Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Một vài đề xuất khi vận dụng từ Hán Việt trong giảng dạy từ vựng tiếng Hán giai đoạn sơ cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.58 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Một vài đề xuất khi vận dụng từ Hán Việt trong giảng dạy
từ vựng tiếng Hán giai đoạn sơ cấp
Suggestions for applying Sino-Vietnamese in teaching Chinese
vocabulary at elementary level
Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Xuyên
Email:
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 19/11/2019
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 29/12/2019
Ngày chấp nhận đăng: 31/12/2019

Tóm tắt
Từ Hán Việt đóng một vai trò quan trọng đối với sinh viên Việt Nam khi học tiếng Hán. Bởi sự tương
đồng về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ dụng giữa nhiều từ Hán Việt và tiếng Hán đã mang lại nhiều thuận
lợi cho sinh viên trong giai đoạn đầu học tiếng Hán, tuy nhiên chính từ Hán Việt cũng là bất lợi khơng
nhỏ cho sinh viên học tập ở giai đoạn này. Xuất phát từ thực tế đó, trên cơ sở lý luận về từ Hán Việt,
bài viết đi vào phân tích sự giống và khác nhau của từ Hán Việt với từ Hán hiện đại tương ứng, trên cơ
sở khảo sát việc dùng từ Hán Việt trong quá trình học tiếng Hán của sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung
Quốc Trường Đại học Sao Đỏ. Từ đó đưa ra một số đề xuất vận dụng từ Hán Việt trong quá trình giảng
dạy từ vựng cho sinh viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Hán cho sinh viên giai đoạn sơ cấp.
Từ khóa: Tiếng Hán; từ Hán Việt; giảng dạy; từ vựng tiếng Hán; giai đoạn sơ cấp.
Abstract
Sino-Vietnamese words play an important role for Vietnamese students in learning Chinese language.
It is the similarity in phonetics, semantics and pragmatics between many Sino-Vietnamese words and
Chinese words that have brought many advantages for students in the first stage of learning Chinese,
but the Sino-Vietnamese word isn’t also a small disadvantage for students to study at this stage.
Derived from that fact, based on the theoretical basis of Sino-Vietnamese words, the article analyzes
the similarities and differences between the Sino-Vietnamese words and the corresponding modern
Chinese words, examining the use of Sino-Vietnamese words in the process of studying Chinese


language of students at SaoDo University. As a result, the article makes some suggestions for applying
Sino-Vietnamese words when teaching vocabulary to students in order to improve the quality of teaching
Chinese at elementary level.
Keywords: Sino-Chinese words; teaching; Chinese vocabulary; elementary level.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiếp xúc ngôn ngữ là “Sự tiếp giao nhau giữa các
ngơn ngữ do những hồn cảnh cận kề nhau về
mặt địa lí, tương liên về mặt lịch sử xã hội dẫn đến
nhu cầu của các cộng đồng người vốn có những
thứ tiếng khác nhau phải giao tiếp với nhau” (O.S.
Akhmanova, 1966). Tiếp xúc ngơn ngữ cịn được
hiểu là “sự tác động qua lại giữa hai hoặc nhiều
ngôn ngữ tạo nên ảnh hưởng đối với cấu trúc và
vốn từ của một hay nhiều ngôn ngữ. Những điều
kiện xã hội của sự tiếp xúc ngôn ngữ được quy
định bởi nhu cầu cần thiết phải giao tiếp lẫn nhau
Người phản biện: 1. PGS.TS. Cẩm Tú Tài
2. TS. Nguyễn Thị Thu Hà

giữa những thành viên thuộc các nhóm dân tộc và
ngơn ngữ do những nhu cầu về kinh tế, chính trị,
văn hố, xã hội... thúc đẩy” (V.N. Jarceva, 1990).
[8]. Hệ quả của quá trình giao lưu tiếp xúc ngơn
ngữ-văn hóa Việt-Hán trong một thời kì lịch sử lâu
dài đã để lại trong tiếng Việt một bộ phận quan
trọng, đó chính là lớp từ Hán Việt. Trong các loại
từ vay mượn tiếng Hán, từ Hán Việt chiếm ưu thế
tuyệt đối. Theo ước lượng của các nhà nghiên
cứu, từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới 70%
vốn từ trong phong cách chính luận, khoa học.

