BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CƠNG CỘNG
NGUYỄN VĨNH HUY
KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH
PHÒNG NGỪA UNG THƯ
ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở NGƯỜI DÂN TẠI
THỊ XÃ LAGI, TỈNH BÌNH THUẬN
NĂM 2017
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHỊNG
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CƠNG CỘNG
NGUYỄN VĨNH HUY
KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH
PHÒNG NGỪA UNG THƯ
ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở NGƯỜI DÂN TẠI
THỊ XÃ LAGI, TỈNH BÌNH THUẬN
NĂM 2017
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG
Người hướng dẫn: TS. Phùng Đức Nhật
ThS. Trần Thị Tuyết Nga
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và phân
tích một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kì số liệu, văn bản, tài liệu nào đã
được Đại Học Y Dươc TP. Hồ Chí Minh hay trường đại học khác chấp nhận để cấp bằng
đại học, sau đại học. Luận văn cũng khơng có số liệu, văn bản, tài liệu đã được công bố trừ
khi đã được công khai thừa nhận.
Người thực hiện nghiên cứu:
NGUYỄN VĨNH HUY
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 1
1. Mục tiêu tổng quát:.................................................................................................... 3
2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................................... 3
DÀN Ý NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN Y VĂN: ................................................................................. 5
1.1
Đặc điểm ung thư đại trực tràng (UTĐTT)............................................................ 5
1.1.1
Khái niệm ung thư và ung thư đại trực tràng. ................................................. 5
1.1.2 Cơ chế sinh bệnh UTĐTT. ................................................................................ 5
1.1.3 Dịch tễ học UTĐTT ............................................................................................. 6
1.1.4 Những yếu tố nguy cơ gây bệnh .......................................................................... 7
1.1.5 Sơ lược bệnh học UTĐTT: ................................................................................ 12
1.2 Nghiên cứu có liên quan đề tài:................................................................................ 16
1.2.1 Nghiên cứu tại Việt Nam. .................................................................................. 16
1.2.2 Nghiên cứu ở các quốc gia khác. ....................................................................... 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 18
2.1 Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................................... 18
2.2
Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................................... 18
2.2.1: Dân số mục tiêu: ............................................................................................... 18
2.2.2 Dân số chọn mẫu: .............................................................................................. 18
2.2.3 Cỡ mẫu: .............................................................................................................. 18
2.2.4 Phương pháp lấy mẫu: ....................................................................................... 19
2.2.5 Tiêu chí đưa vào và loại ra: ............................................................................... 19
2.2.7 Kiểm soát sai lệch chọn lựa: .............................................................................. 20
2.3 Thu thập dữ liệu: ...................................................................................................... 20
2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: ........................................................................... 20
2.3.2 Công cụ thu thập dữ liệu: ................................................................................... 20
2.4 Xử lí dữ kiện: ........................................................................................................... 20
2.4.1 Định nghĩa và liệt kê các biến số ....................................................................... 20
2.4.2 Xử lí số liệu: ...................................................................................................... 36
2.5 Phân tích số liệu: ...................................................................................................... 36
2.5.1 Số thống kê mơ tả: ............................................................................................. 36
2.5.2 Thống kê phân tích: ........................................................................................... 37
2.6 Y đức: ....................................................................................................................... 37
2.7 Ảnh hưởng lên xã hội: .............................................................................................. 37
2.8 Xin phép và phê duyệt.............................................................................................. 38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 39
3.1 Đặc điểm dân số, xã hội, kinh tế, tình hình sức khỏe và tiền sử gia đình của đối
tượng nghiên cứu: .......................................................................................................... 39
3.2 Đặc điểm về kiến thức – thái độ - thực hành trong phòng ngừa UTĐTT. ............... 42
3.3 Phân tích mối liên quan giữa các biến số: ................................................................ 50
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................................ 56
4.1 Đặc điểm của dân số nghiên cứu (bảng 3.1, bảng 3.2, bảng 3.3). ........................... 56
4.2 Kiến thức về phòng ngừa UTĐTT của mẫu nghiên cứu. ......................................... 57
4.2.1 Kiến thức về các yếu tố nguy cơ của bệnh UTĐTT (bảng 3.4)......................... 57
4.2.2 Kiến thức về các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh UTĐTT (bảng 3.5). ............. 58
4.2.3 Kiến thức về khám và tầm sốt UTĐTT (bảng 3.6). ......................................... 58
4.3 Thái độ trong phịng ngừa UTĐTT (bảng 3.7). ....................................................... 59
4.4 Thực hành trong phòng ngừa UTĐTT (bảng 3.8, bảng 3.9). ................................... 60
4.5 Mối liên quan giữa kiến thức phòng ngừa bệnh UTĐTT và các đặc điểm của mẫu
(bảng 3.10). .................................................................................................................... 61
4.6 Mối liên quan giữa kiến thức và các đặc điểm thái độ trong phòng ngừa UTĐTT
(bảng 3.13) ..................................................................................................................... 64
4.7 Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành trong phòng ngừa UTĐTT (bảng 3.14).
........................................................................................................................................ 66
4.8 Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu. .................................................................. 67
4.8.1 Điểm mạnh. ........................................................................................................ 67
4.8.2 Điểm hạn chế. .................................................................................................... 68
4.9 Tính mới và tính ứng dụng của nghiên cứu. ............................................................ 68
4.9.1 Tính mới............................................................................................................. 68
4.9.2 Tính ứng dụng. ................................................................................................... 69
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 70
ĐỀ XUẤT .......................................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADN
Acid Deoxyribo Nucleic
BMI
(Body Mass Index) chỉ số khối cơ thể.
