Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

File WORD_Đề tài nghiên cứu khoa học: Khảo sát tác dụng của kim tiền thảo trong điều trị sỏi thận nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.83 KB, 10 trang )

1

SỞ Y TẾ .........................
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN .........................

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA KIM TIỀN THẢO
TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN NHỎ
(01/04/2011 đến 31/3/.........................)
Người hướng dẫn:
...........................................
Nhóm nghiên cứu:
...........................................
...........................................
...........................................

Năm .........................


2

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Đặt vấn đề

3


2. Tổng quan tài liệu

3

3. Phương pháp nghiên cứu

3

4. Kết quả nghiên cứu

4

5. Bàn luận

5

6. Kết luận - Kiến nghị

5


3

1. Đặt vấn đề:
- Sỏi tiết niệu là bệnh lý rất thường gặp trong khoa thận tiết niệu. Sỏi tiết
niệu bao gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo [4].
- Sỏi thận gây ra nhiều biến chứng, được phòng và chữa bằng một số biện
pháp nội, ngoại khoa, tuy vậy chúng đều có những nhược điểm riêng, dùng
thuốc y học cổ truyền để điều trị sỏi thận là hướng đi mới [3], vì vậy chúng tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát tác dụng của Kim tiền thảo trong điều

trị sỏi thận nhỏ” nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng của Kim tiền thảo trên bệnh
nhân có sỏi thận nhỏ, khơng có chỉ định mổ.
2. Tổng quan tài liệu:
- Sỏi thận - tiết niệu do nhiều nguyên nhân và nhiều yếu tố phức tạp gây
nên. Quá trình hình thành sỏi, thường bắt nguồn từ các muối khống hịa tan
trong nước tiểu khi có những rối loạn về mặt sinh lý, bệnh học và có những
yếu tố thuận lợi như giảm lưu lượng nước tiểu, yếu tố di truyền thì các muối
khống hịa tan sẽ kết tinh từ một nhân nhỏ rồi lớn dần thành sỏi.
- Sỏi thận thường khơng có triệu chứng và thường được theo dõi điều trị
bảo tồn khi khơng có biến chứng [1].
- Theo một số nghiên cứu ở Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận - tiết niệu chiếm
khoảng 2-3% trong dân số nói chung, và tỷ lệ những người có nguy cơ cao
vào khoảng 12% , khoảng 50% bệnh nhân có tiền sử sỏi thận - tiết niệu sẽ bị
sỏi tái phát trong vòng 10 năm, sau khi can thiệp lấy sỏi. Nam giới có tỷ lệ
mắc bệnh sỏi thận – tiết niệu cao hơn nữ giới, sỏi gặp nhiều ở người trưởng
thành hơn là trẻ em và người già. Những người sinh sống ở những nơi khí hậu
nóng và khô cằn tỷ lệ mắc sỏi cao hơn [1].
- Theo giáo sư Ngô Gia Hy. Ở Việt Nam sỏi thận chiếm 40%, sỏi niệu
quản chiếm 28,27%, sỏi bàng quang 28,3%, sỏi niệu đạo 5,4% trong tổng số
bệnh nhân bị sỏi nói chung [2].


4

- Quan niệm y học cổ truyền về sỏi tiết niệu:
+Sỏi tiết niệu được mô tả trong chứng thạch lâm của y học cổ truyền
(thạch lâm : tiểu ra sỏi).
+ Thạch lâm là một trong 5 chứng lâm được y học cổ truyền gọi là
chứng ngũ lâm, đó là : nhiệt lâm, huyết lâm, thạch lâm, cao lâm, lao lâm.
+ Những viên sỏi lớn gọi là thạch lâm, sỏi nhỏ gọi là sa lâm [2].