Maspéro (giáo sư, học giả người Pháp chun
nghiên cứu về phương Đơng) thì cho rằng, từ Hán
Việt chiếm tới hơn 60% lượng từ tiếng Việt [1].
Với số lượng lớn từ Hán Việt trong tiếng Việt sẽ

86 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019


LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC THỂ THAO
là điều kiện thuận lợi cho sinh viên Việt Nam học
tiếng Hán, nhưng nó cũng mang đến khơng ít khó
khăn khi sử dụng.
Nhiều sinh viên Việt Nam sau khi học tiếng Hán
được 5÷6 tháng bắt đầu biết vận dụng từ Hán Việt
để biểu đạt ý của mình, đồng thời mở rộng lượng
từ vựng tiếng Hán của mình. Tuy nhiên, cũng có
rất nhiều sinh viên chưa phân biệt rõ được sự
giống và khác nhau giữa từ tiếng Hán và từ Hán
Việt nên trong q trình sử dụng cịn nhiều lỗi sai.
Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả nghiên cứu
từ gốc Hán, từ Hán Việt về vấn đề tiếp xúc ngôn
ngữ Trung-Việt theo tuyến lịch đại, nghiên cứu
đối chiếu ngữ âm và từ vựng tiếng Việt và tiếng
Hán, nghiên cứu dạy học từ vựng tiếng Hán... [15, 8], các tác giả chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
về từ chưa đưa ra được giải pháp vận dụng từ
Hán Việt trong quá trình giảng dạy từ vựng cho
người học tiếng Hán. Do vậy, nhóm tác giả cho
rằng việc khảo sát, tìm ra nguyên nhân dẫn
đến việc sử dụng sai từ Hán Việt và từ tiếng
Hán tương ứng của sinh viên khi học tiếng Hán

không những cần thiết cho việc giảng dạy của
giảng viên, mà còn giúp cho sinh viên nâng cao
hiệu quả học tiếng Hán.
2. KHÁI NIỆM TỪ HÁN VIỆT
Từ Việt gốc Hán là một hiện tượng đa dạng và
phức tạp. Nó thuộc các nguồn khác nhau, được
du nhập vào tiếng Việt qua nhiều giai đoạn và
phương thức khác nhau; có lúc lẻ tẻ, chậm chạp,
theo con đường khẩu ngữ; có lúc ồ ạt mang tính
hệ thống theo con đường sách vở, hành chính,
giáo dục; có lúc bị biến đổi theo sự biến đổi ngữ
âm của tiếng Việt; có lúc bị biến đổi ngữ nghĩa qua
thời gian sử dụng, cũng có lúc bị biến đổi cả cấu
trúc. Ngay như ở thời kỳ sau này, cũng có những
từ vay mượn theo con đường khẩu ngữ, mang tính
phương ngữ, bằng cách phiên âm (như: hồnh
thánh, há cảo, hủ tiếu, mì chính…), tuy nhiên hiện
tượng này không nhiều. Các nhà ngôn ngữ học
thường chia từ và âm Hán Việt thành ba loại dựa
trên thời điểm hình thành tiếng Việt là từ Hán Việt
cổ (古汉越语), từ Hán Việt (汉越语), từ Hán Việt
Việt hóa (汉语越化). Cách phân loại này bắt nguồn
từ cách phân loại từ Hán Việt của nhà ngôn ngữ
học người Trung Quốc Vương Lực [2]. Sự
phân chia này cũng được nhiều nhà nghiên cứu
khác tán đồng.
Trong phạm vi bài nghiên cứu, nhóm tác giả xin
được đi sâu vào khái niệm từ Hán Việt. Ta có thể
hiểu từ Hán Việt là các từ gốc Hán được đọc theo
âm Hán Việt (được gọi tắt là từ Hán Việt). Âm Hán

Việt là âm đọc của tất cả các từ Hán được Việt hóa
theo một con đường như nhau, được hình thành
cho tất cả mọi chữ Hán, theo những quy luật khá
chặt chẽ, lớp từ Hán Việt được du nhập một cách
ồ ạt và tạo thành một hệ thống ngữ âm riêng. Đây