CEA
(Carcino embryo antigen) Chất kháng nguyên phôi chỉ điểm ung thư
CT
(Computed Tomography) chụp cắt lớp điện toán bằng tia X
ĐT
Đại tràng
ĐTT
Đại trực tràng
FAP
(Familial Adenomatous Polyposis) bệnh lí đa polyp có tính gia đình
FOBT
(Fecal occult blood) test xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân
KTC
Khoảng tin cậy
IARC
(International Agency for Research in Cancer) tổ chức nghiên cứu ung thư
quốc tế
MRI
(Magnetic Resonance Imaging) chụp cắt lớp bằng kĩ thuật cộng hưởng từ
PR
(Prevalence Ratio) tỉ số tỉ lệ hiện mắc
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TT
Trực tràng
WHO
(World Health Organization) tổ chức Y Tế Thế Giới
UT
Ung thư
UTĐT
Ung thư đại tràng
UTTT
Ung thư trực tràng
UTĐTT
Ung thư đại trực tràng
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Bảng 3.1: Đặc điểm kinh tế dân số xã hội ........................................................................ 39
Bảng 3.2: Đặc điểm tình hình sức khỏe, bảo hiểm y tế ..................................................... 40
Bảng 3.3: Đặc điểm về đối tượng có người thân mắc UTĐTT ......................................... 41
Bảng 3.4: Đặc điểm về phòng ngừa các yếu tố nguy cơ của bệnh UTĐTT ...................... 42
Bảng 3.5: Đặc điểm về kiến thức triệu chứng nghi ngờ mắc UTĐTT .............................. 44
Bảng 3.6: Đặc điểm về kiến thức trong tầm soát UTĐTT ................................................ 46
Bảng 3.7: Các đặc điểm thái độ trong phòng ngừa bệnh UTĐTT .................................... 47
Bảng 3.8: Các đặc điểm thực hành phòng ngừa các yếu tố nguy cơ UTĐTT ................... 48
Bảng 3.9: Các đặc điểm thực hành khám và tầm soát UTĐTT ......................................... 49
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa kiến thức và các đặc điểm dân số, xã hội, kinh tế ........... 50
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa đặc điểm tình hình sức khỏe, bảo hiểm y tế và kiến thức
đúng trong phòng bệnh UTĐTT ........................................................................................ 52
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa tiền sử gia đình mắc UTĐTT và kiến thức đúng của đối
tượng .................................................................................................................................. 52
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa kiến thức và các đặc điểm thái độ trong phòng ngừa bệnh
UTĐTT .............................................................................................................................. 53
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành đúng trong phịng ngừa bệnh
UTĐTT .............................................................................................................................. 55
Hình 1: Tỉ lệ mắc UTĐTT theo giới tính trong độ tuổi từ 20 đến 45, giai đoạn năm 19752010 .................................................................................................................................. 11
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới,
theo WHO trong năm 2015 có khoảng 17,5 triệu ca mắc ung thư và 8,8 triệu người chết
do các loại ung thư. Trong đó, ung thư đại trực tràng đứng thứ 3 về tử suất với 774.000
ca sau ung thư phổi và gan. Nếu so sánh với 2 thập kỉ trước đó, tử suất ung thư đại trực
tràng (UTĐTT) đã tăng 1 bậc so với thống kê trong năm 2015 [44, 52, 70].
Theo thống kê của tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), mức độ phổ biến
ung thư đại trực tràng ở nam đứng thứ 3 và ở nữ là thứ 2 trong các loại ung thư, bên cạnh
đó tử suất của căn bệnh này ở nam cao hơn ở nữ mặc dù khơng có sự chênh lệch nhiều.
Đây cũng là căn bệnh phổ biến ở các vùng, quốc gia phát triển, đặc biệt cao nhất ở Úc
và New Zealand, tuy nhiên hiện nay, bệnh đang có xu hướng phổ biến hơn tại các quốc
gia đang phát triển. Một điểm cần lưu ý là mặc dù UTĐTT ít phổ biến hơn ở những quốc
gia đang phát triển nhưng tử suất ở những khu vực đang phát triển lại cao hơn rõ rệt, gây
nên những gánh nặng bệnh tật và tử vong không nhỏ, đồng thời đặt ra nhiều vấn đề cần
được giải quyết [49, 52, 73].
Tại Việt Nam, UTĐTT được thống kê nằm trong 20 nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu và ước tính mỗi năm có trên 7.150 ca mới mắc và gần 5.000 ca tử vong do ung
thư đại - trực tràng [10, 53]. Thống kê ở cả 2 giới năm 2013, tỉ lệ mắc UTĐTT đứng
hàng thứ 5, tuy nhiên chỉ sau 2 năm (2015), căn bệnh này đã tăng lên đứng thứ 3 về tỉ lệ
mắc ở Việt Nam. Đây được xem là những con số đáng báo động và là thách thức lớn lao
đối với y học nước nhà [49, 52, 53, 73].
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong điều trị ung thư trong hai thập kỉ qua,
tuy nhiên ung thư nói chung và ung thư đại trực tràng nói riêng vẫn cịn nhiều khó khăn,
đặc biệt là những trường hợp được chẩn đốn muộn. Điều đó càng cho thấy cần chú
trọng hơn trong việc phịng ngừa và tầm sốt căn bệnh này [7].
2
Độ tuổi thường mắc UTĐTT trên thế giới là từ 50 tuổi trở lên ở cả 2 giới và tăng
dần nguy cơ khi tuổi càng cao. Tuy nhiên những năm gần đây, số người trên 65 tuổi mắc
bệnh lại giảm đi. Trong khi đó, độ tuổi dưới 50 lại có tỉ lệ mắc tăng dần, cụ thể là 1,6%
mỗi năm. Ngoài ra, theo viện ung thư quốc gia Hoa Kỳ, phần lớn các đối tượng nghiên
cứu của xu hướng trẻ hóa UTĐTT nên là các đối tượng dưới 40 tuổi. Lí giải cho điều
này hiện nay vẫn chưa rõ ràng, nhưng có thể phản ánh một phần lớn là do hành vi và yếu
tố nguy cơ gây bệnh ở người trẻ [18, 48, 59, 63, 68].
Bên cạnh những yếu tố nguy cơ không thay đổi được như tuổi, tiền sử cá nhân gia đình, di truyền và các hội chứng liên quan đến đại trực tràng thì các yếu tố tăng nguy
cơ mắc UTĐTT được biết đến là lối sống tĩnh tại ít vận động, hút thuốc lá, uống nhiều
thức uống có cồn, thói quen ăn uống khơng hợp lí, khơng duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI
– Body Mass Index) trong giới hạn bình thường là những yếu tố có thể thay đổi. Và
chính những yếu tố này là những nguy cơ mà chúng ta cần tác động để làm giảm tỉ lệ
mắc căn bệnh này [1, 19, 47]. Tuy nhiên để giảm tỉ lệ tử vong cũng như gánh nặng của
các bệnh khơng lây nhiễm nói chung (chiếm 66% gánh nặng bệnh tật tại Việt Nam) và
UTĐTT nói riêng, cần phát hiện chẩn đốn bệnh từ giai đoạn sớm thơng qua việc khám,
tư vấn và tầm sốt cho những đối tượng trên 50 tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ [2, 17].
