MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ………………………………………………….................trang 2
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………........trang 2
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ……………………………………........ trang 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………trang 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ………………………….................................trang 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………......trang 3
6. Phạm vi và giới hạn đề tài ……………………………......................trang 4
7. Phương pháp nghiên cứu ……………………………........................trang4
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ………………………………………..trang 4
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ……………………...trang 4
1. Cơ sở khoa học ………………………………………..…………….trang 4
2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………..……………..trang 5
Chương 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu ………………………...trang 5
I. Đặc điểm tình hình ………………………………………..…………trang 5
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ……………………………………....trang 5
Chương 3. Giải pháp nghiên cứu ……………………………………...trang 6
Chương 4. Kết quả hoặc hiệu quả sáng kiến/đề tài ……………………trang 15
1. Hiệu quả của sáng kiến ……………………………………………...trang 15
2. Tổ chức thu thập minh chứng đánh giá hiệu quả, tác dụng của sáng kiến/
đề tài………………………..…………………………………………… trang 15
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………trang 15
1. Kết luận ……………………………………………………………...trang 16
2. Khuyến nghị …………………………………………………………trang 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………...trang 18
Trang 1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục là vấn đề không chỉ các bậc phụ huynh có con đi học mới
quan tâm mà cịn thu hút được sự quan tâm của cả xã hội. Là một giáo viên đang
trực tiếp giảng dạy trên lớp tôi cũng tự đặt ra câu hỏi cho bản thân, làm thế nào
để nâng cao chất lượng bộ mơn mình đang dạy. Với bộ mơn tốn 7 chất lượng
cũng là một bài toán mà người giáo viên phải giải quyết. Muốn làm được điều
đó phải biết : “nguyên nhân tại sao chất lượng chưa cao ?” . Có nhiều lí do : học
sinh không chăm lo đến việc học, bị hổng kiến thức từ các lớp dưới, gia đình
chưa thật sự quan tâm đến việc học con mình, mắc nhiều sai lầm trong q trình
giải tốn, ...Trên thực tế tơi thấy rằng rất nhiều học sinh khi học trên lớp khá tốt
nhưng khi làm kiểm tra kết quả lại không cao và mắc những sai lầm rất đáng tiếc
khi giải tốn. Có thể trong q trình học tốn học sinh hiểu phần lý thuyết có khi
chưa chắc chắn hoặc cịn mơ hồ về các định nghĩa, các khái niệm, các công thức,
kĩ năng làm toán chưa cao…Nên thường dẫn đến sai lầm khi làm bài tập. Nếu
trong q trình dạy học tốn, ta đưa ra những tình huống sai lầm mà học sinh dễ
bị mắc phải, chỉ rõ và phân tích cho các em thấy được chỗ sai lầm, điều đó sẽ
giúp cho các em không những khắc phục được sai lầm mà cịn hiểu kĩ hơn bài
mình đang học và đạt được kết quả tốt hơn khi học Số học 7. Đó cũng là lí do tơi
chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Để giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn và tránh được những sai lầm mà học
sinh dễ bị mắc phải nhằm nâng cao chất lượng môn số học 7 của trường THCS
Trần Quốc Tuấn, tôi đã chọn nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm đề tài
này.
Từ đó nâng cao chất lượng mơn tốn của học sinh lớp 7 và góp phần giúp giáo
viên đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Dạy học chỉ ra những sai lầm mà học sinh dễ
mắc phải cho học sinh trường THCS Trần Quốc Tuấn
3.2. Khách thể nghiên cứu: Phương pháp dạy học của giáo viên
4. Giả thuyết nghiên cứu: Đưa ra những tình huống sai lầm mà học sinh
dễ bị mắc phải trong quá trình giải tốn, chỉ rõ và phân tích cho các em thấy
được chỗ sai lầm khi học Số học7, rút kinh nghiệm để từ đó các em có thể tự
khắc phục những sai lầm khi giải bài tập
Trang 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận.
Khảo sát đánh giá thực trạng của vấn đề: Nhìn nhận lại thực trạng của
công tác giáo dục của nhà trường trong thời gian qua.
Tốn học là mơn học mang tính chất tư duy và trừu tượng cao, nên địi
hỏi hỏi người học toán phải nắm vững kiến thức lý thuyết, nắm vững các kỹ
năng giải toán. Nhưng trên thực tế do diều kiện khách quan va nhiều lý do chủ
quan mà việc nắm bắt kiến thức của học sinh THCS còn nữa vời và chưa sâu sắc
dẫn đến còn nhiều sai lầm trong khi giải một bài toán số học.Chính vì vậy để
khắc phục điều này ngồi việc học sinh phải cố gắng học tập nắm chắc kiến thức
lý thuyết thì giáo viên là người đóng vai trị quan trọng giúp học sinh tránh được
