẳng nằm ở bên trái
Đọc là : “bờ”.


Trong từng tiết học, từng bài ơn tơi ln tìm đủ cách để kiểm tra phát hiện
sự tiến bộ của trẻ thông qua các bài đọc, các giờ chơi, giờ nghỉ….. từ đó củng
cố thêm kiến thức cho học sinh.


<b>*Phần học vần </b>


Sang giai đoạn học vần học sinh đã nắm vững các âm, để giúp trẻ học
tốt phần vần, tôi tập cho học sinh thói quen: nhận diện, phân tích cấu tạo của
vần, nhận biết vị trí các âm trong vần để các em học vững.


GV luôn đưa ra cho học sinh so sánh vần đã học với vần hôm nay học để học
sinh so sánh phân biệt tránh nhầm lẫn vần dẫn đến đọc sai vần và tiếng ghi vần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Ở phần vần có các tiết luyện tập có thể luyện một kiểu vần cũng có thể
luyện một mẫu ở một cặp âm cuối. Ở tiết này GV cần chú ý cho HS nêu lại
được hết các vần thuộc kiểu theo yêu cầu của bài ôn, nêu được cấu tạo, kiểu
vần và sự kết hợp với các thanh để tạo tiếng. Để học sinh ghi nhớ GV cần cho
các em làm các bài tập.


<b>*Luyện đọc bài:</b>



- Đây là giai đoạn khó khăn đối với học sinh. Nhất là đối tượng học sinh
đọc cịn yếu. Với nhóm đối tượng học sinh đã vững phần chữ cái, nắm vững
phần vần chỉ nhìn vào bài là các em đọc được ngay tiếng, từ hoặc câu khá
nhanh vì khả năng nhận biết tốt. Cịn học sinh yếu các em nhận biết còn chậm,
dẫn đến đọc từ chậm và đọc câu rất khó khăn. Vì thế đối với các học sinh này,
sang phần luyện đọc giáo viên cần hết sức kiên nhẫn, giành nhiều cơ hội tập
đọc cho các em giúp các em đọc bài từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. giáo viên
tránh nóng vội để đọc trước cho các em đọc lại dẫn đến tình trạng đọc vẹt và
tính ỷ lại thụ động của học sinh.Giáo viên nên cho học sinh nhẩm đánh vần lại
từng tiếng trong câu, đánh vần xong đọc trơn lại tiếng đó nhiều lần để nhớ sau
đó nhẩm đánh vần tiếng kế tiếp lại đọc trơn tiếng vừa đánh vần rồi đọc lại từng
cụm từ.


- Ngoài ra giáo viên cần tập trung cho học sinh đánh vần vần ở phần bài
khóa, từ và câu ứng dụng nhiều lần, tạo một đường mòn trong bộ nhớ học sinh.
Gọi học sinh đọc cá nhân (1- 2 em cùng đọc) và xen kẽ đồng thanh, không cho
các em đọc cá nhân bài khóa hoặc câu dài, như thế dẫn đến lớp học mất trật tự.
<i> Sau đó, kiểm tra lại và cho học sinh đọc trơn tiếng khoảng 3- 5 lần, lần</i>
sau nhanh hơn lần trước. Nếu học sinh chưa đọc trơi chảy thì cho đánh vần lại
và có thể cho học sinh đọc ngược từ cuối câu lên đầu câu để học sinh nhớ âm,
vần chắc chắn hơn, linh hoạt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>VD: Tuần 14. Luyện tập vần có cặp âm cuối nh/ch</b>


Ở Việc 1 GV cho HS kể được tất cả các vần có cặp âm cuối nh/ch (HS
kể theo cặp vần có cùng âm chính sẽ dễ hơn): anh/ach, ênh/êch, inh/ich. HS nêu
cấu tạo, so sánh các vần và nêu kiểu vần. HS nêu được vần anh, ênh, inh kết
hợp với 6 thanh, vần ach, êch, ich chỉ kết hợp với 2 thanh sắc và nặng. Sau đó
cho các em tìm tiếng và luyện đọc. Với những học sinh đọc chưa tốt ở các bài
ơn giáo viên lưu ý cho các em tìm tiếng, từ có vần mà các em hay lẫn khi đọc


viết.


Sau Việc 1 và Việc 2 GV có thể cho thêm bài tập. VD tìm cặp tiếng có
vần anh/ach, …. HS vừa nhớ cấu tạo vừa phân biệt được 2 vần từ đó giúp HS
đọc tốt hơn. Với HS chậm GV có thể cho các em đưa tiếng vào mơ hình sau đó
đọc hoặc tìm tên bạn, tên đồ vật có vần vừa ơn, …..