Thị xã Lagi là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Bình Thuận được thành lập năm
2005. Với dân số năm 2015 là 156.210 người. Thị xã Lagi là một vùng năng động về
kinh tế và du lịch. Điều này kéo theo các hệ lụy sự thay đổi môi trường sống xung quanh,
tiếp xúc nhiều yếu tố nguy cơ của q trình đơ thị hóa và sự phát triển kinh tế, trong đó
có nhiều yếu tố gây nên bệnh UTĐTT [14]. Bên cạnh đó, căn bệnh UTĐTT là một căn
bệnh nguy hiểm và đang có chiều hướng trẻ dần trong cộng đồng [18]. Vì vậy, việc
phòng ngừa và nâng cao kiến thức về căn bệnh này cần được quan tâm hơn. Với những
lí do đó, việc thực hiện đề tài nghiên cứu KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH
PHÒNG NGỪA UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở NGƯỜI DÂN TẠI THỊ XÃ LAGI,
TỈNH BÌNH THUẬN là cần thiết, đồng thời góp phần là tài liệu tham khảo cho chương
trình phịng chống ung thư quốc gia giai đoạn 2010-2020.
3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỉ lệ người dân tại thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận có kiến thức đúng, thái độ đúng
và thực hành đúng về cách phòng ngừa bệnh UTĐTT là bao nhiêu và mối liên quan giữa
các yếu tố kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng ngừa bệnh UTĐTT trên nhóm đối
tượng nghiên cứu?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỉ lệ người dân có kiến thức-thái độ-thực hành đúng về phòng ngừa
UTĐTT và mối liên quan giữa các yếu tố trong phòng ngừa UTĐTT tại thị xã Lagi, tỉnh
Bình Thuận năm 2017.
2. Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỉ lệ người dân sống tại thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận có kiến thức đúng về
phịng ngừa bệnh UTĐTT.
2. Xác định tỉ lệ người dân sống tại thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận có thái độ đúng về
phòng ngừa bệnh UTĐTT.
3. Xác định tỉ lệ người dân sống tại thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận có thực hành đúng về
phòng ngừa bệnh UTĐTT.
4. Xác định mối liên quan giữa kiến thức đúng với các đặc điểm thái độ, thực hành trong
phòng ngừa bệnh UTĐTT của người dân sống tại thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận.
5. Xác định mối liên quan giữa kiến thức đúng và các đặc điểm kinh tế dân số, xã hội,
tình hình sức khỏe, tiền sử gia đình mắc UTĐTT của người dân sống tại thị xã Lagi,
tỉnh Bình Thuận.
4
DÀN Ý NGHIÊN CỨU
Thái độ phòng ngừa UTĐTT
- Mức độ tin tưởng các xét nghiệm.
độ bệnh UTĐTT
- TháiThái
độ với
- Mức độ mong muốn khám, tư vấn và tầm soát
UTĐTT.
Kiến thức phịng ngừa UTĐTT
Đặc điểm kinh tế, dân số,
xã hội, tình hình sức khỏe,
tiền sử gia đình mắc
UTĐTT
- Phịng ngừa các yếu tố nguy cơ gây bệnh
UTĐTT.
- Các triệu chứng, dấu hiệu nghi ngờ của bệnh
UTĐTT.
- Khám, xét nghiệm cần thiết tầm sốt UTĐTT.
- Kiến thức chung.
Thực hành phịng ngừa UTĐTT
- Thực hành phòng ngừa các yếu tố nguy cơ mắc
bệnh
- Thực hành khám, tầm soát
- Thực hành chung.
5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN Y VĂN:
1.1 Đặc điểm ung thư đại trực tràng (UTĐTT)
1.1.1 Khái niệm ung thư và ung thư đại trực tràng.
Ung thư (UT) là một nhóm bệnh của các tế bào bất thường thoát ra khỏi sự kiểm
soát của cơ thể và tiếp tục nhân lên. Những tế bào này có khả năng phát triển thành các
khối u, xâm lấn, lan rộng, phá hủy các tổ chức, mơ của cơ thể, đồng thời có thể di trú
đến cơ quan mới hình thành nên di căn và cuối cùng gây tử vong [7].
Ung thư đại trực tràng là ung thư có nguồn gốc từ đại tràng hoặc trực tràng. Tùy
vào vị trí xuất nguồn của tế bào ung thư mà chúng cịn có thể gọi là ung thư đại tràng
(UTĐT) hoặc ung thư trực tràng (UTTT). Vì 2 nhóm UTĐT và UTTT có nhiều điểm
chung nên thường được gọi là ung thư đại trực tràng (UTĐTT) [23, 35].
1.1.2 Cơ chế sinh bệnh UTĐTT.
Có khoảng 3000 đến 5000 gen theo ước tính có liên quan đến q trình sinh bệnh
ung thư nói chung và UTĐTT nói riêng. Việc một hoặc nhiều gen có rối loạn chức năng
sẽ dẫn đến sự bất thường hoặc biến mất hoàn toàn của protein do các gen này mã hóa.
Ví dụ: một gen có tên là KRAS bị rối loạn có thể biến đổi protein nhỏ nằm ở màng tế
bào có chức năng khuếch đại tín hiệu tăng trưởng tế bào, làm tế bào đó phân chia khơng
kiểm sốt. Đột biến gen KRAS này có thể gây UTĐTT (30%-40% các trường hợp). Một
gen như vậy được gọi là gen sinh ung thư (oncogene) hay còn gọi là gen thúc đẩy sự gia
tăng tế bào [50].
Bên cạnh gen sinh ung thư, cơ chế sinh bệnh ung thư cịn liên quan đến tổn thương
nhóm gen kháng ung thư. Trái với các gen sinh ung thư, các gen kháng ung thư mã hoá
cho những protein kiểm soát phân bào theo hướng ức chế làm quá trình phân bào bị dừng
ở một pha, thường là ở pha G1, các gen kháng ung thư cịn có chức năng làm biệt hố tế
bào, hoặc mã hố làm tế bào có khả năng tự chết theo chương trình, khi các gen kháng
ung thư bị bất hoạt hoặc rối loạn do đột biến sẽ làm biến đổi tế bào lành tính thành tế
bào ác tính [7, 11].
6
Một số gen đột biến gây UTĐTT đã từng biết tới như MLH1, MLH3, MSH2,
MSH6, PMS1, PMS2, có thể gây ra hội chứng Lynch. Gen APC gây hội chứng polyp có
tính chất gia đình và hội chứng Gardner, đột biến gen SKT11(LKB1) gây hội chứng
Peutz-Jeghers và các đột biến gen khác như KRAS, MUTYH [7, 9, 22, 50, 51].
1.1.3 Dịch tễ học UTĐTT
1.1.3.1 Tình hình bệnh UTĐTT trên thế giới:
Năm 2012, theo ước tính trên tồn thế giới có khoảng 1,4 triệu ca mới mắc
UTĐTT, trong đó có 746.300 ca với 373.600 ca tử vong ở nam giới. Còn ở nữ, số ca mới
mắc là 614.300 và có 320.300 ca tử vong. Đây là căn bệnh phổ biến thứ 3 ở nam và thứ
2 ở nữ trên toàn cầu trong các bệnh ung thư [74, 75].
