LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC THỂ THAO
Xu thế và giải pháp giảng dạy tiếng Anh trong thời kỳ
Cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam
Trends and solutions to English teaching in the era of Industry
4.0 Revolution in Vietnam
Đặng Thị Minh Phương
Email:
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 18/01/2019
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 02/11/2019
Ngày chấp nhận đăng: 31/12/2019
Tóm tắt
Những năm gần đây, tiếng Anh ngày càng đóng vai trị quan trọng, là cầu nối giúp cho quá trình phát
triển và hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng nhanh hơn. Vì vậy, việc dạy và học tiếng Anh cho học
sinh, sinh viên (HS, SV) và người dân trở nên vô cùng cấp thiết. Bởi vậy, Đảng, Nhà nước và Chính
phủ rất quan tâm đẩy mạnh việc dạy tiếng Anh trong trường học để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội
nhập. Tuy nhiên, qua đánh giá việc dạy, học tiếng Anh ở nước ta trước đây và hiện nay đang bộc lộ
nhiều hạn chế, kém hiệu quả.
Trước yêu cầu mới, khi nhân loại bước vào thời kỳ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (gọi tắt là cuộc
cách mạng 4.0), đòi hỏi chúng ta cần nhìn nhận, đánh giá lại thực trạng dạy và học tiếng Anh ở nước
ta trong những năm qua. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp, gợi mở xu thế mới trong dạy và học
tiếng Anh nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
Từ khóa: Thực trạng dạy và học tiếng Anh; Cách mạng công nghiệp 4.0; giải pháp; xu thế trong việc
dạy và học tiếng Anh.
Abstract
In recent years, English has increasingly played an important role in Vietnam’s development process and
been the bridge that boosts up the country’s integration into the world. Therefore, teaching and learning
English have become increasingly important and extremely urgent demands in Vietnam. In order to do
that, the Party, State, and the Government have been focusing on promoting English teaching in schools
to meet the requirements in the integration period. However, the evaluations of English teaching and
learning outcomes over the past years in our country have shown many limitations and inefficiencies.
Facing with new challenges and demands in the time when humans are progressing the Industry 4.0
Revolution, it is important to re-evaluate the process of English teaching and learning in our country
over the years to find out problems and new trends and then propose solutions to achieve higher
efficiency in English teaching and learning English in the new era.
Keywords: Situation of teaching and learning English; Revolution 4.0; solutions; trends in teaching and
learning English.
1. TIẾNG ANH - CHÌA KHĨA HỘI NHẬP VÀ
PHÁT TRIỂN
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (hay cịn
gọi là cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0) là dựa
trên nền tảng cơng nghệ số và tích hợp tất cả các
cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình,
Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Độ
2. TS. Nguyễn Thị Kim Nguyên
phương thức sản xuất. Khi áp dụng những thành
tựu của cách mạng 4.0 vào việc dạy và học tiếng
Anh sẽ tạo ra sự thay đổi căn bản, khác biệt so
với phương pháp dạy truyền thống, giúp cho giảng
viên (GV) và HS, SV chủ động hơn trong việc tiếp
cận với các nền tảng cơng nghệ số và tích hợp tất
cả công nghệ thông minh để áp dụng trong việc
dạy và học tiếng Anh. Việc nghiên cứu đánh giá
và đưa ra các xu thế và giải pháp trong việc dạy,
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 79
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
học tiếng Anh thời đại Cách mạng công nghiệp
4.0 nhằm đạt hiệu quả cao hơn là một đòi hỏi cấp
thiết và tất yếu.
Hiện nay, tiếng Anh là ngơn ngữ có tầm ảnh
hưởng lớn nhất thế giới với 53 quốc gia và vùng
lãnh thổ sử dụng tiếng Anh là ngơn ngữ chính
thức của quốc gia, với hơn 400 triệu người dùng
tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ và hơn 1 tỷ người dùng
tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai. Tiếng Anh cịn
được dùng như một trong nhiều ngơn ngữ chính
thức của nhiều tổ chức quốc tế như Liên hợp
quốc, Liên minh châu Âu, Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Khối
Thịnh vượng chung Anh (The Commonwealth of
Nations), Nhóm G8... Trong giao dịch quốc tế,
tiếng Anh cũng được sử dụng nhiều hơn bất kỳ
thứ tiếng nào khác.
Nhiều quốc gia coi tiếng Anh là “chìa khóa” mở ra
sự hội nhập và phát triển đất nước, đơn cử như
Singapore... Đất nước Singapore, dưới thời của
Thủ tướng Lý Quang Diệu (giai đoạn từ 19651990) đã nhanh chóng phát triển thần kỳ và trở
thành một trong bốn con rồng châu Á. Thành tựu
đó được xuất phát từ việc định hướng của ông lấy
tiếng Anh làm nền tảng để phát triển đất nước.