<b>Ví dụ: Khi dạy bài ơn tập tuần 24 – Luyện tập vần có âm cuối theo cặp</b>
<b>m/p, ng/c có những học sinh hay lẫn vần ương/ươn. Để khắc phục, trước hết</b>
giáo viên cho học sinh so sánh hai vần, tìm ra âm giống nhau là âm chính ươ,
âm khác nhau là âm cuối n/ng. Tiếp đến giáo viên cho học sinh so sánh cách
đọc: khi đọc vần ươn lưỡi đưa lên hàm trên, khi đọc vần ương miệng há lưỡi
đặt hàm dưới. Sau đó giáo viên u cầu học sinh tìm từ có tiếng có vần ươn,
ương rồi luyện đọc, luyện viết.


Giáo viên có thể sử dụng tranh minh họa để cho học sinh hứng thú được
nhìn vào tranh ảnh sinh động hoặc mẫu vật thật để gợi trí tị mị, ham học hỏi
của học sinh giúp các em chủ động trong giờ học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

cần tạo điều kiện cho HS trong lớp nhận xét việc đọc của mình, của bạn và biết
sửa lỗi cho bạn nếu bạn sai. Phần đọc sách giáo khoa trước khi luyện đọc theo
cặp, GV yêu cầu HS mở SGK . Nếu bài đọc có tranh minh hoạ GV có thể cho
HS tìm hiểu trong phần này. Sau đó tiến hành cho HS đọc theo cặp trong SGK.
Sau khi luyện đọc theo cặp, GV tổ chức cho vài nhóm thi đọc trước lớp, mời
các nhóm cịn lại nhận xét. Với tính chất thi đua như thế sẽ giúp HS hứng thú
rất nhiều, đồng thời phát huy được việc tự nhận xét của HS trong lớp. GV có
thể sưu tầm thêm bài ngồi có nhiều tiếng chứa vần ôn để tạo hứng thú cho các
em đọc bài.


<b>4.2: Hướng dẫn học sinh phát âm</b>



Hướng dẫn cách phát âm là phương pháp quan trọng hàng đầu, đòi hỏi
người giáo viên phải có những hiểu biết, kinh nghiệm và cả kĩ năng hướng dẫn
tốt. Khi hướng dẫn học sinh phát âm cần dùng lời nói mạch lạc, đơn giản để
học sinh dễ hiểu và tự mình phát âm đúng. Đối với những âm, vần, tiếng dễ
nhầm lẫn, giáo viên cần phải so sánh, phân tích cụ thể cách phát âm ( mơi –
răng -lưỡi, đường dẫn hơi, điểm thốt hơi,…)


-VD: Khi học sinh sai, lẫn âm l/n, giáo viên cần hướng dẫn:


+ Âm l : Lưỡi uốn cong, bật đầu lưỡi cho hơi thoát ra mạnh, dứt khoát.


+ Âm n : Lưỡi áp sát lợi trên, cho hơi thoát ra đường mũi, sau đó mở miệng cho
hơi thốt ra trên mặt lưỡi, luồng hơi có thể kéo dài.Với những học sinh chưa
phát âm được , GV có thể yêu cầu các em dùng hai ngón tay, bóp mũi lại để
đọc âm l ( Đối với âm n khi bóp mũi lại sẽ không thể đọc được.)


-VD: Học sinh sai lẫn ở những âm đầu vần và cuối vần ( ac đọc thành at), GV
cần hướng dẫn:


+ ac: Mở miệng rộng, hơi thốt ra gần trong chân lưỡi


+at: Mơi mở hơi rộng, đưa lưỡi chạm vào lợi trên, hơi ra trên mặt lưỡi.


-VD: Học sinh sai lẫn dấu thanh ( gặp ở những học sinh có bộ máy phát âm
chưa hoàn chỉnh ), GV cần hướng dẫn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>- Tiếng có thanh hỏi : GV cần hướng đẫn học sinh phát âm trầm, hơi luyến</b>
giọng, lên cao, kéo dài hơi. Có thể kèm theo động tác ngửa cổ, hướng mặt lên
trên.



<b>- Tiếng có thanh nặng: GV cần hướng dẫn học sinh phát âm thấp giọng và</b>
nặng, dứt khốt, khơng kéo dài. Khi phát âm có thể làm động tác gật đầu.


+ Những tiếng có thanh sắc / thanh ngã ( ngã ba /ngá ba, tóp mỡ / tóp mỡ, cây
gỗ / cây gố,..)


<b>- Những tiếng có thanh ngã: GV cần hướng dẫn học sinh đọc nhấn mạnh, hơi</b>
kéo dài, luyến và lên cao giọng.


<b>- Những tiếng có thanh sắc: GV cần hướng dẫn học sinh đọc nhẹ nhàng hơn</b>
tiếng có thanh ngã, hơi ngắn, đọc nhanh, không kéo dài.


Bằng cách hướng dẫn như trên, học sinh có thể dễ dàng phát âm và đạt hiệu
quả cao .