UTĐTT hiện vẫn đang là căn bệnh có tỉ lệ mắc cao hơn ở các nước có nền cơng
nghiệp tiên tiến, phát triển. Cụ thể, theo báo cáo năm 2012 của WHO, châu lục có tỉ lệ
mới mắc cao nhất là châu Úc với tỉ lệ 44,8/100.000 dân ở nam và 32,2/100.000 ở nữ [32,
76]. Tuy nhiên, vẫn có một số quốc gia riêng lẻ có tỉ lệ cao mắc UTĐTT như Hàn Quốc
45/100.000 dân, Slovakia 42,7/100.000 dân, Đan Mạch 40,5/100.000 dân. Các tỉ lệ này
được thống kê trên 2 giới [71]. Ngược với châu Úc, khu vực Tây Phi là nơi có tỉ lệ thấp
nhất với 4,5/100.000 dân ở nam và 3,8/100.000 dân ở nữ [76].
Mặc dù có tỉ lệ mắc UTĐTT thấp hơn so với các nước phát triển nhưng trong
những năm gần đây, tỉ lệ này có xu hướng tăng nhanh ở các quốc gia và khu vực đang
phát triển như khu vực Đông Âu, Đông Á và Đông Nam Á như Singapore, Trung Quốc,
Hàn Quốc, hay cả những quốc gia từng ghi nhận có tỉ lệ mắc bệnh thấp trong nhiều năm
như Iran, Saudi Arabia, Ai Cập đều có chiều hướng tăng nhanh. Bên cạnh đó, sự gia tăng
UTĐTT ở nhiều nơi trên thế giới hiên đang có xu hướng trẻ hơn. Tại Hoa Kì, nghiên cứu
cho thấy tỉ lệ UTĐTT của người ở độ tuổi 20 đến 39 tăng từ 1% đến 2 % mỗi năm trong
những năm gần đây, trong khi đó tỉ lệ này ở nhóm người từ 40 tuổi trở lên chỉ khoảng
0,5% đến 1%. Một báo cáo tại Iran cho biết: có khoảng 20% số ca mắc UTĐTT xảy ra
ở nhóm tuổi dưới 40, vốn khơng phải là độ tuổi của bệnh này [24, 26, 32]. Nguyên nhân
được cho rằng một phần do cơ cấu dân số trẻ, tuy nhiên chủ yếu là do sự phát triển của
7
đơ thị hóa, cơng nghệ tiên tiến và các hậu quả đi kèm như ô nhiễm môi trường sống, nhất
là ở các quốc gia đang phát triển. Dự đoán trong thập kỉ tiếp theo, tỉ lệ mắc UTĐTT có
thể tăng gần gấp đôi và chủ yếu ở các nước đang phát triển [32, 55].
1.1.3.2 Tình hình bệnh UTĐTT ở Việt Nam
Trong năm 2005, số ca mắc UTĐTT ở cả 2 giới là 2.263 ca và đến những năm
gần đây, mỗi năm tại Việt Nam có trên 7.150 ca mới mắc, gần 5.000 ca tử vong [10, 61].
Năm 2013, UTĐTT xếp thứ 5 tại Việt Nam mức độ phổ biến trong các loại ung thư sau
ung thư gan ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày. Trong 2 thập kỉ qua số mắc
UTĐTT tăng lên khoảng 15,7% tính đến năm 2013 và đến năm 2015 tại Việt Nam,
UTĐTT đã tăng lên xếp hạng 3 trong các bệnh ung thư [52, 53].
1.1.4 Những yếu tố nguy cơ gây bệnh
1.1.4.1 Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
Một vài yếu tố liên quan đến phong cách sống hằng ngày như thừa cân- béo phì,
chế độ vận động thể lực, hành vi hút thuốc lá hoặc hít phải khói thuốc lá từ người khác,
chế độ ăn uống, uống thức uống có cồn [41, 54].
a. Thừa cân-béo phì:
Đây là một yếu tố nguy cơ mang tính tồn cầu, khơng chỉ ở những quốc gia phát
triển mà thừa cân-béo phì hiện cũng đang gia tăng nhanh chóng ở các quốc gia đang
phát triển với số liệu ước tính khoảng 1 tỉ người thừa cân-béo phì [27].
BMI là một chỉ số dùng để đo đạc và đánh giá tình trạng thừa cân hoặc béo phì
được sử dụng rộng rãi hiện nay ở cả 2 giới. Tình trạng thừa cân-béo phì ở nam giới tăng
tỉ lệ mắc UTĐTT liên hệ mật thiết hơn ở nữ. BMI bình thường ở một người khỏe mạnh
là 18,0 – 25,0 kg/m2 Chỉ số này càng cao thì càng tăng nguy cơ mắc UTĐTT [16, 43, 64,
77].
Không chỉ làm tăng nguy cơ mắc UTĐTT, những người thừa cân, béo phì đều có
sự gia tăng về các tỉ lệ tái phát sau điều trị, tỉ lệ tử vong khi được chẩn đốn UTĐTT.
Bên cạnh đó, yếu tố này cịn liên quan đến các bệnh ung thư khác hoặc các bệnh không
lây như tim mạch, đái tháo đường [42, 77].
8
b. Chế độ vận động thể lực:
Những người ít hoặc khơng vận động thể lực có nguy cơ mắc UTĐTT cao và
ngược lại, những người có hoạt động thể lực sẽ giảm nguy cơ mắc UTĐTT 24% so với
nhóm trên [23, 56].
Theo WHO, để phịng các bệnh khơng lây nhiễm trong đó có UTĐTT thì mọi
người nên vận động thể lực vừa phải 150 phút/tuần và giảm một nữa thời gian nếu đó là
vận động nặng [43, 77].
Vận động nhẹ là những vận động làm cho cơ thể đáp ứng tăng nhịp tim nhanh
hơn so với bình thường, đổ mồ hơi, vận dụng các nhóm cơ để thực hiện các động tác
hoặc một chuỗi các động tác. Tuy nhiên không có sự cố gắng quá nhiều khi thực hiện.
Một số các hoạt động nhẹ như đi bộ nhanh, tập thể dục nhịp điệu, khiên vác các vật có
trọng lượng nhẹ, đạp xe đạp. Vận động nặng là những vận động như vận động nhẹ nhưng
làm tăng nhịp tim nhanh hơn rất nhiều, hơi thở nhanh hơn hoặc có lúc phải thở hắt ra,
địi hỏi có sự cố gắng nhiều hơn hoặc vận hết sức cơ khi thực hiện. Một số hoạt động
nặng như khiên vác các vật trọng lượng nặng, chạy bền hoặc chạy nhanh, đạp xe đạp khi
lên dốc, hoặc các môn thể thao mạnh [36].