Trong bộ “Hồi ký Lý Quang Diệu”, ông viết: “Chúng
tôi nhận ra rằng tiếng Anh phải là ngôn ngữ ở nơi
làm việc và là ngôn ngữ chung. Là một cộng đồng
giao thương quốc tế, chúng tôi sẽ không kiếm
sống được nếu chúng tôi dùng tiếng Malay, tiếng
Hoa hay tiếng Tamil.”[1]. Ông Lý Quang Diệu cũng
cho rằng: “Tiếng Anh đóng vai trị như một ngơn
ngữ làm việc, giúp ngăn chặn những xung đột nảy
sinh giữa các sắc tộc với nhau và đã đem lại cho
chúng tôi ưu thế cạnh tranh, vì đó là ngơn ngữ
giao dịch, đàm phán và là ngôn ngữ của khoa học,
kỹ thuật quốc tế.” [1].
Từ tầm nhìn về việc chọn ngơn ngữ tiếng Anh để
phát triển đất nước đã giúp cho Singapore nhanh
chóng trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà
đầu tư nước ngoài, tạo nền tảng đưa nền kinh tế ở
đảo quốc này có sự phát triển thần kỳ: “Khơng có
nó, chúng tơi sẽ khơng có nhiều cơng ty đa quốc
gia trên thế giới cũng như hơn 200 ngân hàng
hàng đầu thế giới ở Singapore. Và người dân
chúng tôi sẽ không được tiếp cận với máy tính và
Internet quá dễ dàng như vậy” [1].
Sự phát triển của Singapore là bài học cho nhiều
quốc gia học tập, trong đó có Việt Nam. Đầu
những năm 90 của thế kỷ XX, Việt Nam tuy không
tuyên bố chọn tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai
nhưng trên thực tế cũng đã đưa môn học tiếng
Anh vào dạy trong khối trường trung học cơ sở
và trung học phổ thông, các trường đại học, cao
đẳng. Sau này, môn học tiếng Anh tiếp tục được
đưa vào dạy ở cấp tiểu học. Cùng với sự phát triển
của đất nước, tiếng Anh ngày càng được Đảng,
Nhà nước, Chính phủ và nhân dân quan tâm hơn.
Cụ thể năm 2008, Chính phủ triển khai một đề án
mang tính chiến lược quốc gia về dạy và học ngoại
ngữ, đó là đề án: “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
Ngày 22/12/2017, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
định số 2080/QĐ-TTg “Quyết định phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025”
{2}. Đề án định hướng “Tạo bước đột phá về chất
lượng dạy và học ngoại ngữ cho các cấp học và
trình độ đào tạo, khuyến khích đưa ngoại ngữ vào
nhà trường từ bậc mầm non và các hoạt động xã
hội. Đẩy mạnh dạy ngoại ngữ tích hợp trong các
mơn học khác và dạy các mơn học khác (như tốn
và các môn khoa học, môn chuyên ngành...) bằng
ngoại ngữ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong dạy và học ngoại ngữ với hệ thống học
liệu điện tử phù hợp mọi đối tượng để người học
có thể học ngoại ngữ, tiếp cận tiếng bản ngữ mọi
lúc, mọi nơi, bằng mọi phương tiện, đặc biệt trong
phát triển kỹ năng nghe và kỹ năng nói. Tạo mơi
trường học ngoại ngữ trong nhà trường, gia đình
và xã hội để GV, HS, SV cùng học ngoại ngữ. Bảo
đảm năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm của
đội ngũ GV ngoại ngữ, GV dạy các môn khoa học,
môn chuyên ngành bằng ngoại ngữ cho các cấp
học và trình độ đào tạo.” [2].
Đề án đặt mục tiêu “Đổi mới việc dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục
triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới
ở các cấp học, trình độ đào tạo, nâng cao năng
lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu học tập
và làm việc; tăng cường năng lực cạnh tranh của
nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập, góp phần
vào cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước;
tạo nền tảng phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ
thông vào năm 2025.” [2].
Qua những chỉ đạo, quyết sách về vấn đề này để
thấy rằng Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã nhận
thấy tiếng Anh là chìa khóa để Việt Nam hội nhập
với thế giới, tiền đề để phát triển đất nước và đang
làm quyết tâm, quyết liệt chỉ đạo thực hiện để phổ
cập, nâng cao trình độ tiếng Anh cho người dân.
2. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH
HIỆN NAY
Hiện nay, việc dạy và học tiếng Anh trong nhà
trường thuộc các cấp học đã được quan tâm rất
nhiều. Tuy nhiên, qua đánh giá việc dạy và học
tiếng anh đang bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế
khiến cho kết quả đạt chất lượng thấp. Trình độ
tiếng Anh của HS, SV chưa đáp ứng được yêu
cầu đang chiếm tỉ lệ rất cao. HS, SV hổng nhiều
kiến thức về từ vựng, ngữ pháp và tình trạng “học
trước quên sau” rất phổ biến.