là nhóm từ Hán Việt thực sự tiêu biểu và có số
lượng lớn nhất. Nó là hệ quả của một thời kì lịch
sử mà chữ Hán được sử dụng trong mọi phạm
vi giao tiếp chính thức như hành chính, giáo dục,
nghệ thuật. Về cơ bản, người Việt tiếp thu cách
phát âm của người Hán giai đoạn này. Ví dụ: an
ninh, ẩn sĩ, bảo vệ, bản lĩnh, chính trị, kinh tế, qn
sự, văn hố, dân chủ, độc lập, chiến tranh, hịa
bình, hạnh phúc...
3. SỰ GIỐNG VÀ KHÁC NHAU KHI SỬ DỤNG TỪ
HÁN VIỆT VỚI TỪ HÁN HIỆN ĐẠI TƯƠNG ỨNG
Số lượng từ Hán Việt không những nhiều mà
phạm vi sử dụng cũng rất rộng, đặc biệt trong các
lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong tiếng Việt có một số từ Hán Việt chúng ta rất
dễ nhận ra, nhưng cũng có nhiều từ rất khó có thể
nhận ra đó là từ Hán Việt [3]. Chúng ta có thể tìm
hiểu sự giống và khác nhau của từ Hán Việt với từ
Hán hiện đại tương ứng theo các góc độ sau:
3.1. Về mặt ngữ nghĩa giữa từ Hán Việt và từ
Hán hiện đại tương ứng
3.1.1 Giữ nguyên nghĩa
Có những từ Hán Việt có sự tương đồng nhất định
về cả ngữ âm lẫn ngữ nghĩa với từ Hán Hiện đại

tương ứng. Theo tiến sĩ Nguyễn Phúc Lộc thống
kê: Có 3297 từ Hán Việt song âm tiết thuộc loại
này, trong đó danh từ chiếm 54,4%, động từ chiếm
27,9%, hình dung từ chiếm 12%, số cịn lại là từ
kiêm loại và hư từ [4]. Trong quá trình học tiếng
Hán của sinh viên, những từ này đã giúp ích rất
nhiều.
Bảng 1. Ví dụ từ Hán Việt và nghĩa tiếng Việt của
từ tiếng Hán giống nhau hoàn toàn
TT
1
2
3
4
5

Tiếng Hán
广告
海关
政治
文化
独立

Nghĩa tiếng Việt
Quảng cáo
Hải quan
Chính trị
Văn hóa
Độc lập


Từ Hán Việt
Quảng cáo
Hải quan
Chính trị
Văn hóa
Độc lập

3.1.2 Nghĩa của từ thay đổi hồn tồn
Có những từ Hán có từ Hán Việt tương ứng
nhưng ý nghĩa của chúng khác nhau hoàn toàn.
Cũng theo thống kê của tiến sĩ Nguyễn Phúc Lộc,
loại này tổng cộng có 445 từ [4].
Bảng 2. Ví dụ từ Hán Việt và nghĩa tiếng Việt của
từ tiếng Hán khác nhau hoàn toàn
TT
1
2
3
4
5

Tiếng Hán
秘书
书记
收拾
困难
博士

Nghĩa tiếng Việt
thư ký

bí thư
thu dọn
khó khăn
tiến sĩ

Từ Hán Việt
bí thư
thư ký
thu thập
khốn nạn
bác sĩ

Từ Hán Việt của “秘书” là “bí thư”, mà nghĩa tiếng
Hán “bí thư” là “书记”, ngược lại, từ Hán Việt của “

Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 87


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
书记” là “thư ký”, nghĩa tiếng Hán “thư ký” là “秘书”.
“困难” trong tiếng Hán có nghĩa là “trắc trở, trở
ngại, khó khăn”; khi dịch sang từ Hán Việt lại trở
thành một từ thường dùng để chỉ “hèn mạt, đáng
khinh bỉ, đáng nguyền rủa.
3.1.3. Vừa có nét nghĩa giống nhau, vừa có
điểm khác biệt
a) Tăng thêm nét nghĩa
Nét nghĩa trong từ gốc tiếng Hán tướng đối ít, sau
khi vào hệ thống tiếng Việt, khơng những nó được
giữ ngun nét nghĩa mà còn thêm nét nghĩa mới.

Hiện tượng này khá hiếm gặp, tiến sĩ Nguyễn
Phúc Lộc thống kê loại từ Hán Việt song âm tiết
này có 373 từ. Ví dụ:
留意 - lưu ý
Trong tiếng Hán nó có nghĩa là: cẩn thận, chú ý.
Nhưng sau khi được sử dụng trong tiếng Việt, từ
Hán Việt “lưu ý” lại được thêm với nghĩa “nhắc
nhở chú ý”
[1] Thầy giáo lưu ý sinh viên một số vấn đề thường
gặp trong thi cử.
Dịch:

老师提醒学生注意考试中常碰到的一些问题。
*老师留意学生考试中常碰到的一些问题。
重量 - trọng lượng
Trong tiếng Việt từ “trọng lượng” ngồi có ý nghĩa
là “trọng lực tác dụng vào một vật; khối lượng
của một vật cụ thể nào đó”, thì nó cịn có nghĩa là
“sức thuyết phục cao”. Nghĩa này trong tiếng Hán
khơng có.
[2] Lời nói của anh ta rất có trọng lượng.
Dịch:
他的话很有分量。
*他的话很有重量。
b) Giảm nét nghĩa
Từ Hán Việt khơng có một số nét nghĩa so với từ
Hán hiện đại. Khi vay mượn, người Việt chỉ mượn
một hoặc vài nghĩa trong tổng số nghĩa của từ
mượn trong tiếng Hán; hoặc trong quá trình phát
triển, phạm vi sử dụng của từ Hán Việt đó đã bị thu

hẹp lại. Theo Nguyễn Phúc Lộc, loại từ này tổng
cộng có 814 từ.
Ví dụ:
活泼 - hoạt bát
Trong tiếng Hán hiện đại “活泼” ngoài nghĩa
tương đương như từ “hoạt bát” trong tiếng Việt
thì nó cịn chỉ “đơn chất hoặc hợp chất dễ tác
dụng với đơn chất hoặc hợp chất khác để sinh ra
phản ứng hoá học”.

Kali là nguyên tố dễ tác dụng nhất trong các kim loại.
* Kali là nguyên tố hoạt bát nhất trong kim loại.
骄傲- kiêu ngạo
Tiếng Hán hiện đại có các nét nghĩa: “kiêu căng;
tự hào; niềm tự hào”
[4]我们都以生活在社会主义的新越南而感到骄傲。
Dịch là:
Chúng tôi đều cảm thấy tự hào được sống trên
đất nước Việt Nam mới, xã hội chủ nghĩa.
* Chúng tôi đều cảm thấy kiêu ngạo được sống
trên đất nước Việt Nam mới, xã hội chủ nghĩa.
c) Vừa tăng thêm vừa giảm đi nét nghĩa
Ví dụ:
成熟 - thành thục
成熟: (1) - 植物的果实等完全长成,泛指生物体发
育到完备的阶段;
(2) - 展到完善的程度
Thành thục:
- (Cơ thể sinh vật) đã đạt đến giai đoạn có thể sinh
sản được;

- Hết sức thành thạo và nhuần nhuyễn về động
tác, kĩ năng, kĩ thuật (do đã qua một quá trình trau
dồi, luyện tập lâu dài và kĩ càng).
Có thể thấy được “成熟” khơng có nét nghĩa (2)
của từ “thành thục” và từ “thành thục” cũng khơng
có nét nghĩa (2 ) của từ “成熟”.
[5] 我的意见还不成熟. 。
Dịch:
Ý kiến của tơi chưa được chín chắn.
* Ý kiến của tôi chưa được thành thục.
[6] Qua những động tác thành thục đó, có thể
thấy được anh ấy là một thủy thủ giàu kinh
nghiệm.
Dịch:
从那熟练的动作,可以看出他是个经验丰富的水手。
*从那成熟的动作, 可以看出他是个经验丰富的水手。
Ngoài ra, đối với nét nghĩa (1), phạm vi sử dụng
của từ Hán Việt cũng thu hẹp nhiều so với từ Hán
tương ứng.
3.2. Về mặt từ loại của từ Hán Việt và từ Hán
hiện đại tương ứng

[3] 钾是金属元素中最活泼的元素。

Từ Hán Việt và từ Hán tương ứng có sự khác nhau
về từ loại. Có thể là do khi thay đổi về ý nghĩa mà
dẫn đến sự thay đổi về từ loại của nó; hoặc trong
q trình sử dụng, từ Hán Việt được thay đổi để
phù hợp với người Việt, đây là một trong những
điều mà người học ít chú ý đến. Điều này dẫn đến

việc đặt sai vị trí ngữ pháp của từ trong câu. Ví dụ:

Dịch:

社交 - xã giao

88 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019


LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC THỂ THAO
Trong tiếng Hán, “社交” chỉ có từ loại là động từ;
nhưng từ Hán Việt, nó lại mang thêm cả nhiệm vụ
của danh từ và tính từ.
[7] Đó chỉ là nụ cười xã giao thôi.
Dịch: 这只是敷衍的笑容而已。
* 这只是社交的笑容而已。
方便 - Phương tiện
“方便” trong tiếng Hán, từ loại của nó là tính từ
“thuận tiện, thuận lợi”, động từ “làm cho tiện lợi,
giúp đỡ” và danh từ “điều kiện thuận lợi, cơ hội”,
nhưng khi dịch ra từ Hán Việt nó lại trở thành danh
từ “công cụ, phương tiện”.
[8] Xe máy là phương tiện giao thông chủ yếu ở
Việt Nam.
Dịch: 摩托车是越南的主要交通工具。
* 摩托车是越南的主要交通方便。
[9] 北京市的交通很方便。
Dịch: Giao thông ở Bắc Kinh rất thuận tiện.
* Giao thông ở Bắc Kinh rất phương tiện.
3.3. Về mặt trật tự từ tố của từ Hán Việt và từ