<b>4.3: Giáo viên đọc mẫu phải chuẩn </b>


Như chúng ta đó biết, chất lượng đọc của học sinh phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó vai trị của người giáo viên rất quan trọng. Dễ nhận thấy, giáo
viên đọc tốt thì lớp sẽ có nhiều học sinh đọc tốt. Đây là khâu quan trọng mà có
thể nói là dẫn đến thành cơng của một tiết học. Giáo viên đọc mẫu với giọng
đọc hấp dẫn, lôi cuốn sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh.


Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, các em luôn coi thầy, cơ giáo của mình là
thần tượng, là chuẩn mực. Đặc điểm tâm lí học sinh ở lứa tuổi này là hay bắt
chước, làm theo. Các em thích mình giống như thầy cô và người lớn. Các em
thường “ bắt chước” cô ,thầy từ cách ăn mặc, đi đứng cho đến lời nói, cử chỉ,
cách đọc,…Học sinh lớp 1 hằng ngày đến lớp chủ yếu được nghe giọng cơ
giáo. Vì vậy, GV cố gắng cho học sinh nghe đúng, nghe hay thì việc học sinh


đọc sai từng bước sẽ được khắc phục. Muốn học sinh phát âm tốt thì GV phải
phát âm chuẩn xác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

này khi thật cần thiết, đó là khi các em học sinh dù qua hướng dẫn, khơng thể
tự mình phát âm đúng. Khi vận dụng phương pháp đọc mẫu cho học sinh, GV
cần rèn luyện cho các em biết kết hợp cả kĩ năng nghe và nhìn ( Nghe tiếng
phát âm và quan sát môi, miệng, lưỡi của cô) Như thế học sinh sẽ phát âm đúng
và dễ dàng hơn. Người giáo viên khi đọc mẫu, không đơn giản chỉ là phát ra âm
tiết mà cần biết phối hợp với thuật ( hình môi) nhằm hướng đẫn các em phát âm
chuẩn xác hơn. Học sinh nếu chỉ nghe mà khơng nhìn miệng cơ đọc thì việc
phát âm sẽ khơng đạt hiệu quả cao, vì trong mơn Tiếng Việt 1– CNGD, việc
quan sát mơi cô khi phát âm âm mới là rất quan trọng.


<b>4.4: Khuyến khích học sinh phát hiện và điều chỉnh lẫn nhau.</b>


Hoạt động dạy và học luôn luôn được thực hiện trong mối quan hệ tương
tác: Giáo viên với học sinh, học sinh với giáo viên, học sinh với học sinh. Một
tiết học diễn ra nếu thiếu sự tương tác giữa học sinh với học sinh thì sẽ trở nên
đơn điệu, khơng phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, đồng thời
bầu khơng khí trong lớp sẽ thiếu sự nhẹ nhàng, tự nhiên; người GV cũng không
thể hiện rõ được vai trò là người chỉ dẫn để giúp các em tự tìm tịi, lĩnh hội kiến
thức mà trong mơn Tiếng Việt 1 – CNGD thì phương châm là “thầy thiết kế
-trị thi cơng”. Trong q trình rèn kĩ năng phát âm cho học sinh, GV luôn đặc
biệt quan tâm đến mối quan hệ tương tác giữa học sinh với học sinh. Giáo viên
cần chú trọng trong việc rèn cho các em có kĩ năng nghe – nhận xét, sửa sai
giúp bạn và tự sửa sai cho mình. Các em sử dụng các kĩ năng ấy thường xuyên
trong các tiết học trở thành một thói quen, tạo nề nếp học tập tốt. Quá trình
nghe để nhận xét, sửa sai giúp bạn sẽ giúp học sinh tự điều chỉnh, sửa sai cho
mình. Đồng thời cịn rèn luyện cho các em tác phong mạnh dạn, tự tin trong
góp ý, trao đổi, trình bày ý kiến, góp phần hình thành nhân cách. Thực hiện