80 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC THỂ THAO
Ngay đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” đã được
triển khai trong nhiều năm qua, tuy nhiên theo
nhiều chuyên gia đánh giá kém hiệu quả và không
đạt mục tiêu đề ra. Nhiều đánh giá cho rằng đề
án ngoại ngữ quốc gia bao năm nay vẫn chỉ tập
trung đào tạo tiếng Anh “chết”, chỉ thi viết về từ
vựng, ngữ pháp và đọc hiểu, người học yếu về kỹ
năng thực hành. Điều này, cũng được Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ (trong
phiên trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội ngày
16/11/2016) thẳng thắn thừa nhận: “Đề án dạy học
ngoại ngữ khơng đạt mục tiêu” [3].
Tìm hiểu về thực trạng học tiếng Anh của SV, thấy
rằng còn một số lượng lớn SV thiếu kiến thức
tiếng Anh cơ bản lẫn chuyên ngành. Tình trạng
này đã và đang diễn ra ở hầu hết các khối ngành
từ kỹ thuật đến xã hội, nhân văn và những ngành
nhiều hay ít khi tiếp xúc với tiếng Anh. Theo báo
cáo tại hội thảo tiếng Anh tăng cường (TATC)
theo lộ trình đề án 2020, tổ chức ngày 23/12/2014
tại Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả kiểm
tra đầu vào môn tiếng Anh năm học 2014-2015
với 2.113 SV cho thấy chỉ 80 SV đạt trình độ B1
(tương đương bậc 3 trong khung tham chiếu 6 bậc
dành cho Việt Nam), 342 đạt trình độ bậc 2,457
đạt trình độ bậc 1. Cịn lại, có tới 1.246 sinh viên
dưới bậc 1 (chiếm 58,97%)”. Thực trạng này cũng
đang diễn ra ở nhiều trường đại học, cao đẳng ở
Việt Nam hiện nay [4].
Còn theo số liệu khảo sát tại 18 trường đại học ở
Việt Nam của Vụ Giáo dục Đại học cho thấy SV
năm nhất chỉ đạt ở mức 220÷245/990 điểm TOEIC
(tiêu chuẩn của Cục Khảo thí Hoa Kỳ). Với mức
điểm này, các nhà nghiên cứu cho rằng: Sinh viên
phải cần tới 360 giờ đào tạo để đạt được mức
đạt yêu cầu từ 450÷500 điểm TOEIC. Đây cũng là
mức điểm đủ tiêu chuẩn mà các nhà tuyển dụng
lao động coi là mức tối thiểu để họ chấp nhận
tuyển dụng.
Nguyên nhân chất lượng dạy và học tiếng Anh thấp:
Một là: Thiếu GV dạy ngoại ngữ nói chung, tiếng
Anh nói riêng, nhiều giáo viên tiếng Anh chưa đạt
chuẩn, nhất là GV ở cấp học phổ thơng.
Hai là: Thời lượng và chương trình đào tạo,
phương pháp đào tạo, sách giáo khoa, giáo trình
thiết kế bài giảng chưa hợp lý, cách truyền đạt,
phương pháp dạy cấp phổ thơng, thậm chí giáo
trình ở bậc cao đẳng, đại học cũng chỉ nghiêng về
sách giáo khoa phần tập đọc, viết từ vựng, ngữ
pháp, HS, SV ít được luyện nghe, nói nên phần
đơng khơng giao tiếp bằng tiếng Anh được.
Ba là: Ở các trường không chuyên ngành đào
tạo về ngoại ngữ, điểm thi đầu vào của SV không
đồng đều và có sự chênh lệch khá lớn về khả
năng tiếng Anh.
Bốn là: Nhiều HS khi còn học tại các trường trung
học phổ thông không chú trọng học tiếng Anh dẫn
đến kết quả là vốn tiếng Anh rất thấp, do đó, trong
q trình học SV gặp trở ngại lớn với mơn học này.
Năm là: Một số SV chưa nhận thức được tầm
quan trọng và sự cần thiết của việc học tiếng Anh.
Điều này dẫn đến một thực tế là SV chưa chú tâm
học tập hoặc học đối phó, khơng xác định đúng
mục tiêu nghề nghiệp cũng như sự cần thiết của
việc học và vận dụng nó.
Vì vậy, việc dạy và học tiếng Anh trong HS, SV
cần phải thay đổi để có những phương pháp phù
hợp, góp phần nâng cao chất lượng ngoại ngữ
này là điều rất cần thiết.
3. MỘT SỐ XU THẾ DẠY VÀ HỌC TIẾNG
ANH MỚI
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 đang
diễn ra ngày càng sâu rộng và có sự ảnh hưởng
đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói chung, trong đó
dạy và học tiếng Anh nói riêng. Hiện nay, nhiều tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực giáo
dục (gọi chung là hệ thống giáo dục ngoài nhà
nước) đã chủ động đón đầu xu thế, dành nhiều
kinh phí để đầu tư các ứng dụng cơng nghệ cao
tiên tiến, hiện đại nhất để việc dạy và học tiếng
Anh đạt hiệu quả cao.
Đơn cử như Công ty cổ phần Tập đồn Giáo dục
Egroup có 2 cơng ty thành viên là Apax Leaders
và Apax English phát triển chuỗi trung tâm dạy
tiếng Anh. Để bắt kịp với xu thế mới từ cuộc Cách
mạng cơng nghiệp 4.0, tập đồn Egroud đã lựa
chọn con đường phát triển giáo dục dựa trên nền
tảng công nghệ.