Hán hiện đại tương ứng
Về phương diện trật tự từ, việc đảo vị trí từ tố của
từ Hán Việt song âm tiết cũng là một trong những
thủ pháp Việt hóa, mặc dù thay đổi từ tố trước sau
cho nhau nhưng hầu như không thay đổi về mặt
ý nghĩa. Nhà nghiên cứu La Văn Thanh đã thống
kê trong 10917 từ Hán Việt song âm tiết có 268 từ
Hán Việt thuộc loại này. Thơng qua q trình thống
kê và phân tích 268 từ này, tìm ra có 161 từ Hán
Việt sau khi đảo trật tự từ tố, dùng như từ Hán hiện
đại 107 từ không đảo trật tự được; trong 161 từ có
146 từ sau khi đảo trật tự từ, nghĩa cơ bản không
thay đổi, 15 từ sau khi đảo trật tự từ có sự biến đổi
về nghĩa [5].
Bảng 3. Một số ví dụ về đảo vị trí từ tố từ Hán Việt
với từ Hán tương ứng
TT

Tiếng
Hán

1
2
3
4
5

征兆
潮水
命运

例外
热闹

Từ Hán Việt
(Chưa đảo
vị trí từ tố)
Chứng triệu
Triều thủy
Mệnh vận
Lệ ngoại
Nhiệt náo

Từ Hán Việt
(Đảo vị trí
từ tố)
Triệu chứng
Thủy triều
Vận mệnh
Ngoại lệ
Náo nhiệt

3.4. Về phong cách của từ Hán Việt và từ Hán
hiện đại tương ứng
Bảng 4. Một số ví dụ về phong cách của từ Hán
Việt và từ Hán hiện đại tương ứng
TT
1
2
3
4

5

Tiếng
Hán
地球
名帖
润笔
骄傲
利用

Nghĩa
tiếng Việt
Trái đất, quả đất
Danh thiếp
Tiền nhuận bút
Kiêu ngạo,đáng tự hào
Lợi dụng, tận dụng

Từ Hán
Việt
Địa cầu
Danh thiếp
Nhuận bút
Kiêu ngạo
Lợi dụng

Tiếng Hán có rất nhiều từ sử dụng trong văn nói,
nhưng từ Hán Việt của từ tiếng Hán đó khi dùng
trong tiếng Việt lại được dùng trong văn viết. Như
“địa cầu”(地球)hiện nay thường được thay thế

bằng từ “Trái Đất”, còn từ “địa cầu” thường chỉ
được dùng trong văn viết; hiện nay thường ít được
sử dụng ngoại trừ những trường hợp đã được gắn
liền với ý nghĩa cố định như “quả địa cầu”. Ngồi
ra cịn phải kể đến một số từ trong tiếng Trung chỉ
được sử dụng trong văn viết, hoặc các văn bản cổ,
phạm vi sử dụng rất hẹp nhưng ở Việt Nam, các
từ Hán Việt này được sử dụng rất phổ biến như:
danh thiếp (名帖), nhuận bút (润笔), du học (游学),
ngạc nhiên (愕然) ,…
[8] 我在酒店时遇见了他。
Dịch: Tôi đã gặp anh ấy ở khách sạn.
* Tôi đã gặp anh ấy ở tửu điếm.
Bên cạnh đó, cịn các từ mang nghĩa xấu, tốt,
trung tính. Ví dụ: “kiêu ngạo –骄傲“, “lợi dụng - 利
用”, “thủ đoạn - 手段” trong tiếng Hán đều là từ
trung tính, nhưng trong từ Hán Việt những từ này
lại biến thành từ nghĩa xấu.
4. KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG TỪ HÁN VIỆT
TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TIẾNG HÁN
4.1. Đối tượng khảo sát
Nhóm tác giả tiến hành khảo sát 67 sinh viên ngành
Ngôn ngữ Trung Quốc khoa Du lịch và Ngoại ngữ
Trường Đại học Sao Đỏ, trong đó có 23 sinh viên
năm thứ hai, 44 sinh viên học năm thứ nhất.
4.2. Nội dung và kết quả khảo sát
Nội dung khảo sát chủ yếu bao gồm hai phần sau:
4.2.1. Chọn đáp án đúng/sai
Nhóm tác giả đưa ra 15 từ tiếng Hán và từ Hán
Việt tương ứng (những từ tiếng Hán này đã được

học ở năm thứ nhất - Giáo trình tiếng Trung tổng
hợp 1, 2) yêu cầu sinh viên xác định đúng/sai để
nhận biết chúng giống hay khác nhau trong quá
trình sử dụng.
序号