Hiện tại vẫn chưa rõ cơ chế nào về mối liên quan giữa việc có hoạt động thể lực
và bệnh UTĐTT, tuy nhiên, sau các nghiên cứu thực nghiệm có thể tổng hợp một số cơ
chế như thay đổi tác động của sự vận động của đại tràng, trực tràng khi vận động, tăng
cường miễn dịch của cơ thể, các cơ chế hóa học thay đổi các chất như insulin, dịch tụy,
mật và ruột [65].
c. Chế độ ăn:
Chế độ ăn nhiều thịt đỏ (các loại thịt bò, heo, cừu, dê …) và các sản phẩm từ thịt
chế biến sẵn (xúc xích, đồ hộp, xơng khói) làm tăng nguy cơ mắc UTĐTT. Bên cạnh đó,
nấu các loại thức ăn ở nhiệt độ cao cũng làm tăng nguy cơ mắc UTĐTT [30, 56]. Việc
tiêu thụ các loại thịt đỏ phổ biến hơn ở các nước phát triển tuy nhiên mức độ này cũng
đang tăng dần ở các nước đang phát triển [43].
Sự tiêu thụ thịt đỏ có thể làm tăng nguy cơ mắc UTĐTT lên 20-30% so với những
người tiêu thụ ít hơn và cụ thể một số nghiên cứu còn cho thấy việc tiêu thụ 120 gram
9
thịt đỏ/ngàylàm tăng 24% nguy cơ mắc UTĐTT. Tuy nhiên, khi giảm lượng thịt đỏ còn
70 gram/tuần, nguy cơ này giảm hẳn từ 7-24% [29].
Cơ chế liên quan có thể liên quan đến các chất có trong thịt đỏ. Theo IARC, Nnitroso (NOCs) là chất có khả năng gây UTĐTT từ việc chất này có thể phản ứng với
ADN của cơ thể. Chất này khơng có trong thịt đỏ, tuy nhiên sau khi tiêu thụ thịt đỏ, cơ
thể có thể tổng hợp thành NOCs từ các chất có sẵn trong thịt [31]. Một số chất khác có
liên quan đến việc chế biến thịt ở nhiệt độ cao là các amin dị vòng, các hydrocacbon
thơm đa vòng đặc biệt là việc các cách thức chế biến trực tiếp như nướng hoặc gián tiếp
như chiên trong thời gian dài [62]. Một chất nữa là sắt-heme. Có trong thịt đỏ nhưng
khơng có trong thịt trắng. Đây là chất thúc đẩy các quá trình oxy hóa trong cơ thể gây ra
tác động đến di truyền, tăng nguy cơ đột biến từ đó đẫn đến khả năng gây UTĐTT [40].
Ngồi ra, chất béo khơng bão hịa có trong thịt làm tăng tiết các axit mật cũng làm tăng
nguy cơ UTĐTT [77].
Ngược lại, thực đơn hằng ngày với nhiều rau củ, trái cây, ngũ cốc, các loại chất
xơ chứng minh là làm giảm nguy cơ mắc UTĐTT [56, 77]. Các chất như vitamin D,
vitamin B6, folate trong các thực phẩm nàycó khả năng trung hịa hoặc tạo ra các đề
kháng kháng lại các tác động xấu đến cơ chế di truyền ở đại trực tràng [37]. Nhiều nghiên
cứu chỉ ra rằng chế độ ăn nhiều chất xơ có thể giảm 50% nguy cơ mắc UTĐTT so với
nhóm người ăn ít hơn [69].
d. Hút thuốc lá:
Sử dụng thuốc lá không chỉ làm gia tăng nguy cơ gây UTĐTT mà còn các bệnh
ung thư khác. Hằng năm, trên thế giới, có khoảng 6 triệu người tử vong do hút thuốc lá,
trong đó có 600.000 do phơi nhiễm khói thuốc. Theo WHO, tỉ lệ người hút thuốc lá ở
nam cao gấp 5 lần nữ, tuy nhiên xu hướng hút thuốc lá ở nữ ngày càng tăng cao hơn.
Nguy cơ mắc UTĐTT ở những người hút thuốc cao hơn 20% so với những người không
hút thuốc lá [16, 64, 72].
Bên cạnh đó, việc kéo dài thời gian hút thuốc hoặc tăng số lượng thuốc lá sử
dụng cũng làm tăng nguy cơ mắc UTĐTT. Cụ thể, một người hút 1 gói/ ngày trong 50
năm hoặc 2 gói/ngày trong 25 năm đều làm tỉ lệ mắc UTĐTT tăng 24% [33].
10
Cơ chế dẫn đến UTĐTT của thuốc lá có thể từ các chất tạo mùi như amin thơm,
nitrosamines. Các chất này thơng qua chất trung gian có thể làm sai lệch ADN và đột
biến gen (KRAS, BRAF, MYC), từ đó có thể gây UTĐTT [58].
e. Thức uống có cồn:
Có xấp xỉ khoảng 3,3 triệu người chết liên quan đến sử dụng thức uống có cồn
theo thống kê năm 2014 của WHO. (chiếm khoảng 5,9% số ca tử vong toàn cầu) [72].
Nguy cơ mắc UTĐTT có liên quan đến việc sử dụng thức uống có cồn. Tùy vào việc sử
dụng với mức độ thế nào mà nguy cơ mắc UTĐTT sẽ tương ứng. Cụ thể việc sử dụng
càng nhiều thức uống có cồn càng làm tăng nguy cơ UTĐTT. Một vài nghiên cứu cho
thấy, tiêu thụ 30gram(g) ethanol(cồn) trong 1 ngày tăng nguy cơ UTĐTT lên 1,16 lần và
45g cồn trong 1 ngày là 1,41 lần so với nhóm tiêu thụ ít hơn [38].
Về sự liên quan giữa nguy cơ UTĐTT và sử dụng thức uống có cồn hiện được
giải thích với một vài cơ chế sau: acetaldehyde là chất được oxy hóa trong q trình phân
giải rượu trong cơ thể có khả năng làm tăng sinh khối u ở đại trực tràng [46, 66]. Ngồi
ra, thức uống có cồn cịn làm giảm sự hấp thụ các vitamin, giảm thiểu một số chất điều
hịa trong q trình phân bào, từ đó đưa đến nguy cơ gây ung thư [46].
Tại Việt Nam, việc đo lường mức độ sử dụng rượu bia dựa trên đơn vị rượu mà
người đó tiêu thụ. 1 đơn vị rượu tương ứng với 10g cồn nguyên chất [3].