Tìm hiểu chuỗi trung tâm Apax Leaders, chúng tơi
thấy cơng ty này đang thực hiện một cuộc cách
mạng, đặt trọng tâm vào việc nâng tầm sứ mệnh
và nhiệm vụ của việc đào tạo ngoại ngữ. Khác với
nhiều trung tâm tiếng Anh hiện nay, Apax Leaders
không chỉ dừng lại ở việc giúp học viên sử dụng
được môn ngoại ngữ này mà Apax còn chú trọng
dạy tiếng Anh cho học viên với tâm thế người dẫn
đầu và đào tạo để mỗi học sinh có thể trở thành
cơng dân tồn cầu theo phương châm “English for
future leaders”.
Điểm nổi bật của việc dạy tiếng Anh ở Apax
Leaders đó là việc áp dụng phương pháp 3T (viết
tắt của Textbook - Teacher - Technology). Cụ thể,
Textbook (giáo trình) của Apax Leaders được thiết
kế bởi các chuyên gia Mỹ hàng đầu, được điều
chỉnh để phù hợp với các học viên châu Á. Do
đó, giáo trình Apax khơng chỉ đảm bảo các vấn
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 81
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đề về chuyên môn ngôn ngữ mà cịn chứa đựng
nhiều kiến thức về văn hóa bản địa. Chữ T thứ hai
- Teachers, đội ngũ giáo viên của Apax Leaders
được lựa chọn dựa trên nhiều tiêu chí khắt khe.
Chữ T cuối cùng - Technology, ứng dụng công
nghệ cao trên diện rộng. Tại Apax Leaders, các
giáo trình đều được ứng dụng công nghệ dạy học
trên nền tivi cảm ứng, giúp duy trì chất lượng và
tạo trải nghiệm gây hứng thú giúp các học viên
học tốt hơn. Học sinh của Apax Leaders được học
với hệ thống công nghệ hiện đại bao gồm bảng
tương tác tại các lớp học, hệ thống học trực tuyến
E-learning cho phép hỗ trợ học viên và phụ huynh
cùng tự học linh hoạt và dễ dàng; trường quay thu
nhỏ Apax Studio (ứng dụng công nghệ Chroma
Key đầu tiên) để học viên tự tin thực hiện dự án tư
duy sáng tạo (CTP). Bên cạnh đó, Apax Leaders
cịn áp dụng phương pháp đào tạo STEAM trong
việc dạy tiếng Anh. Đây là một xu hướng trong
giáo dục ở Việt Nam vì tính khác biệt hiệu quả
của nó. Tại lớp học STEAM của Apax Leaders,
học sinh học khoa học, công nghệ, kỹ thuật, nghệ
thuật và tốn học hồn tồn bằng tiếng Anh. Hoạt
động trải nghiệm tại không gian STEAM, giúp học
viên phát triển kỹ năng và kiến thức tiếng Anh toàn
diện. Thơng qua q trình học các kiến thức khác,
tiếng Anh của học viên được tiếp nhận tự nhiên
hơn và hình thành nền tảng ngôn ngữ vững chắc
như một công cụ chính thức để tư duy và làm việc
cho các em sau này.
Thông qua các phương pháp này, học sinh của
Apax Leaders khơng chỉ giỏi tiếng Anh tồn diện
với bốn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết mà cịn phát
huy tối đa năng lực sáng tạo, thực hành để ni
dưỡng đam mê và định hướng tương lai. Vì vậy,
khơng có gì lạ khi Cơng ty Apax Leaders đã nhanh
chóng phát triển chuỗi trung tâm Apax Leaders và
thu hút rất đông người học. Theo số liệu, hiện nay
Apax Leaders đã phát triển được hơn 60 trung tâm
ở nhiều tỉnh, thành trong nước, với hơn 60.000
học viên [5]. Kết quả này cho thấy xu hướng dạy
và học tiếng Anh áp dụng cơng nghệ đang đem lại
hiệu quả tích cực.
Tìm hiểu thêm các tổ chức, doanh nghiệp dạy
tiếng Anh khác ở nước ta, cho thấy nhiều tổ chức
đã nghiên cứu đưa ra các phương pháp giáo dục
hiện đại tiên tiến kết hợp với ứng dụng công nghệ
nhằm hỗ trợ việc dạy và học tiếng Anh đạt được
những kết quả tốt nhất.
Như hệ thống Anh văn Hội Việt - Mỹ VUS đã
nghiên cứu, áp dụng một số phương pháp giáo
dục nổi trội hiện nay vào giảng dạy trong hệ thống
giáo dục của mình tại Việt Nam. Đó là:
+ Học tập kết hợp
Phương pháp kết hợp cách học truyền thống tại
lớp và các bài học trực tuyến giúp học viên tăng
cơ hội tiếp xúc Anh ngữ và tận dụng thời gian tự
học tiếng Anh. Hiện chương trình Anh ngữ Thiếu
nhi SuperKids của VUS đang sử dụng giáo trình
Everybody Up (Second Edition) của NXB Đại học
Oxford để giảng dạy.