汉语词

越南语意义相近的词语

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

学生
点心
师傅
电话

工作
书记
大学
照顾
方便
顺便
便宜
困难
包子
朋友
表演

Học sinh
Điểm tâm
Sư phụ
Điện thoại
Công tác
Thư ký
Đại học
Chiếu cố
Phương tiện
Thuận tiện
Tiện nghi
Khốn nạn
Bao tử
Bằng hữu
Biểu diễn

答案


Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 89


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả tỷ lệ phần trăm trong biểu đồ 1 được nhóm
tác giả thống kê theo tổng số lượt từ đúng/sai của
sinh viên. [6,7]

Câu 2: Cô ấy chuẩn bị xong hết rồi, lần này nhất
định sẽ không thất bại.

Biểu đồ 1. Kết quả xác định từ tiếng Hán và từ
Hán Việt tương ứng

Biểu đồ 3. Tỷ lệ đúng/sai câu 2

Qua biểu đồ ta có thể thấy tỉ lệ lượt từ đúng của
sinh viên năm thứ hai đạt 79,4% nhiều hơn tỉ lệ
đúng của sinh viên năm nhất trên 15,3%, tỉ lệ lượt
chọn sai của sinh viên năm hai là 20,6%, sinh viên
năm nhất là 35,9%, nhiều hơn sinh viên năm thứ
hai 15,9%. Do sinh viên năm thứ hai có thời gian
học và tiếp xúc với tiếng Hán dài hơn với sinh viên
năm thứ nhất. Tuy nhiên, kết quả thống kê cho
thấy đến hơn 90% số sinh viên kể cả sinh viên
năm thứ nhất và sinh viên năm thứ hai đều lựa
chọn đáp án sai tập trung ở các từ “点心” (điểm
tâm), “照顾’ (chiếu cố) và “方便” (thuận tiện).
Từ “照顾’ có các nghĩa sau: 1. xem xét, chú ý ; 2.
chăm sóc, trơng nom; 3. chú ý đặc biệt; 4. chiều

khách hàng
Từ “方便” có các nghĩa: 1. thuận tiện, thuận lợi;
2. làm cho thuận tiện, thuận lợi; 3. giàu có, dư dật;
4. đại tiểu tiện.

Dịch: 她都准备好了,这次她一定不会失败。

Câu 3: Đối với kỳ thi tiếng Hán lần này tôi cảm thấy
rất tự tin.
Dịch: 对这次汉语考试,我觉得很有自信。

Biểu đồ 4. Tỷ lệ đúng/sai câu 3
Câu 4: Chúng tôi đang nghiên cứu ngữ pháp
tiếng Hán.
Dịch: 我们正在研究汉语语法。

Từ “点心” trong tiếng Hán có nghĩa: 1. “lót dạ”;
2. bánh ngọt, thường sẽ dùng trong tình huống nói
về các bữa ăn nhẹ giữa buổi.
4.2.2. Dịch sang tiếng Hán
Nhóm tác giả đưa ra 8 câu tiếng Việt, sinh viên
dịch các câu đó sang tiếng Hán. Trong mỗi câu
chú trọng vào một từ Hán Việt để với ý đồ khảo
sát sinh viên vận dụng từ Hán Việt khi đặt vào ngữ
cảnh cụ thể. Kết quả thu được thể hiện dưới đây:
Câu 1: Mỗi người đều phải tuân thủ luật giao thông.

Biểu đồ 5. Tỷ lệ đúng/sai câu 4
Câu 5: Chị tôi là thư ký của một cơng ty máy tính.
Dịch: 我姐姐是一家电脑公司的秘书。


Dịch: 每个人都要遵守交通规则。

Biểu đồ 6. Tỷ lệ đúng/sai câu 5
Biểu đồ 2. Tỷ lệ đúng/sai câu 4

Câu 6: Hàng ngày tôi vừa mới thức dậy, mẹ liền
làm điểm tâm cho tơi.