Từ đó có thể quy đổi ra các đơn vị lon, chai hoặc ly như 3/4 chai hoặc lon 330ml
hoặc 1/2 chai hoặc lon 500ml các loại bia phổ biến xấp xỉ 5%(heniken, tiger, bia
Saigon…) là khoảng 1 đơn vị cồn, hoặc 1 cốc vại bia hơi 330ml, hoặc 1 chén 40 ml rượu
mạnh 30%, hoặc 100ml rượu nhẹ hơn (khoảng 12%) đều xấp xỉ 1 đơn vị cồn. Viêc quy
đổi như vậy tiện cho việc ước lượng các nguy cơ do thức uống có cồn gây ra. Cụ thể,
lượng rượu bia trên mức khuyến cáo của WHO là trên 1 đơn vị rượu/ ngày đối với nữ và
nam là 2 đơn vị rượu/ngày [3].
1.1.4.2 Những yếu tố nguy cơ không thay đổi được:
a. Tuổi:
11
Tỉ lệ trên 100,000 dân
15
nam
12
9
nữ
6
3
0 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010
Hình 1: Tỉ lệ mắc UTĐTT ở 2 giới trong nhóm 20 tuổi đến 49 tuổi giai đoạn 1975-2010 [18].
Nguy cơ mắc UTĐTT tăng càng cao khi tuổi càng lớn. Hơn 90% người được chẩn
đoán mắc bệnh lớn hơn 45 tuổi. Và độ tuổi trung bình mắc bệnh hiện tại là 64 tuổi.
Những người trên 65 tuổi có nguy cơ mắc UTĐTT tăng gấp 6 lần so với những người
trẻ hơn [25].
Người trẻ tuổi cũng có nguy cơ mắc UTĐTT, tuy nhiên tỉ lệ mắc thấp hơn so với
những người lớn tuổi. Tại Mỹ, người có độ tuổi từ 50 đến 75 dù khỏe mạnh đều được
khuyến khích tầm soát UTĐTT [23, 28, 34].
Hiện nay lứa tuổi mắc UTĐTT đang có xu hướng trẻ dần trong dân số. Trong đó,
có nhiều người mắc trong lứa tuổi từ 20 đến 40 và vẫn có xu hướng tăng lên hằng năm.
Bên cạnh đó, lứa tuổi trên 40 hoặc lớn hơn đều có xu hướng tăng chậm hơn trong những
năm gần đây [18].
b. Tiền sử gia đình:
Người thân huyết thống trực hệ như cha mẹ, anh chị em ruột, con cái hoặc những
người mang huyết thống gần như cơ dì chú bác ruột bị UTĐTT thì người đó sẽ có nguy
cơ cao mắc UTĐTT và còn cao hơn nếu những người thân đó mắc bệnh dưới 45 tuổi. Vì
vậy, khi có yếu tố nguy cơ này, đối tượng cần được tầm sốt UTĐTT sơm, cụ thể là
trước 50 tuổi. Ngồi ra các đối tượng đó cũng được tư vấn về việc người thân mắc
UTĐTT thì bản thân cũng có nguy cơ cao mắc UTĐTT [23, 34].
12
c. Tiền sử bản thân:
Các đối tượng bị viêm đại tràng (IBD) trong nhiều năm thường có khả năng tiến
triển thành các tổn thương dạng tiền ung thư và sau một thời gian có thể hóa ung thư.
Những bệnh IBD thường gặp là bệnh Crohn`s, viêm loét ĐTT, xuất huyết ĐTT, polyp
tăng sản, polyp nghịch tạo ĐTT. UTĐTT thường xuất hiện sau 5 đến 25 năm mắc các
bệnh kể trên [9].
d. Hội chứng di truyền:
Khoảng 5 đến 10% người mắc bệnh UTĐTT có mang gen đột biến di truyền gây
nên các hội chứng UT có tính chất gia đình và tăng nguy cơ mắc bệnh. Thường gặp là
hội chứng Lynch và bệnh FAP (đa polyp có tính chất gia đình).
Hội chứng Lynch chiếm 2 đến 4 % của UTĐTT. Gây ra bởi các đột biến gen
MLH1 và MLH2 hoặc một số các đột biến gen khác. Bệnh FAP có khoảng 1 % trong
UTĐTT, thường phát triển thành UT ở độ tuổi rất trẻ. Ngồi ra cịn có các hội chứng
khác như Turcott, hộ chứng Peutz-Jeghers [23].
e. Chủng tộc:
Người Do Thái, người Mỹ gốc Phi là những chủng tộc người có nguy cơ mắc
UTĐTT cao hơn so với các chủng tộc cịn lại trên thế giới. Trong đó, kiểu gen APC đột
biến thường gặp nhất ở người Do Thái Ashkenazi [64].
1.1.5 Sơ lược bệnh học UTĐTT:
1.1.5.1 Giải phẫu bệnh UTĐTT:
Có nhiều dạng tổn thương đại thể như thể sùi, loét, vòng nhẫn, chai, hay thâm
nhiễm. Các tổn thương vi thể gồm UT tế bào tuyến, UT thể keo, UT biểu mô tuyến,
UT biểu mơ lớp Malpighi.UTĐTT có thể xâm lấn ra xung quanh. Có thể ăn vào các
lớp cơ, thanh mạc, mạch máu hay hạch vùng. UTĐTT có thể xâm lấn các tạng lân cận
hoặc di căn xa [9].
1.1.5.2 Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng sớm báo động thường là thay đổi thói quen đại tiện với việc đi tiêu
nhiều lần, có thể có mót rặn hoặc kèm với tình trạng táo bón. Ngồi ra cịn có những
triệu chứng mơ hồ hơn như thiếu máu mạn tính do tính chất mất máu rỉ rả tại vị trí khối
13
u với tình trạng xanh xao, mệ mỏi, chán ăn hoặc ăn khơng ngon miệng. UTĐTT sẽ có
triệu chứng đau hạ vị hoặc hội chứng bán tắc ruột khi ở giai đoạn muộn hơn [7, 9, 11].
Bên cạnh đó, tính chất phân sẽ thay đổi khác so với bình thường như phân có thể có máu,
có thể là màu đen, đỏ sậm hoặc đỏ tươi. Tuy nhiên triệu chứng này có thể chẩn đốn lầm
với một số bệnh lí ngoại khoa khác. Ngồi ra, thay đổi tính chất phân có thể là thay đổi
hình dạng, kích thước phân như dẹt, nhỏ hơn, tiêu chảy, táo bón hoặc xen kẽ cả hai. Tình
trạng mệt mỏi tồn thân cũng có thể xảy ra kèm sụt cân khơng mong muốn. UTĐTT cịn
có thể có với triệu chứng đau bụng quặn từng cơn kèm mót rặn hoặc đau âm ỉ kéo dài
mơ hồ. Ngồi các triệu chứng trên, cịn có thể có các triệu chứng ở giai đoạn khối u đã
xâm lấn hoặc di căn như khám thấy hạch bẹn, vùng bụng. Khám gan có thể thấy tình
trạng di căn. Bệnh cũng có thể xảy ra mà khơng có triệu chứng hoặc dấu hiệu báo trước.