thường xuyên như thế sẽ tạo được bầu khơng khí học tập nhẹ nhàng, thân thiện,
đảm bảm được mục tiêu của việc đổi mới phương pháp học tập theo hướng tích
cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Rèn cho học sinh tính kiên trì là nhiệm vụ quan trọng. Bản thân người
GV cũng phải rất kiên trì để hình thành tính cách ấy cho học sinh. Khi có được
lịng kiên trì, học sinh sẽ vượt qua khó khăn để đạt tới đích cao nhất. Trong dạy
phát âm cho học sinh, khi các em phát âm chưa đúng, phải điều chỉnh nhiều lần
mà vẫn chưa đạt yêu cầu, các em sẽ dễ chán nản, khơng muốn luyện tập. Khi
ấy, GV cần kiên trì hướng dẫn, làm mẫu yêu cầu học sinh phát âm nhiều lần,
thường xuyên động viên khích lệ học sinh bằng lời khen “ Em đã đọc tốt hơn
rồi !”, “ Em cố gắng nhé !”, “ Em đã sắp đọc được rồi đấy !”,…Được động viên
như vậy, học sinh sẽ khơng nản lịng vì nghĩ mình sẽ làm được, sắp làm được,
bạn làm được thì mình cũng sẽ làm được,.. từ đó học sinh sẽ quyết tâm hơn.
Trong số những học sinh phát âm sai, có một phần nhỏ học sinh do lười biếng,
khơng muốn rèn luyện mình nên chỉ phát âm nhanh chóng, đại khái cho xong,
dần thành quen nên phát âm không chuẩn xác. Với những đối tượng này, GV
phải thật nghiêm khắc, đúng mực để các em thấy rằng mình có khả năng học
tập tốt mình cần phải thể hiện hết khả năng của mình.


<b>4.6. Xây dựng phong trào luyện đọc tốt trong lớp học. </b>


Để tránh nhàm chán với học sinh, trong mỗi tiết Tiếng việt giáo viên cần sử
dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy học đa dạng nhất là khâu hướng
dẫn luyện đọc đúng. Đồng thời giáo viên cũng cần tổ chức cho học sinh thi đọc
giữa các cặp, các nhóm để cỏc em kịp thời sửa chữa những khuyết điểm của
mình đồng thời khuyến khích các em phát huy ý thức bạo dạn thi đọc, tự tin khi
thể hiện bài đọc.


* Để thực hiện những yêu cầu trên, bản thân tôi đã tiến hành phương pháp


nâng cao kĩ nănng đọc cho học sinh như sau:


- Giáo viên xây dựng kế hoạch.


- Sau khi dạy xong tiết 1, đến tiết 2 tôi cho ổn định mọi nề nếp tổ chức lớp. Sau
đó tổ chức kiểm tra để nắm được về khả năng đọc, kĩ năng đọc và phân loại học
sinh theo 3 nhóm đối tượng và yêu cầu học sinh lên bảng chỉ cho các bạn đọc:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Nhóm đối tượng 3: Học sinh biết đọc đúng và đọc hay.


Căn cứ vào đó, tơi tiến hành sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh, những em
đọc yếu ngồi cạnh những em đọc khá, đọc tốt. Trong cùng một bàn có đủ các
đối tượng học sinh để các em có điều kiện giúp đỡ nhau, rèn luyện bổ sung cho
nhau qua q trình luyện đọc theo cặp đơi và theo nhóm bàn để các em cùng
tiến bộ.


- Đối với giáo viên: Tôi nghiên cứu tài liệu, nắm nội dung bài giảng, đọc tài
liệu tham khảo để soạn bài và chuẩn bị bài chu đáo. Ở mỗi bài Tiếng việt, tôi
phải đọc kĩ bài, sau đó suy nghĩ xác định u cầu của bài, phân tích nội dung
và hình thức bài đọc để tìm ra cái hay, cái đẹp của tư tưởng tình cảm, của nghệ
thuật ngơn từ để tìm ra cách đọc hay nhất.


- Đối với học sinh: Yêu cầu các em phải có sự chuẩn bị bài chu đáo, hồn
thành tốt những cơng việc cơ giáo giao trong phần dặn dò của tiết Tiếng việt
trước như soạn bài, sưu tầm tranh, ảnh có liên quan đến bài đọc...


* Trong q trình luyện đọc tơi đó tiến hành rèn kĩ năng đọc tốt cho học sinh
như sau:


+ Khắc phục tình trạng đọc ê a, ngắc ngứ.



+ Khắc phục tình trạng đọc sai những tiếng, từ có phụ âm đầu hay nhầm lẫn l
-n; s- x ; ch- tr; d - r - gi…; âm hay nhầm lẫn: thanh ngã/ thanh sắc.


Những lỗi mà tỷ lệ học sinh mắc ít hơn và cũng dễ sửa hơn tơi đặt ra cho
mình kế hoạch sẽ tiến hành rèn cho các em liên tục trong 6 tuần đầu (Đó là
những cặp phụ âm s/ x, ch/ tr). Cịn những lỗi khó sửa hơn (l/ n; thanh ngã/
thanh sắc) tỷ lệ học sinh mắc lỗi nhiều hơn, tơi đặt ra cho mình kế hoạch rèn
cho các em liên tục sau đó phải thường xuyên rèn trong khi nói và khi đọc, khi
viết. Có như thế mới trở thành thói quen nói đúng, viết đúng được.