90 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019


LIÊN NGÀNH VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC THỂ THAO
Dịch: 每天我刚起床,我妈妈就给我做早饭。

Biểu đồ 7. Tỷ lệ đúng/sai câu 6
Câu 7: Xe máy là phương tiện giao thông chủ yếu
ở Việt Nam.
Dịch: 摩托车是越南的主要工具。

Biểu đồ 8. Tỷ lệ đúng/sai câu 7
Câu 8: Trước khi thi đấu, chúng ta nên làm vài
động tác khởi động.
Dịch:比赛前,我们该做几个热身动作。

sau: Thứ nhất, do những nhân tố như lịch sử lâu
đời, mối quan hệ mật thiết và sự giao lưu văn hóa
ngơn ngữ của hai nước Trung - Việt, mà từ Hán
Việt đã được du nhập vào Việt Nam từ rất lâu rồi,
và trải qua hàng nghìn năm phát triển, nó biến đổi

rất nhiều về mặt ngữ âm, ngữ nghĩa và từ loại. Vì
vậy, từ Hán Việt trong tiếng Việt hiện đại có sự
khác biệt nhất định đối với từ tiếng Hán hiện đại
tương ứng. Do đó, khi vận dụng trong quá trình
học tiếng Hán rất dễ bị nhầm lẫn. Thứ hai, sinh
viên chưa hiểu được từ Hán Việt trong tiếng Việt
một cách đầy đủ dễ dẫn đến sử dụng sai. Hiện
tượng này nguyên nhân chủ yếu là do sự nhầm
lẫn các từ đồng âm trong tiếng Việt. Ví dụ: chữ
“Thủy” trong từ “Tần Thủy Hồng”
(秦始皇) âm Hán Việt tương ứng với chữ “thủy”
(水-nước), nhiều sinh viên cho rằng chữ “thủy” (始)
và “thủy” (水) có nghĩa giống nhau, đều có nghĩa
là “nước”. Vì vậy, đây cũng là điểm khó mà sinh
viên thường gặp trong q trình học tiếng Hán.
Nguyên nhân cuối cùng là do sinh viên lạm dụng
từ Hán Việt. Như đã nói ở trên, mỗi từ tiếng Hán
đều có từ Hán Việt tương ứng, vì vậy sinh viên có
thể đốn từ tiếng Hán qua âm Hán Việt. Và hầu
hết sinh viên học tiếng Hán đều cho rằng từ Hán
Việt chính là cơng cụ, phương thức học tiếng Hán
học vơ cùng hiệu quả. Do đó, khi gặp từ tiếng Hán
lạ thường dịch thành từ Hán Việt tương ứng. Tuy
nhiên, trên thực tế có nhiều từ Hán Việt có nghĩa
khác hoàn toàn với từ tiếng Hán tương ứng. Do
các em không hiểu rõ về sự khác biệt giữa hai loại
ngôn ngữ và lạm dụng từ Hán Việt nên thường
dẫn đến sử dụng sai.
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT


Biểu đồ 9. Tỷ lệ đúng/sai câu 8
Qua các biểu đồ kết quả thống kê của từng câu
dịch cho thấy, từ câu 1 đến câu 4, các từ tiếng
Việt được đặt trong câu: “tuân thủ, thất bại, tự tin,
nghiên cứu” dịch nghĩa ra tiếng Hán là: ‘遵守、
失败、自信、研究’, các từ tiếng Hán này âm Hán
Việt lại hoàn toàn tương ứng với nghĩa tiếng Việt.
Do vậy, tỷ lệ sinh viên năm thứ nhất dịch đúng từ
trên 80% và sinh viên năm thứ hai dịch đúng đạt
trên 90%. Tuy nhiên, từ câu 5 đến câu 8, từ Hán
Việt và từ tiếng Hán tương ứng lại có sự khác biệt
về nghĩa và từ loại. Do vậy, xuất hiện tỷ lệ sinh
viên dịch sai nhiều, tỷ lệ dịch đúng của cả hai đối
tượng chỉ đạt dưới 50%.
Từ kết quả khảo sát trên, nhóm tác giả cho rằng tỷ
lệ sinh viên lựa chọn sai từ tiếng Hán tương ứng
là do bị ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt), sự
ảnh hưởng này xuất phát từ những nguyên nhân

Từ Hán Việt là nhân tố quan trọng trong việc học
tiếng Hán của sinh viên giai đoạn sơ cấp đặc
biệt trong quá trình học từ vựng. Việc nắm được
những từ Hán Việt này có lợi cho việc phát triển
vốn từ vựng cũng như giúp sinh viên nắm được
cách dùng của những từ Hán hiện đại tương ứng.
Tuy nhiên, từ Hán hiện đại và từ Hán Việt có nhiều
trường hợp lại khơng hồn tồn giống nhau về
ngữ nghĩa cũng như cách dùng.
Thơng qua kết quả khảo sát, ta thấy nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến việc sử dụng sai từ vựng tiếng