+ Học tập qua các dự án và vận động kết hợp
Cách học hiệu quả nhất là kết hợp vận động tư
duy và thể chất, hợp tác, thảo luận và khám phá.
Xu hướng học tập qua các dự án và vận động kết
hợp giúp học viên phát triển các kĩ năng xã hội
như làm việc nhóm, thảo luận, tư duy phản biện,
thuyết trình... Với chương trình Anh ngữ Thiếu
niên Young Leaders, bên cạnh các nội dung học
mang tính tương tác cao, học viên được thỏa sức
sáng tạo cũng như dần hoàn thiện các kỹ năng
mềm qua các dự án học tập tại lớp. Qua đó, các
em có ý thức chủ động trong việc tìm hiểu thơng
tin, học cách làm việc cùng tập thể, đúc kết trải
nghiệm và từ đó áp dụng hiệu quả cho bản thân.
+ Học từ thế giới thực
Một trong những yêu cầu của việc học tiếng Anh là
sau khi học, học sinh có thể sử dụng các kiến thức
và kỹ năng thực tế vào đời sống, học tập và công
việc. Hiện VUS là hệ thống Anh ngữ đầu tiên đưa
Perspectives (NXB National Geographic xuất bản)
vào sử dụng trong nội dung giảng dạy của chương
trình Anh ngữ Thiếu niên Young Leaders. Với đội
ngũ giảng dạy chuyên nghiệp cùng nội dung học
tập mang tính truyền cảm hứng cao, các bạn học
viên tuổi teen dần hình thành sự tự tin, có những
cái nhìn đa chiều về thế giới và xây dựng cho bản
thân tư duy có tính chiến lược. Tất cả sẵn sàng
cho các em một nền tảng vững chắc sẵn sàng
bước ra thế giới.
+ Cá nhân hóa chương trình học
Phương pháp cá nhân hóa chương trình học là
một trong những xu hướng đáng quan tâm và
được số lượng lớn người học chú ý. Với chương
trình Anh ngữ giao tiếp iTalk của VUS, người học
chủ động thiết kế nội dung, thời gian biểu và lộ
trình học phù hợp với thời gian, nhu cầu và trình
độ của bản thân bằng tài khoản trực tuyến cá
nhân. Nhờ đó, học viên người lớn dù bận rộn vẫn
có thể cải thiện khả năng Anh ngữ, đảm bảo tiến
độ học tập của mình.
Mỗi chương trình học dành cho mỗi đối tượng
học viên sẽ phù hợp với các phương pháp và xu
hướng giáo dục khác nhau. Để có thể xây dựng
cho học viên một nền tảng Anh ngữ vững chắc,
cần tận dụng tối đa ưu điểm và lợi ích của cơng
nghệ vào giảng dạy nhằm mang lại hiệu quả học
tập tốt nhất.
Hệ thống Anh Văn Hội Việt - Mỹ VUS đã sớm áp
dụng những cải tiến này vào hầu hết các chương
trình Anh ngữ dành cho mọi lứa tuổi. Năm 2018,
82 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC THỂ THAO
VUS đã được công nhận bởi Tổ chức Đánh giá
chất lượng đào tạo và dịch vụ NEAS cũng như Kỷ
lục Việt Nam với hơn 100.000 học viên đạt chứng
chỉ Anh ngữ quốc tế như Cambridge, IELTS,
TOEFL iBT… [6].
4. KINH NGHIỆM DẠY TIẾNG ANH CỦA
GIẢNG VIÊN
Nắm bắt xu thế dạy và học tiếng Anh đang thay
đổi khơng ngừng, có thể thấy bản thân giáo viên
cần phải thay đổi tư duy và phương pháp dạy học
tiếng Anh của mình để bắt nhịp với thời đại. Muốn
vậy giảng viên phải:
+ Tự trau dồi kiến thức
Do ý thức được việc thông tin cập nhật liên tục, GV
đã khơng để kiến thức của mình bị “lỗi thời”. Ví dụ,
trong q trình dạy tiếng Anh, GV khơng sử dụng
những giáo trình cũ như Streamline, giáo trình đã
một thời được rất nhiều GV tiếng Anh sử dụng để
giảng dạy. Nhưng đó là giáo trình đã có từ lâu và
những chủ đề đã rất cũ so với thời đại hiện tại.
Những dạng bài tập của những cuốn sách cũ cũng
khơng cịn hấp dẫn SV cũng như đáp ứng nhu cầu
làm việc thực tế. Vì vậy, GV đã chọn những giáo
trình dạy SV theo hướng chinh phục những chứng
chỉ quốc tế và ln cập nhật giáo trình theo từng
năm học.
Như vậy, một đặc điểm của GV cần có chính là ý
thức tự bồi dưỡng khả năng của bản thân. Thơng
qua các phương tiện hiện có, sử dụng nguồn
thơng tin khổng lồ để liên tục học hỏi điều mới.