- Nguyên nhân sinh bệnh theo Y học cổ truyền:
+ Nội kinh cho rằng: tỳ thấp làm đàm ứ lại, đàm hóa hỏa, hỏa sinh nhiệt
hạ tiêu làm chưng kiệt nước tiểu, cặn lắng lại mà thành thạch.
+ Tuệ Tĩnh giải thích: sỏi niệu do thận khí hư làm thủy hỏa mất điều
hịa, hỏa của tâm đi xuống hạ tiêu chưng khô nước tiểu mà thành thạch (ví như
cặn kết ở đáy nồi khi đun nấu lâu ngày vậy).
+ Thấp nhiệt hạ tiêu: thấp tà, nhiệt tà xâm phạm hạ tiêu (viêm đường
tiết niệu), nhiệt kết bàng quang làm hư hao thủy dịch, cặn lắng kết lại mà sinh
ứ trệ, thủy dịch kém lưu thông, cặn có điều kiện kết lắng mà thành sỏi [2].
+ Từ năm 1970, Trung Quốc ứng dụng Kim tiền thảo trị sỏi tiết niệu,
với sỏi nhỏ < 8 mm tỷ lệ tổng sỏi từ 30 – 63%
+ Tại Việt Nam, Kim tiền thảo được thử nghiệm tính kháng khuẩn từ
năm 1975 được đưa vào dược liệu Việt Nam từ năm 1978 [3].
+ Kim tiền thảo có tên là mắt trâu, đồng tiền lơng, vẩy rồng, mắt rồng,
có tên khoa học là Desmodium, thuộc họ cánh bướm, có củ lịng tơ màu trắng,
lá mọc so le [5].
+ Tác dụng dược lý: Theo y học cổ truyền , Kim tiền thảo có tác dụng
lợi thấp, thông lâm, thanh can, đởm thấp nhiệt, thanh nhiệt, giải độc, chủ trị
các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, sạn gan thận, hoàng đản, nhiệt độc, u nhọt.


5

+ Kim tiền thảo là 1 loại thuốc chuyên trị sạn đường mật, hoặc đường
tiểu, chủng loại cây thuốc khá nhiều, trên thị trường dùng lá tứ xuyên đại kim
tiền thảo, liên tiền thảo, quảng kim tiền thảo [6].
+ Phác đồ điều trị [7] dùng viên Kim tiền thảo uống ngày 15 viên chia 3
lần với nhiều nước, điều trị liên tục 60 ngày.
3. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu:
3.1 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mở - tiền cứu.

3.2 Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị sỏi thận, điều trị ngoại trú ở
khoa Đông y Bệnh viện đa khoa huyện ..........................
3.3 Tiêu chuẩn chọn bệnh:
- Tất cả bệnh nhân sỏi thận nhỏ < 15 mm , được chẩn đoán bằng siêu âm.
3.4 Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân khơng tn thủ điều trị, có biến chứng cấp tính của sỏi, bệnh
nhân suy tim, suy gan, thận.
3.5 Tiến hành:
- Thời gian nghiên cứu từ 01/04/2011 đến 31/03/.........................
- Bệnh nhân sau khi siêu âm phát hiện sỏi, được khám lâm sàng, xét
nghiệm nước tiểu, khi cần thiết làm thêm một số xét nghiệm khác.
- Sau khi uống thuốc liên tục 60 ngày, kiểm tra lại bằng siêu âm, xét
nghiệm nước tiểu.
3.6 Xử lý số liệu: Bằng máy tính thơng thường.


6

4. Kết quả:
4.1. Giới tính:
Giới
Tần suất
Nam
30
Nữ
46
Tổng
76
*Nhận xét: Nữ bị sỏi thận nhiều hơn nam.


Tỷ lệ (%)
39,47
60,53
100

4.2. Nhóm tuổi :
Tuổi
Tần suất
Tỷ lệ (%)
< 20 tuổi
0
0
20 - 60 tuổi
60
78,95
> 60 tuổi
16
21,05
Tổng
76
100
*Nhận xét: Tuổi 20 - 60 bị sỏi thận chiếm tỷ lệ cao.
4.3. Vị trí sỏi:
Đặc điểm
Tần suất
Sỏi thận phải
17
Sỏi thận trái
31
Sỏi 2 thận

28
Tổng
76
*Nhận xét: Sỏi thận trái nhiều hơn sỏi thận phải.

Tỷ lệ (%)
22,37
40,79
36,84
100


7

4.4.Kích thước sỏi:
Đặc điểm
Tần suất
< 6 mm
43
6 - 10 mm
33
>10 mm
0
Tổng
76
*Nhận xét: Sỏi < 6mm có tỷ lệ cao.

Tỷ lệ (%)
56,58
43,42

0
100

4.5.Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng trước và sau điều trị:
Đau vùng
Triệu chứng

thận
Tần Tỷ lệ

Tiểu gắt
Tần

Tỷ lệ

Hồng cầu
niệu
Tần Tỷ lệ

Protein niệu
Tần

Tỷ lệ

suất
(%) suất (%) suất (%) suất (%)
Trước điều trị
69
90,79
07

9,21
02
2,63
02
2,63
Sau điều trị
06
7,89
0
0
01
1,32
02
2,63
*Nhận xét: Sau điều trị triệu chứng đau vùng hố thận, tiểu gắt giảm.
4.6. Hiệu quả điều trị:
Hiệu quả

Tần suất
Tỷ lệ (%)
Mất sỏi
18
23,68
Giảm kích thước
56
73,68
Khơng thay đổi
0
0
Tăng lên

02
2,63
Tổng
76
100
*Nhận xét: Sau khi điều trị , sỏi giảm kích thước chiếm tỷ lệ cao.