<b>4.7. Chú ý rèn đọc bài luyện tập (trang lẻ)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

đọc trơn, đọc phân tích lại vần vừa được học, HS phải nêu được vần vừa học
kết hợp được với những thanh nào. HS nắm chắc cấu tạo, cách đọc âm, vần thì
HS mới đọc được tiếng, từ, câu chứa vần vừa học. Ở phần đọc đọc bảng GV
đưa các từ ở trang chẵn và một số từ khó trong bài tập đọc ở trang lẻ lên bảng.
HS luyện đọc: HS có năng khiếu thì đọc trơn, HS chậm thì đọc phân tích, có
thể cho HS chậm đánh vần nếu các em gặp nhiều khó khăn khi đọc. Khi đã đọc
tốt phần trên bảng HS sẽ đọc tốt khi đọc sách giáo khoa.


Ở trang lẻ không yêu cầu học sinh đại trà đọc cả bài, giáo viên chỉ yêu
cầu lớp đọc phần từ, đoạn bài mà các em phải viết chính tả. Tuy nhiên để nâng
cao chất lượng đọc cho HS giáo viên cần động viên, khuyến khích HS năng
khiếu đọc cả bài. Nếu thấy nhiều bạn trong lớp đọc được cả bài thì những học
sinh chậm các em sẽ cố gắng luyện đọc ở buổi hai vì các em cũng khơng muốn
thua bạn.


Ví dụ: Khi dạy bài vần /en/, /et/ tuần 20. Ở bài này hai vần en, et là hai vần học
sinh dễ ghi nhớ nên ở Việc 1 sau khi học sinh nắm chắc cấu tạo vần, đọc tốt


tiếng có chứa vần giáo viên có thể cho học sinh tìm thêm từ chứa vần en, et sau
đó luyện đọc. Chính vì vậy khi sang Việc 3 phần đọc chữ trên bảng lớp và đọc
sách giáo khoa trang chẵn sẽ tiến hành nhanh mà dành nhiều thời gian cho việc
đọc bài trang lẻ. Ở trang lẻ sau khi học sinh cả lớp đọc từ ơn luật chính tả giáo
viên cho học sinh đọc bài Đầm sen. Học sinh cả lớp đọc đoạn hai của bài để
viết chính tả, học sinh năng khiếu đọc cả bài. Giáo viên động viên khuyến
khích học sinh cả lớp đọc bài Đầm sen ở buổi chiều hoặc trong các giờ truy bài.
Ở trang lẻ có nhiều bài tập đọc mang tính hài hước hoặc có nội dung rất
hay giáo viên cuốn hút học sinh tích cực đọc bài bằng cách đưa ra các câu hỏi
về nội dung bài. Từ đó cuốn hút các em tích cực luyện đọc bài đọc vì muốn
khám phá nội dung bài.


<i>Ví dụ: Khi dạy bài Vần /ui/ưi/ có bài đọc Mua kính. Sau khi học sinh đọc bài</i>
giáo viên đưa ra một số câu hỏi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Qua q trình nghiên cứu, tơi đã vận dụng các biện pháp trên vào giảng
dạy trong lớp của mình và thấy học sinh đọc tốt, kĩ năng nói và trả lời câu hỏi
tốt.


<b>5. Kết quả đạt được: </b>


Sau một thời gian tìm hiểu nguyên nhân và áp dụng các biện pháp Nâng
cao kĩ năng đọc cho học lớp 1 qua phân môn Tiếng Việt 1 – CNGD, để biết
được kết quả bước ban đầu những phương pháp mình thực nghiệm thực tế, tơi
đã cho học sinh lớp mình thực hành đọc một bài bất kì, em sau khơng trùng bài
em trước.


Biểu điểm như sau:


- Điểm 9,10 : Đảm bảo đọc to rõ ràng, lưu lốt, khơng có lỗi về phát âm.



- Điểm 7,8 : Đọc to, rõ ràng, phát âm đơi chỗ chưa thật đúng, sai khơng q 3
lỗi chính tả trong một bài.


- Điểm 5,6: Đọc còn nhỏ, đọc chậm và cịn sai q 5 lỗi chính tả trong một bài.
- Điểm dưới 5: Chưa đọc được hết bài,sai nhiều lỗi phát âm.


Kết quả đạt được như sau:
<b>Sĩ</b>


<b>số</b>


Đọc tốt Đọc khá Đọc TB Đọc yếu Đọc ngọng


SL % SL SL SL % % SL SL %


<b>37</b> 27 72,9 5 13,55 5 13,55 0 0 0 0


Kết quả khảo sát trên cho thấy khả năng đọc cũng như lỗi phát âm của
các em được cải thiện, chất lượng đọc được nâng lên, học sinh hứng thú học
tập, tạo khơng khí thoải mái khi học, học mà chơi, chơi mà học.