GV cần không ngừng học tập và nâng cao khả
năng. Luôn đặt mục tiêu học hỏi thêm kiến thức
mới và ứng dụng kiến thức đó vào giảng dạy. Ý
thức được việc thầy giỏi chính là tiền đề cho SV
giỏi nên GV đã không ngừng học hỏi và cập nhật
những kiến thức mới.
+ Xác định lại vai trị của mình
giảng dạy. Cách mạng công nghiệp 4.0 đã kéo
theo nhiều tác động đến ngành giáo dục và đặc
điểm của GV bởi sự cập nhật liên tục của thơng
tin. Bên cạnh những lợi ích mà kho thông tin khổng
lồ mang lại, Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt
ra yêu cầu về “sự nhạy bén” trong đặc điểm của
GV. Ví dụ, dù được xử lý nhưng vẫn luôn tồn đọng
những nguồn thông tin nhiễu, không xác thực. Do
đó, trong q trình tìm kiếm, GV đã chọn lọc và
phân loại thông tin. GV phải nhạy bén trong việc xử
lý thông tin và phát triển kỹ năng quản lý thông tin.
+ Tiếp cận, ứng dụng công nghệ vào giảng dạy
Những phương pháp của GV trong dạy học truyền
thống đó là thầy đọc, trị chép hay giáo án viết tay
đã khơng cịn phù hợp. Sự thay đổi của công nghệ
giúp GV tiếp cận với phương tiện mới như máy
tính, mạng Internet. Những cơng cụ đó đã trực tiếp
làm tăng hiệu suất lao động. Hơn nữa, thị hiếu của
mọi người nói chung ln bị thu hút bởi các sản
phẩm đa phương tiện như hình ảnh, video… SV
cũng khơng ngoại lệ. Bài giảng trên PowerPoint
kèm hình ảnh trực quan ln sinh động hơn các
phương pháp “bảng phấn” thơng thường. Vì vậy,
GV đã và đang sử dụng công nghệ ảo để mô
phỏng bài giảng. Hiệu quả là SV hứng thú hơn
với bài học. GV có thể đưa ra nhiều dạng bài tập
để SV không cảm thấy áp lực và nhàm chán trong
q trình học tập. Nhìn chung là SV thích thú hơn
với bài giảng và tiếp thu tốt hơn.
Ngoài ra, GV có thể hướng dẫn trực tuyến
(e-learning) cho SV. Việc hướng dẫn này có thể
diễn ra mọi lúc, mọi nơi. SV có thể trao đổi thêm
để hiểu hơn về bài học với GV sau giờ học. SV có
thể hỏi những vấn đề chưa rõ nhờ hệ thống kết nối
mạng Internet.
5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
Trước đây, đặc điểm của GV thường tập trung
xung quanh vai trò “dạy học”. Cụ thể, GV dạy lại
cho SV những điều mình đã biết. Trước xu thế
này, GV cần xác định lại vai trị người dạy của
mình là trở thành người “hướng dẫn” SV cách
học, truyền đạt phương pháp giúp SV nắm vững
kiến thức. Phương pháp đó bao gồm cách phân
tích, đánh giá vấn đề, tìm nguồn thơng tin, chọn
lọc và xử lý dữ liệu, biến dữ liệu thành kiến thức
của mình. Sự thay đổi đó đã đem lại hiệu quả học
tập cho SV. Bởi SV sẽ tự chủ động việc học của
bản thân.
Từ những xu thế mới trong dạy và học tiếng Anh
đang được áp dụng tại một số trung tâm, trường
lớp của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động về
lĩnh vực giáo dục, kinh nghiệm từ thực tiễn giảng
dạy của GV cho thấy, việc dạy và học tiếng Anh
áp dụng công nghệ đang trở thành xú thế tất yếu.
Vì vậy, thiết nghĩ việc dạy và học tiếng Anh trong
hệ thống giáo dục nhà nước cần phải thay đổi để
thích ứng với xu thế thời đại Cách mạng công
nghiệp 4.0. Dưới đây là một số giải pháp phù hợp
với thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng
cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các
trường học:
+ Phát triển kỹ năng xử lý kho thông tin khổng lồ
Thứ nhất: Đổi mới chương trình đào tạo tiếng Anh
Trong thời đại công nghiệp 4.0, kho thông tin lưu
trữ trong thế giới ảo vô cùng lớn. Nhờ kho thông
tin phong phú đó, GV dễ dàng tiếp cận với những
cập nhật mới trong kiến thức để ứng dụng vào
Hiện nay, ở nhiều trường chương trình học tiếng
Anh đã được xây dựng từ rất lâu, khơng cịn phù
hợp với nhu cầu thực tiễn, ảnh hưởng lớn đến
chất lượng dạy và học tiếng Anh của HS, SV. Vì
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 83
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
vậy, đổi mới chương trình đào tạo tiếng Anh là
việc làm cấp thiết, để phù hợp với xu thế hiện này.
Việc đổi mới chương trình sẽ giúp cho GV giảng
dạy thuận lợi hơn, giúp trang bị cho HS, SV không
chỉ những kiến thức ngữ pháp vững chắc mà cịn
phát triển, nâng cao khả năng nghe, nói, đọc, viết.