Hán là sinh viên bị ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ. Để
hạn chế mức tối đa việc sinh viên dùng sai từ Hán
Việt trong q trình học tiếng Hán, nhóm tác giả
đưa ra một số giải pháp cho giảng viên trong quá
trình giảng dạy từ vựng tiếng Hán như sau:
Một là, giảng viên cần có sự hiểu biết nhất định
về từ Hán Việt, cần phải tích lũy cho bản thân một
cách đầy đủ kiến thức về từ Hán Việt.
Hai là, khi sinh viên mới bắt đầu học tiếng Hán
giảng viên nên hướng dẫn cho sinh viên hiểu sơ
bộ về từ Hán Việt để sinh viên ý thức được lợi thế

Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 91


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
của từ Hán Việt đối với việc học tiếng Hán. Như
vậy, các em mới biết vận dụng từ Hán Việt như thế
nào để học tiếng Hán hiệu quả. Sinh viên khơng
thể tận dụng tồn bộ âm đọc Hán Việt để nhớ từ
tiếng Hán. Sinh viên quá lạm dụng âm đọc Hán
Việt có thể gây ra hiểu lầm về từ vựng tiếng Hán.
Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, giảng viên nên
nhắc nhở sinh viên thường xuyên đối chiếu, kiểm
tra với từ điển tiếng Hán.
Ba là, với những thuật ngữ khơng có thay đổi về
mặt ý nghĩa, giảng viên có thể dùng ngay từ Hán
Việt tương ứng để giải thích cho sinh viên, từ đó
sinh viên cũng ghi nhớ một cách dễ dàng hơn,
nhanh hơn.

Bốn là, khi giảng dạy từ vựng tiếng Hán, giảng
viên đưa ra những từ Hán Việt nên gắn với câu và
ngữ cảnh cụ thể. Học từ thông qua ngữ cảnh sẽ là
cách học hiệu quả để sinh viên nhớ được từ Hán
Việt và từ tiếng Hán tương ứng. Vốn từ mà sinh
viên đã tích lũy trước giờ lúc này sẽ phát huy tác
dụng rất lớn giúp cho sinh viên đoán ra nghĩa của
những từ mới đó thay vì phải lệ thuộc vào từ điển.
Cuối cùng, giảng viên cần giảng giải, phân tích
những ví dụ đặc biệt dùng sai về từ Hán để sinh
viên hiểu và tránh mắc phải. Nhiều sinh viên quá

lạm dụng cách suy luận từ từ Hán Việt sang từ
tiếng Hán và ngược lại dẫn đến việc tổ hợp từ sai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Hà Đăng Việt (2012), Vài nét về tình hình nghiên
cứu từ Hán Việt và việc dạy - học từ Hán Việt
hiện nay, Khoa Việt Nam học, Đại học sư phạm
Hà Nội.

[2]

王力,汉越语研究,中华书局, 1980.

[3]

Đồn Ngọc Diễm My (2011), Tìm hiểu cấu trúc

ngữ nghĩa Hán Việt, xây dựng kho ngữ vựng dựa
nghĩa Hán Việt trong xử lý tiếng Việt, Đại học Đà
Nẵng.

[4]

阮福禄,双音节汉越词与现代汉语词汇的对比研
究,北京师范大学博士学位论文,2004.

[5]

罗文青(2008)越语双音节汉越词对应汉语倒序现
象规律初探,5广西民族大学学报6第4期"

[6]

Giáo trình Tiếng Trung tổng hợp 1 (2018), Trường
Đại học Sao Đỏ.

[7]

Giáo trình Tiếng Trung tổng hợp 2 (2018), Trường
Đại học Sao Đỏ.

[8]

Nguyễn Thị Xuyên (2018), Sự tiếp xúc ngôn ngữ
trên bình diện từ vựng giữa tiếng Hán và tiếng
Việt, bản tin Trường Đại học Sao Đỏ.


THÔNG TIN TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Hoa
- Tóm tắt q trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo,
nghiên cứu):
+ Năm 2004: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tiếng Trung, Trường Đại học Ngoại ngữ,
Đại học Quốc gia Hà Nội
+ Năm 2011: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Tiếng Trung, Trường Đại học Ngoại ngữ,
Đại học Quốc gia Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên Khoa Du lịch và Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Kinh tế - xã hội, ngôn ngữ
- Email:
- Điện thoại: 0988900158

Nguyễn Thị Xun
- Tóm tắt q trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo,
nghiên cứu):
+ Năm 2011: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Tiếng Trung Quốc, Trường Đại học Hà Nội
+ Năm 2016: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành lý luận và phương pháp giảng dạy tiếng
Trung Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên Khoa Du lịch và Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Kinh tế - xã hội, ngôn ngữ
- Email:
- Điện thoại: 0988964751

92 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019



×