8

5. Bàn luận:
- Qua kết quả nghiên cứu 76 ca bệnh, chúng tôi nhận thấy rằng nữ giới
bị sỏi thận nhiều hơn nam giới.
- Nhóm tuổi 20 – 60 chiếm tỷ lệ cao.
- Vị trí sỏi: sỏi thận phải 17 ca, chiếm tỷ lệ 22,37%; sỏi thận trái 31 ca,
tỷ lệ 40,79%; sỏi 2 thận 28 ca, tỷ lệ 36,84%; sỏi thận trái chiếm tỷ lệ cao nhất;
sỏi thận phải tỷ lệ thấp; kích thước sỏi: Sỏi < 6 mm, 43 ca chiếm tỷ lệ 56,58%,
sỏi 6mm – 10 mm , 33ca chiếm tỷ lệ 43,42%. Sỏi < 6 mm chiếm tỷ lệ cao.
- Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng nổi bật nhất là đau vùng thận 69 ca,
chiếm tỷ lệ 90,79 %, sau điều trị đau hố thận 6 ca, chiếm tỷ lệ 7,89%. Kim
tiền thảo có tác dụng giảm đau.
- Tiểu gắt: 7 ca, chiếm tỷ lệ 9,21% , sau điều trị khơng cịn ca bệnh bị
tiểu gắt. Kim tiền thảo có tác dụng kháng khuẩn (Dấu nhiễm khuẩn: đái buốt,
đái dắt, đái mủ, sốt [1]).
- Trước điều trị: hồng cầu niệu 02 ca chiếm tỷ lệ 2,63% sau điều trị còn
01 ca, chiếm tỷ lệ 1,32%, protein niệu trước 02 ca, chiếm tỷ lệ 2,63%, Sau
điều trị vẫn không thay đổi.
- Hiệu quả điều trị: Mất sỏi 18 ca, chiếm tỷ lệ 23,68% tỷ lệ này còn thấp
so với nghiên cứu của Bệnh viện Thống Nhất năm 2000, tỷ lệ mất sỏi 50%. Từ
năm 1970 Trung Quốc ứng dụng Kim tiền thảo trị sỏi tiết niệu với sỏi dưới

8mm tỷ lệ tống sỏi từ 30-63,3% [3].
- Giảm kích thước 56 ca , tỷ lệ 73,68%, giảm kích thước sỏi chiếm tỷ lệ
cao.
- Tăng lên: Kích thước sỏi thận tăng lên 2 ca, chiếm tỷ lệ 2,63%.
- Kim tiền thảo có tác dụng trong điều trị sỏi thận.
- Xu hướng sử dụng thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên để chữa trị bệnh
đã và đang được sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới bởi giá thành thấp,


9

tránh được biến chứng phẩu thuật, giảm tác dụng phụ so với các thuốc sử dụng
nguyên liệu tổng hợp nhưng vẫn đạt hiệu quả.
6. Kết luận - kiến nghị:
- Kim tiền thảo có tác dụng giảm đau > 90 % ca bệnh.
- Giảm tiểu gắt 100%.
- Giảm kích thước sỏi 73,68%.
- Mất sỏi 23,68%.
- Cần tiếp tục mở rộng quy mơ nghiên cứu để có kết quả thuyết phục
hơn.
- Sỏi tiết niệu dễ tái phát, do đó ngồi các phương pháp điều trị thơng
thường, cần có 1 chế độ sinh hoạt thích hợp như uống 2-3 lít nước/ngày giảm
lượng thức ăn giàu canci, đạm động vật cũng là một trong những phương pháp
phòng tránh sỏi đường tiết niệu, đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn.


10

* Tài liệu tham khảo:
1-Bài giảng bệnh học nội khoa tập I ( Hà Nội 2007) Nhà xuất bản y học.

2-Bộ Y Tế (Hà Nội 2007) Bệnh học và điều trị nội khoa kết hợp Đông –
Tây Y . NXB y học.
3-Bộ Y Tế - Bệnh viện Thống Nhất – Kỷ yếu cơng trình nghiên cứu
khoa học ( Thành phố HCM tháng 11 năm 2000).
4-Đại học Huế - trường ĐHYK – Bộ mơn Nội – Giáo trình sau đại học
– chuyên khoa I Nội Thận Tiết Niệu (2007)
5-Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi (Hà Nội 1977)
6-GSBS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền toàn tập nhà xuất bản y học
chi nhánh TP HCM (2008)
7-Phác đồ điều trị năm 2011 (BVĐK huyện .........................).



×