Rộng hơn giúp cho SV sau khi ra trường có thể sử
dụng thành thạo tiếng Anh để phục vụ công việc
chun mơn cũng như trong giao tiếp với người
nước ngồi. Vì vậy, cần điều chỉnh chương trình
đào tạo tiếng Anh, tăng thời lượng thực hành các
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trở thành nội dung
chính trong việc giảng dạy và kiểm tra đánh giá
HS, SV.
Thứ hai: Đổi mới phương pháp giảng dạy tiếng Anh
Các GV dạy tiếng Anh trong trường học các cấp
cần phải loại bỏ những phương pháp không cịn
phù hợp để nghiên cứu, tìm tịi các phương pháp
giảng dạy mới phù hợp yêu cầu của thực tiễn.
Tăng cường các hoạt động trải nghiệm cho HS,
SV thông qua các hoạt động ngoại khóa, thành
lập các câu lạc bộ tiếng Anh để HS, SV có mơi
trường sinh hoạt và thực hành kỹ năng nghe, nói
bằng tiếng Anh. GV có thể thông qua việc lựa
chọn các bài tập theo chủ đề để sinh viên có thể
rèn luyện trao đổi và tranh luận để tăng khả năng
nghe và nói cho sinh viên. GV sử dụng hồn tồn
bằng tiếng Anh trong q trình giảng cũng như trị
chuyện với HS, SV để tạo mơi trường học tập Anh
ngữ, giúp người học rèn luyện các kỹ năng nghe,
nói và thẩm thấu ngơn ngữ này, đồng thời tạo cho
người học sự tự tin sử dụng tiếng Anh.
Thứ ba: Khơng ngừng nâng cao trình độ chun
mơn của người dạy
Một trong những nguyên nhân khiến cho chất
lượng giảng dạy tiếng Anh trong các cấp học
khơng cao, đó là chất lượng, trình độ chun mơn
của GV. Những năm trước đây, GV chủ yếu được
đào tạo tiếng Nga nên khi tiếng Anh được đưa
vào giảng dạy trong các bậc học, nguồn GV khan
hiếm nên các GV tiếng Nga học chuyển đổi cấp
tốc phục vụ yêu cầu nhiệm vụ nên chất lượng GV
không cao, nhiều GV giọng phát âm không chuẩn,
vốn tiếng Anh không nhiều, phương pháp giảng
dạy cũ nên chất lượng giờ giảng khơng cao. Học
sinh khó tiếp thu, thậm chí tiếp nhận kiến thức sai
như đọc, phát âm khơng chuẩn âm tiết của từ, nắm
khơng chắc ngữ pháp. Chính điều đó dẫn tới kết
quả học tập tiếng Anh từ các bậc học phổ thông
đến cao đẳng, đại học của HS, SV thấp. Gần đây,
chất lượng GV cũng đã được nâng lên. GV được
đào tạo bài bản, trình độ đều đạt chuẩn và trên
chuẩn nên việc dạy và học tiếng Anh trong các
cấp học đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên, để thích ứng với việc giảng dạy tiếng Anh
trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, các
trường học, cơ sở đào tạo cần tuyển những giáo
viên có trình độ chun mơn cao, ngồi kiểm tra
bằng cấp cũng cần kiểm tra các kỹ năng khác như:
kỹ năng giao tiếp, diễn thuyết trước đám đông, kỹ
năng sử dụng thiết bị công nghệ để áp dụng trong
giảng dạy. Các nhà trường, cơ sở đào tạo cũng
cần quan tâm, khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để GV không ngừng nâng cao trình độ chun
mơn để khơng ngừng tìm tịi, đổi mới phương
pháp giảng dạy giúp nâng cao chất lượng dạy và
học tiếng Anh.
Thứ tư: Thay đổi nhận thức về học tập tiếng Anh
HS, SV sẽ không thể học tập được tốt tiếng Anh
nếu khơng có thái độ học tập đúng đắn. Vì vậy, GV
cần phải “truyền lửa” cho HS, SV, nâng cao nhận
thức, vai trò, ý nghĩa của tiếng Anh trong công việc
và cuộc sống như: Sinh viên học giỏi tiếng Anh
sau khi ra trường sẽ nhiều cơ hội việc làm tốt hơn,
cơ hội làm việc trong các tập đoàn xuyên quốc gia,
các tổ chức quốc tế, cơ hội thăng tiến, lương cao
trong công việc hơn so với những người không
giỏi tiếng Anh. Giỏi tiếng Anh sẽ giúp tự tin khi
tiếp xúc, giao tiếp với người nước ngồi, có nhiều
cơ hội học hỏi, tìm hiểu, tiếp thu các nền văn hóa
trong cộng đồng các nước có sử dụng tiếng Anh.