Người mắc bệnh chỉ cảm thấy khó chịu với các triệu chứng rõ ràng thì có thể bệnh đã ở
giai đoạn muộn [9, 11, 21].
1.1.5.3 Cận lâm sàng:
Cận lâm sàng thường gặp để chẩn đoán và tầm soát UTĐTT là nội soi, sinh thiết,
tìm máu ẩn trong phân. Hoặc khi các phương tiện trên có thể lựa chọn phương pháp chụp
ĐTT có cản quang kết hợp một số kĩ thuật hình ảnh khác như siêu âm, chụp CT, MRI.
Ngịai ra cịn có xét nghiệm tìm chất chỉ điểm UTĐTT CEA (carcino-embyro antigene)
với độ nhạy 7-64%. [7, 9, 11, 23]. Tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung vào các cận lâm
sàng mang tính sàng lọc bệnh.
Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân hay FOBT (Faecal Occult Blood test) là một
xét nghiệm được dùng để tầm soát bệnh UTĐTT ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó
có Việt Nam [7]. Xét nghiệm này sử dụng các chất nhạy với peroxidase của hồng cầu,
nhờ đó có thể phát hiện có máu trong phân hay khơng. Tuy nhiên, xét nghiệm này cịn
có tỉ lệ dương tính giả. Vì vậy trước khi làm xét nghiệm này người làm cần tránh những
chất như vitamin C hoặc sử dụng thuốc aspirin. Xét nghiệm này thường được sử dụng
cho người từ 50 tuổi trở lên để sàng lọc UTĐTT trong dân số [7, 11, 20].
Nội soi đại trực tràng không những là một phương pháp chẩn đốn UTĐTT mà
cịn là một cơng cụ để sàng lọc bệnh cho các đối tượng có nguy cơ. Nội soi ĐTT được
14
khuyến cáo cho người trên 50 tuổi thực hiện mỗi 5 năm [20]. Tuy nhiên, trong nội soi
ĐTT có nhiều phương pháp bao gồm nội soi ống cứng và ống mềm. Nội soi ống cứng
thường được sử dụng để khảo sát vùng trực tràng hoặc đại tràng xích ma và một phần
đại tràng trái. Nội soi ống mềm có thể khảo sát được vùng rộng lớn hơn của đại tràng.
Đây là phương pháp phần lớn để sử dụng trong tầm sốt căn bệnh này. Ngồi chẩn đốn
và tầm sốt, nội soi ĐTT cịn có thể sử dụng trong hỗ trợ điều trị UTĐTT hoặc hỗ trợ
các biện pháp phẫu thuật trong nhiều bệnh lí khác tại ĐTT [7, 9-11].
1.1.5.4 Các giai đoạn trong chẩn đoán UTĐTT theo hệ thống TNM [7, 9, 11].
Giai đoạn 0: thương tổn nông, T: tis, N0, M0.
Giai đoạn I: thương tổn khu trú, T1 hay T2, N0, M0.
Giai đoạn II: thương tổn xâm lấn T3 hay T4, N0, M0.
Giai đoạn III: thương tổn tới hạch vùng, bất kì T, N1, N2, N3, M0.
Giai đoạn IV: thương tổn di căn xa, bất kì T, bất kì N, M1.
T là khối u. Tis là khối u có trong lớp biểu mô, T1 u xấm lấn lớp niêm mạc, T2 u
xâm lấn lớp cơ. T3 u xâm lấn lớp thanh mạc hoặc phúc mác quanh trực tràng, T4 u xâm
lấn phúc mạc tạng hoặc các cơ quan lân cận.
N là hạch. N0 là khơng có hạch di căn, N1 là di căn 1-3 hạch mạc treo vùng, N2 di
căn nhiều hơn 4 hạch mạc treo, N3 di căn dọc theo đường đi của thân mạch máu.
M là di căn xa. M0 khơng có di căn, M1 có di căn xa.
1.1.5.5 Điều trị.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị mang tính cổ điển và căn bản trong UTĐTT.
Nguyên tắc phẫu thuật là lấy hết các tổ chức u, đảm bảo diện cát an toàn, nạo vét hạch
vùng, lặp lại lưu thơng tiêu hóa. Tùy mục đích điều trị mà có những phương pháp phẫu
thuật khác nhau như điều trị khi chưa có biến chứng, phẫu thuật tạm bợ hoặc phẫu thuật
có biến chứng [7, 9].
Xạ trị chỉ định cho những khối u ở vùng thấp của ĐT và TT. Làm giảm tỉ lệ tái
phát hoặc có thể kết hợp với phẫu thuật. Tuy nhiên, xạ trị ít được sử dụng khi khối u
nằm ở vùng ĐTT vì có thể gây nhiễm xạ cho các tạng khác trong ổ bụng [9, 11].
15
Hóa trị là phương pháp điều trị hỗ trợ. Thường được phối hợp với 2 phương pháp
trên trong UTĐTT. Thuốc sử dụng thường là 5FU (5fluoro-Uracil) để điều trị bổ túc sau
mổ hoặc Acide folinique để điều trị khi có di căn xâm lấn [9].
1.1.5.6 Phịng ngừa.
Phịng ngừa UTĐTT có nhiều bậc dự phịng như các bệnh lí khác.
Bậc 1 là phòng ngừa ban đầu, hạn chế sự tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh UTĐTT
từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong do căn bệnh này. Đây là một bước
quan trọng trong công tác phịng bệnh. Ngồi ra nếu được có thể loại trừ hẳn một vài yếu
tố nguy cơ ra khỏi phạm vi tiếp xúc với cộng đồng. Phòng ngừa các yếu tố nguy cơ gây
bệnh chính từ chế độ ăn, tình trạng vận động của cơ thể, mức độ tiếp xúc với thuốc lá
hoặc rượu bia [7, 23].