<b>6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:</b>


Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng hướng dẫn học sinh lớp1
luyện đọc tốt; được sự giúp đỡ của ban giám hiệu, tổ chuyên môn cùng sự nỗ
lực của bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm cho bản thân. Để sáng kiến
được áp dụng rộng rãi, theo tôi cần phải làm tốt một số yêu cầu sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Giáo viên cần nắm chắc kiến thức về tiếng Việt, nghiên cứu kĩ chương trình


và từng dạng mẫu vần. Chuẩn bị đầy đủ về tâm thế, về nội dung, phương pháp,
đồ dùng, phương tiện dạy học, mục tiêu, ý nghĩa giáo dục, khả năng, trình độ
của học sinh. Phải tìm tịi, nghiên cứu để có được những câu hỏi gợi mở phù
hợp với trình độ học sinh. Nó địi hỏi giáo viên phải nỗ lực sáng tạo trong suốt
quá trình dạy học.


- Cần giúp cho học sinh biết tự giác, chịu khó học hỏi, cũng như sẵn sàng chia
sẻ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ nên cũng địi hỏi thầy cơ giáo phải thường xuyên
động viên, khích lệ và tổ chức nhiều phương pháp, hình thức dạy học, phát huy
tối đa năng lực của học sinh, nhất là học sinh khá, giỏi.


<b> Sáng kiến: " Nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 qua phân môn</b>
<b>Tiếng việt 1 - CGD ” đã áp dụng thành công trong lớp 1B của tôi và trong khối</b>
1 của trường. Tôi hi vọng sẽ được nhân rộng sang các trường khác trong huyện.


<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</b>
<b>1. Kết luận</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

lòng yêu nghề, mến trẻ, hết lòng vì học sinh, có ý thức tìm tịi sáng tạo, phát
hiện những cái mới, cái hay, cái tiến bộ để


vận dụng hồn thiện phương pháp giảng dạy của mình.


Để nâng cao chất lượng trong việc rèn đọc cho học sinh theo chương trình
Tiếng Việt 1 - Cơng nghệ địi hỏi người giáo viên phải không ngừng nghiên
cứu,tìm tịi, học hỏi và rèn luyện.


<b>- Phải nắm vững yêu cầu về quan điểm dạy học, chương trình, nội dung dạy</b>
học của mơn Tiếng Việt 1 - Cơng nghệ. Trong q trình dạy học, giáo viên lớp
1 không được chủ quan mà phải luôn theo sát với từng học sinh để kịp thời uốn


nắn những sai sót của học sinh dù là nhỏ để các em đạt được chuẩn kiến thức kĩ
năng của môn học.


<b>- Giáo viên cần phối kết hợp với phụ huynh học sinh trong quá trình dạy học.</b>
<b>- Rèn luyện ý thức tự giác trong việc rèn kĩ năng viết thông qua các tiết học</b>
một cách thường xuyên.


<b>- Chuẩn bị tốt cho mình bộ đồ dùng phục vụ cho việc học của học sinh.</b>


Khi áp dụng sáng kiến này đối với lớp 1 tôi thấy đã đạt được những kết
quả như mong đợi. Học sinh đã mạnh dạn, tự tin trong học tập và đọc đúng tốc
độ như quy định.


<b>2. Khuyến nghị:</b>
<b>* Đối với học sinh:</b>


- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập theo mơn học.
- Đọc thành thạo, nắm vững về luật chính tả.


- Tích cực luyện phát âm trong tất cả các phân mơn và tích cực tham gia các
hoạt động, chủ động trong giao tiếp.


<b>* Đối với giáo viên:</b>


<b> - Mỗi giáo viên cần nhận thức đầy đủ ý nghĩa và tác dụng của dạy học phát</b>
huy tính tích cực của học sinh, kiên trì khắc phục những khó khăn để nâng cao
chất lượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học trong mỗi tiết dạy, phối hợp linh hoạt
các phương pháp dạy học để tiết học đạt hiệu quả cao nhất



- Cần tích cực đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để học sinh có
hứng thú, tích cực học tập.


- Cần cung cấp đầy đủ, chuẩn kiến thức kĩ năng cho học sinh.


- Để phát huy tính tích cực của học sinh, mỗi giáo viên cần hạn chế nói nhiều,
nói nhanh và giải thích mà chú ý hơn đến âm lượng, âm điệu và kèm theo cử
chỉ để lời giảng có sức truyền cảm đến học sinh.


- Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn .
<b>* Đối với gia đình học sinh:</b>


<b> - Cần quan tâm nhiều hơn đến việc học tập của trẻ. Tạo điều kiện học tập tốt</b>
nhất cho các em cả về vật chất lẫn thời gian. Đồng thời cần tăng cường khả
năng giao tiếp bằng Tiếng Việt trong mọi tình huống khi trẻ nói sai hay nói
ngọng cần sửa chữa ln.


<b>* Đối với các cấp quản lí:</b>


- Nhà trường cần đầu tư thêm các tài liệu thiết thực và đồ dùng dạy học để giờ
học thêm sinh động.