Để HS, SV xác định mục tiêu, nỗ lực học tập nâng
cao trình độ tiếng Anh. Bên cạnh đó, GV cần tạo
sự đam mê, yêu thích tiếng Anh cho HS, SV bằng
nhiều cách, hướng tiếp cận tiếng Anh vui nhộn,
thú vị. Tránh gây sự nhàm chán, đơn điệu, tẻ nhạt
để các em hình thành tâm lý sợ học tiếng Anh. Từ
đó, các em có thái độ, động cơ, ý thức học tập
đúng đắn để rồi tự biết tìm ra phương pháp học
tập hiệu quả.
Thứ năm: Tích cực ứng dụng cơng nghệ trong dạy
và học tiếng Anh
Các nhà trường, cơ sở đào tạo cần lắp đặt trang bị
những trang thiết bị công nghệ kết nối Internet, wifi,
tivi cảm ứng, máy tính, máy chiếu... (tùy theo điều
kiện của từng trường) để GV và HS, SV có thể kết
nối mạng phục vụ vào việc dạy và học tiếng Anh.
GV, HS, SV cũng cần tự trang bị cho mình những
kiến thức về cơng nghệ, trang thiết bị công nghệ
hiện đại, thông minh để ứng dụng trong việc dạy
học, trao đổi và học tập tiếng Anh. Ví dụ: Ngoài
giờ học trên lớp, giảng đường, GV và HS, SV có
thể sử dụng mạng xã hội như Facebook, Zalo...
để trao đổi các bài tập, bài học, nói chuyện bằng
tiếng Anh để tạo cho HS, SV “đắm chìm” trong mơi
trường tiếng Anh. Cũng thông qua các mạng xã
hội, HS, SV kết bạn với những người nước ngồi
để tạo mơi trường giao tiếp bằng tiếng Anh và
thường xuyên được rèn luyện, trải nghiệm và nâng
cao các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh.
84 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC THỂ THAO
HS, SV có thể ứng dụng các thiết bị công nghệ
trong việc học tiếng Anh, như sử dụng thiết bị
headphones trong việc luyện nghe, phát âm tiếng
Anh. Đây là phương pháp học rất thú vị, hiệu quả.
Khi nghe từ mới qua headphones, HS, SV sẽ
cố gắng đọc theo và hình dung cách viết của nó
nhanh nhất có thể. Học theo phương pháp này có
thể tăng sự tưởng tượng và hình dung từ mình
đang nghe và nói, qua đó làm cho khả năng nhớ
được tốt hơn. Đồng thời phương pháp này có thể
áp dụng trong mọi khơng gian, thời gian khác nhau
như trong khi đi dạo, đi bộ, thư giãn…
HS, SV cũng có thể học thơng qua các ứng dụng
cơng nghệ (Tech and App). Học online (học tiếng
Anh trên Internet) thơng qua các thiết bị điện
thoại thơng minh, máy tính, máy tính bảng kết nối
Internet đang là phương pháp học tiếng Anh được
nhiều người áp dụng. Hiện nay có rất nhiều trang
web cũng như app (ứng dụng) trên điện thoại giúp
cho việc học ngoại ngữ trở nên dễ dàng hơn bao
giờ hết thơng qua flashcard (thẻ mang thơng tin).
Vì vậy, ngoài giờ học trên lớp, giảng đường, HS,
SV ứng dụng các cơng nghệ để có thể tự học ở
nhà hoặc những lúc rảnh rỗi.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản, nếu được
áp dụng rộng rãi trong các trường học, cơ sở giáo
dục nói chung và trong các trường cao đẳng, đại
học nói riêng, chúng ta tin tưởng chất lượng giảng
dạy tiếng Anh sẽ được nâng cao, hoàn toàn đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi trong thời đại Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Lý Quang Diệu (2017), Bộ sách “Hồi ký
Lý Quang Diệu”.Tập 2: Bí quyết hóa rồng.
Chương X: Nhiều tiếng nói, một ngơn ngữ.
Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2017.
[2]
Thủ tướng Chính phủ, quyết định số 2080/
QĐ-TTg ngày 22/12/2017. Quyết định phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung đề án dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2017-2025.
[3]
Nhóm phóng viên NDĐT. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ:
Đề án dạy học ngoại ngữ không đạt mục
tiêu. Báo Nhân dân điện tử. Cập nhật ngày
16/11/2016.
[4]
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
(2014) Báo cáo hội thảo “tiếng Anh tăng
cường (TATC) theo lộ trình đề án 2020”.
[5]
Website của tập đồn Egroup và website
(của cơng ty thành viên) Apax Leaders
(đường link: .
vn/)
[6]
Website Hệ thống Hội Anh văn Việt-Mỹ
VUS (đường link: />
THƠNG TIN TÁC GIẢ
Đặng Thị Minh Phương
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo,
nghiên cứu):
+ Năm 2001: Tốt nghiệp Đại học ngành Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ
+ Năm 2009: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và Phương pháp giảng dạy tiếng
Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Tóm tắt cơng việc hiện tại: Giảng viên K.DL&NN, Trường Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Ngôn ngữ, các phương pháp giảng dạy tiếng Anh, du lịch, các chủ
đề về khối xã hội
- Email:
- Điện thoại: 0352598717
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 85