Bậc 2 là sàng lọc triệu chứng bệnh ban đầu, giảm tỉ lệ tử vong và tăng hiệu quả
điều trị bằng các phương pháp khám và tầm soát. Đối với căn bệnh này, tỉ lệ sống sau 5
năm đạt 90% nếu như phát hiện bệnh khi tổn thương còn khu trú ở thành ruột, khi có di
căn hạch tỉ lệ này sẽ giảm xuống cịn 68% và chỉ cịn 10% nếu đã có di căn xa. Ngồi ra,
trong q trình tầm sốt mà phát hiện bệnh, có thể làm giảm nguy cơ mắc 23% và nguy
cơ tử vong do bệnh là 31% [6, 7]. Các phương pháp tầm soát bệnh UTĐTT hiện nay bao
gồm: Nội soi đại tràng có thể làm giảm 83% tỉ lệ tử vong, nội soi đại tràng – trực tràng
cũng làm giảm tỉ lệ tử vong 60-70%. Trong khi đó, xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân
làm giảm 15-30% tỉ lệ tử vong. Một xét nghiệm khác là tìm hóa miễn dịch trong phân
làm giảm 74% tỉ lệ tử vong. Đây là những phương pháp phổ biến để sàng lọc căn bệnh
này, tuy nhiên đa phần là phương pháp tìm máu ẩn trong phân và nội soi. Ngoài ra, các
phương pháp này được khuyến cáo cho những người trên 50 tuổi hoặc các đối tượng có
nguy cơ cao đối với căn bệnh này [7, 11, 23, 28, 45]. Bên cạnh đó, khám định kì hoặc
thường xun khám sức khỏe cũng góp phần tầm sốt được căn bệnh. Các bác sĩ có thể
khảo sát được các tổn thương ở vùng trực tràng thông qua thăm khám hậu môn trực tràng
bằng tay. Vì vậy, thường xun khám bệnh dù khơng có vấn đề sức khỏe cũng là một
biện pháp phòng ngừa căn bệnh này [60].
16
Bậc 3 là sử dụng những biện pháp điều trị tốt nhất để kéo dài, ổn định hoặc chăm
sóc giảm nhẹ cho cuộc sống của bệnh nhân [7, 11].
1.2 Nghiên cứu có liên quan đề tài:
1.2.1 Nghiên cứu tại Việt Nam.
Một nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng ngừa UTĐTT tại
TPHCM được thực hiện bởi tác giả Nguyễn Ngọc Hồng Phúc. Nghiên cứu khảo sát với
cỡ mẫu là 384 người. Kết quả cho thấy tỉ lệ có kiến thức đúng trong phịng ngừa UTĐTT
là 44,79%. Tuy nhiên, nghiên cứu này không gom các biến thái độ và thực hành thành
một biến chung. Kết quả còn cho thấy các biến thái độ đều có mối liên quan đến kiến
thức của đối tượng nghiên cứu. Trong khi đó, các biến số thực hành lại đa phần khơng
có sự liên quan đến kiến thức phòng bệnh. Nghiên cứu này cịn chỉ ra rằng có sự liên
quan giữa kiến thức phòng bệnh và việc tham gia bảo hiểm y tế cùng với đối tượng có
người thân mắc bệnh UTĐTT [12].
1.2.2 Nghiên cứu ở các quốc gia khác.
Nghiên cứu về “Việc tầm sốt UTĐTT trên các nhóm người có yếu tố nguy cơ”
theo dõi trên 50 tiểu bang ở Mỹ với số liệu các năm 2006, 2008 và 2010. Kết quả cho
thấy từ năm 2006 đến 2010, tỉ lệ trong nhóm nguy cơ tham gia tầm soát tăng 59 đến
65% ở người Mỹ gốc Phi và 66% ở người béo phì, 45 đến 50% ở người có hút thốc lá
[64].
Một nghiên cứu khác về “Kiến thức, thái độ, thực hành của 3 nhóm dân tộc Hoa,
Việ Nam và Hàn trong phịng ngừa UTĐTT” tại Mỹ trên 654 đối tượng. Kết quả cho
thấy nhóm người gốc Việt có kiến thức quan tâm đến việc phịng ngừa UTĐTT là thấp
nhất trong 3 nhóm với tỉ lệ là 80%. Tuy nhiên, khi so sánh với nghiên cứu tại TP.HCM
thì kết quả này vẫn cịn cao hơn nhiều [57].
Một nghiên cứu khác tại Ả Rập Saudi về kiến thức, thái độ và thực hành ở người
lớn trong phòng ngừa UTĐTT với 600 đối tượng trên 18 tuổi được khảo sát. Kết quả cho
thấy đa số đối tượng tham gia nghiên cứu đều chưa có kiến thức đúng về phòng ngừa
các yếu tố nguy cơ gây bệnh, tuy nhiên cũng có những biến số kiến thức khác mà các
đối tượng trả lời đúng với tỉ lệ cao. Ngược lại các biến số thái độ trong nghiên cứu này
17
đều cho kết quả tỉ lệ cao thái độ đúng trong các đối tượng tham gia. Trong khi đó, thực
hành về tầm sốt bằng phương pháp nội soi hoặc tìm máu ẩn trong phân đều có tỉ lệ thực
hành đúng rất thấp lần lượt là 5% và 7% các đối tượng [15].
Nghiên cứu tại miền nam nước Ý về kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng
ngừa UTĐTT ở người trưởng thành. Nghiên cứu với cỡ mẫu là 1165 người. Kết quả chỉ
ra rằng chỉ có 18,5% có được kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ thay đổi được là hoạt
động thể chất và chế độ ăn. Trong khi đó, đa số các yếu tố nguy cơ khơng thay đổi được
như tiền sử gia đình, tiền sử bản thân thì các đối tượng đều có tỉ lệ kiến thức đúng. Các
biến số về thái độ có kết quả tích cực hơn khi mà có 60,3% và 78,5% có thể ngăn ngừa
UTĐTT và điều trị tốt hơn trong trường hợp được chẩn đoán sớm. Khi khảo sát về thực
hiện tìm máu ẩn trong phân đối với các đối tượng nguy cơ thì có 19,9% thực hiện biện
pháp sàng lọc này [67].
Một nghiên cứu khác tại miền tây nước Úc về kiến thức, thái độ và hành vi phòng
ngừa bệnh UTĐTT vào năm 2012 cho thấy hầu hết các kiến thức về nguy cơ và triệu
chứng đều được các đối tượng trả lời đúng với tỉ lệ khá cao. Tuy nhiên, thái độ về căn
bệnh thì vẫn cịn nhiều biến số có câu trả lời thái độ chưa tốt. Bên cạnh đó, khi khảo sát
mối liên quan giữa kiến thức với các đặc tính của mẫu nghiên cứu thì có rất ít biến số có
mối liên quan thật sự. Chỉ có biến số người thân mắc UTĐTT thì có mối liên quan thống
kê với kiến thức đúng (p=0,002). Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho kết quả có mối liên
quan thống kê giữa thực hành và có kiến thức đúng trong phòng ngừa căn bệnh này
(p<10-3) [39].