- Phòng giáo dục tạo nhiều cơ hội cho giáo viên được trau rồi năng lực sư
phạm qua các buổi bồi dưỡng chuyên mơn. Tăng cường tổ chức các hội thảo,
nói chuyện chun đề với các chuyên gia về dạy Tiếng việt Công nghệ để giáo
viên được tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.


- Cung cấp tài liệu chuyên san có nội dung giáo dục phù hợp với mơn Tiếng
Việt Công nghệ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b> Tôi xin chân thành cảm</b></i>


<i><b>ơn! </b></i>


<b>PHỤ LỤC</b>


<b>GIÁO ÁN MINH HOẠ</b>
<b>Môn dạy: Tiếng việt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>I. Mục tiêu: Giúp HS:</b>


- Đọc, phân tích, viết được vần /ua/, tìm được tiếng, từ có chứa vần.


- Nắm được quy tắc chính tả về cách viết ngun âm đơi //, vị trí đặt dấu
thanh khi vần khơng có âm cuối.


- u thích mơn học.
<b>II. Đồ dùng:</b>


- HS: bảng con.


- GV: Tranh cua bể, trang qua đường
<b>III. Các hoạt động: Tiết 1</b>


VIỆC 0( 3-5’)


- Hơm trước chúng ta vừa học vần gì?
- Vần /n/, /t/ có ngun âm đơi nào?
- Em hãy vẽ mơ hình vần n, t.



GTB: Hơm nay chúng ta tiếp tục học vần
mới có ngun âm đơi // nhưng khơng có
âm cuối đi kèm – GV ghi bảng đầu bài.


- Vần /uôn/, /uôt/.
- Nguyên âm đôi //.
- HS vẽ mơ hình.


Vài HS nhắc lại đầu bài.
<b>VIỆC 1: Học vần /ua/( 15- 17’)</b>


<i>* GT tiếng:</i>


<i> GV đưa tiếng, phát âm mẫu: /mua/</i>
<i>* PT tiếng: Gọi HS pt tiếng /mua/</i>


<i> Tiếng /mua/có âm đầu gì? Âm chính gì? Có</i>
âm cuối khơng?


<i>* Vẽ mơ hình tiếng: y/c HS đưa tiếng /mua/</i>
vào mơ hình.


- GV nhận xét – nêu quy ước cách viết khi
vần khơng có âm cuối – viết lại tiếng vào
mơ hình trên bảng.


<i>* Tìm tiếng mới: y/c HS thay dấu thanh để </i>
tạo tiếng mới.



4-5 HS phát âm lại - ĐT.
- Phát âm cá nhân, tổ, đt.
<i>- Âm đầu /m/, âm chính /ua/, </i>
khơng có âm cuối.


- HS đưa tiếng vào mơ hình.
- Đọc phân tích mơ hình của
mình. HS tự nhận xét bài của
mình.


- HS đọc cá nhân, nhóm 4, tổ,
đt. HS nhận xét bạn và sửa sai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Thay âm đầu để được tiếng mới: TC
<i>“Chèo thuyền”. GV kết hợp ghi bảng.</i>
? Vần /ua/ kết hợp với mấy dấu thanh? Dấu
thanh đặt ở đâu?


Nâng cao: Em hãy tìm 1 từ có tiếng chứa
<i>vần /ua/? Nói câu có tiếng chứa vần /ua/?</i>
<i> GV y/c: đưa tiếng cua, qua vào mơ hình.</i>
- Tại sao em đưa vần vào mơ hình lại khác
nhau như vậy?


- GV nêu lại luật chính tả.
- NX, tuyên dương.


Trong bài hát tiếng nào có vần ua?


<b>- Trưởng ban học tập điều khiển.</b>


<b>- HS đọc pt tiếng vừa tìm được.</b>
<b>- kết hợp với 6 dấu thanh, dấu </b>
<i><b>thanh đặt ở u. HS tự nhận xét.</b></i>
1-2 HS nêu – HS tự nhận xét,
lớp NX.


- HS đưa 2 tiếng vào mô hình,
giải thích lí do khác nhau: tiếng
cua vần ua là âm chính, cịn
tiếng qua âm u là âm đệm, âm a
là âm chính.


- HS nêu lại luật chính tả về
âm /c/ khi đứng trước âm đệm.
<b>Nghỉ giải lao (GV cho HS hát </b>
bài Con công hay múa)


HS: múa- HS nhận xét. HS phân
tích.


<i><b>VIỆC 2: Viết( 10- 12’)</b></i>


* HD viết vần /ua/: GV viết mẫu


<i>- GV nêu lại cách viết, chú ý nét nối u-a.</i>
* HD viết bảng con:


<i>- Đọc cho HS viết vần ua</i>
<i>- Đọc cho HS viết tiếng cua.</i>



<i>- Đọc cho HS viết từ cái búa, lưu ý vị trí dấu</i>
thanh.


GV nhận xét, HD thêm nếu cần.
* Viết vở Em tập viết tập 2.
HD viết theo quy trình.


GV hướng dẫn thêm nếu cần.


GV theo dõi, chấm bài, nhận xét bài viết của


- 1-2 HS nêu cách viết vần.


<i>- HS viết bảng con vần ua.</i>
- Viết tiếng, từ.


- HS đọc 1 lượt bài viết.
- Viết từng dòng vào vở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

HS. Tuyên dương em viết đẹp.


* Chốt: chúng ta vừa học vần gì? Có ngun
âm đơi nào? Khi nào thì viết vần bằng u-a?
dấu thanh đặt ở đâu?


- Nhận xét giờ học.


GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Chim
bay cò bay”



Vần /ua/ nguyên âm đơi /ua/
-khi vần khơng có âm cuối, dấu
thanh đặt ở con chữ /u/.


<b>Nghỉ giải lao</b>


Tiết 2


<b>1.Giới thiệu bài (1 phút)</b>


- Ở tiết 1 các em vừa học vần gì?
- Vần /ua/ đi được với mấy dấu thanh?
- Tìm từ có vần /au/


<b>2. Bài mới </b>


<i><b>Việc 3: Đọc(12-15’)</b></i>


<b>a.Đọc chữ trên bảng</b>


GV viết lên bảng : tua tủa, sáng sủa,thuở
nhỏ, muộn giờ,....


GV kết hợp giải nghĩa từ: tua tủa, thuở
nhỏ.


GV cho HS đọc lại các phần trên bảng.
GV theo dõi, tuyên dương.


<b>b. Đọc sách </b>



GV hướng dẫn học sinh đọc trang 78.
GV hướng dẫn đọc từng phần:


Lần 1: Đọc mơ hình


Lần 2: Đọc từ ứng dụng kết hợp giảng từ.
Lần 3: Đọc tiếng dưới tranh.


GV hướng dẫn đọc trang 79.
Lần 1: Đọc các tiếng và mơ hình


- HS trả lời vần ua.


HS nêu, HS nhận xét, sửa sai
cho bạn.


HS đọc cá nhân, cả lớp.
Hs nhận xét.


Trưởng ban học tập điều khiển:
cá nhân, nhóm, tập thể đọc. HS
nhận xét lẫn nhau.


HS đọc cá nhân, nhóm đơi, dãy
bàn. HS nhận xét.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

GV kết hợp giải nghĩa qua tranh ảnh,
như: cua (Cua bể); qua ( qua đường).
Lần 2: Đọc bài Lỗ Tấn



GV cho HS đọc bằng mắt 1 lần phát
hiện tiếng, từ khó đọc để luyện đọc thêm.
GV HD tổ chức cho HS đọc, nếu Hs
đọc sai GV cho HS dừng lại sửa sai
ngay.


Sau khi học sinh đã đọc xong. GV có
thể đưa thêm câu hỏi để học sinh nắm
được nội dung bài học: Tại sao Lỗ Tấn
hay đi học muộn?


Để khắc phục việc đi học muộn của mình
Lỗ Tấn đã làm gì?


Qua bài khuyên các em điều gì?
<b>Nghỉ giải lao</b>


<i><b>Việc 4.Viết chính tả (12-15’)</b></i>


GV yêu cầu HS đọc bài Lỗ Tấn.
Nêu những chữ khó viết.


GV đọc: thuở nhỏ, muộn giờ, chê hồi,
nghĩa là,...GVv nhận xét.


Viết vở chính tả: GV đọc HS viết vào vở.
Gv theo dõi chấm và nhận xét.


<i><b>3. 3. Củng cố, dặn dị (3- 5’)</b></i>


<i><b>4. Nêu lại vần hơm nay học?</b></i>
<i><b>5. Nói câu có tiếng chứa vần ua?</b></i>


<i><b>6. – Giáo viên nhận xét tiết học, tuyên dương </b></i>


học sinh.


<i><b>7. - GV dặn HS về đọc bài và chuẩn bị bài </b></i>


sau.


HS đọc từng câu nối tiếp, đọc
đoạn, bài. HS tự nhận xét mình,
nhận xét bạn.


HS: Lỗ Tấn còn mải bắt dế.
HS tự nhận xét.


HS: Cậu khắc vào bàn chữ Tấn
nghĩa là phải đi nhanh.


HS: Đi đến nơi về đến chốn,
không la cà, ... HS nhận xét.


1 HS đọc.


HS nêu, HS bổ sung.
HS viết bảng con.


HS viết vở.



HS đọc lại bài chính tả và HS
soát lỗi.


HS nêu. HS tự nhận xét.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28></div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29></div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30></div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31></div>

<!--links-->

×