những sai lầm đáng tiếc. Muốn vậy trong mỗi tiết học luyện tập giải toán giáo
viên cần đưa ra những bài toán mà học sinh dễ mắc sai lầm sau đó phân tích, chỉ
ra chỗ sai, rút kinh nghiệm cho học sinh
5.2. Nghiên cứu thực trạng.
Nghiên cứu về những lỗi sai mà học sinh hay mắc phải từ trước đến nay,
từ đó tìm ra phương pháp khắc phục nhằm mục đích khắc sâu kiến thức cho học
sinh: Trên thưc tế, nhiều học sinh khá giỏi nhưng thực sự việc nắm kiên thức
còn chưa chắc chắn, còn mơ hồ về lý thuyết và kỹ năng giải toán chưa cao nên
thường dẫn đến sai lầm khi giải bài tập dẫn đến chất lượng học tập chưa
cao.Giáo viên cần phân tích, hướng dẫn các em tránh những sai lầm, ngộ nhận
trong khi giải toán nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh.
5.3. Đề xuất giải pháp.
Đề xuất những biện pháp (giải pháp) ứng dụng cải tạo hiện thực liên
quan: Áp dụng đề tài nghiên cứu cho các khối lớp còn lại trong trường THCS
Trần Quốc Tuấn: Giải pháp của tơi là đưa ra những tình huống sai lầm mà học
sinh dễ bị mắc phải trong quá trình giải tốn, chỉ rõ và phân tích ngun nhân
mắc phải sai lầm và cho các em thấy được chỗ sai lầm khi học Số học7, rút kinh
nghiệm để từ đó các em có thể tự khắc phục những sai lầm khi giải bài tập.
6. Phạm vi và giới hạn đề tài
Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp giáo dục học sinh của Trường
THCS Trần Quốc Tuấn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa năm học 2018-2019,
năm học 2019-2020.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 04 năm 2020
Trang 3
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc tài liệu sách tham khảo, nghiên cứu
lý luận.
- Phương pháp quan sát, nghiên cứu thực tiễn.
+ Thực tế dạy học của chính bản thân.
+ Dự giờ thăm lớp.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tiếp nhận thông tin, xử lý dữ liệu.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở khoa học
Toán học là mơn học mang tính chất tư duy và trừu tượng cao, nên địi
hỏi hỏi người học tốn phải nắm vững kiến thức lý thuyết, nắm vững các kỹ
năng giải toán.
Chương trình tốn THCS đã có nhiều đổi mới, SGK được chính lí theo kiểu
dạy lý thut có các phần ? giúp học sinh tự phát hiện ra kiến thức mới và mỗi
tiết lý thuyết thương có kèm theo tiết luyện tập.Đây là điều kiện thuận lợi cho
giáo viên trong việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập và khắc sau kiến thức cho học
sinh thông qua việc chỉ ra những sai lầm mà học sinh hay mắc phải.
2. Cơ sở thực tiễn
Do diều kiện khách quan va nhiều lý do chủ quan mà việc nắm bắt kiến
thức của học sinh THCS còn nữa vời và chưa sâu sắc dẫn đến cịn nhiều sai lầm
trong khi giải một bài tốn số học.Chính vì vậy để khắc phục điều này ngồi
việc học sinh phải cố gắng học tập nắm chắc kiến thức lý thuyết thì giáo viên là
người đóng vai trị quan trọng giúp học sinh tránh được những sai lầm đáng tiếc.
Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học là vấn đề được Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và nhân dân quan tâm. Vì
vậy người giáo viên cần có sự đầu tư nghiên cứu đúng mức để đưa ra phương
pháp dạy học hợp lí đối với từng bài học, từng nội dung đơn vị kiến thức nhằm
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất.
Trang 4
Chương 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
I. Đặc điểm tình hình
Năng lực học tập của các học sinh trong một lớp học thường không đồng
đều nên đôi khi giáo viên gặp khó khăn trong việc đưa ra phương pháp giảng
dạy phù hợp, đặc biệt đối với những bài học hoặc đơn vị kiến thức khó.
Phương pháp học tập của nhiều học sinh chưa hợp lí.
Trên thưc tế, nhiều học sinh khá giỏi nhưng thực sự việc nắm kiên thức còn
chưa chắc chắn, còn mơ hồ về lý thuyết và kỹ năng giải toán chưa cao nên
thường dẫn đến sai lầm khi giải bài tập dẫn đến chất lượng học tập chưa
cao.Giáo viên cần phân tích ,hướng dẫn các em tránh những sai lầm, ngộ nhận
trong khi giải toán nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1. Thuận lợi
Được sự quan tâm , tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường
Giáo viên bộ mơn tốn có kiến thức chun mơn vững vàng, nhiệt tình.
2. Khó khăn:
* Đối với học sinh:
Đây là những học sinh ở lưa tuổi hiếu động, ham chơi, nghịch phá, các
em còn nhiều bỡ ngỡ, thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, không được học
tập bằng hoạt động của chính mình thì thường khơng hiểu rõ bản chất của vấn đề
và dễ quên. Học sinh chỉ nghe giáo viên thơng báo kiến thức rồi ghi vào vở học
thì khơng kích thích được hoạt động tư duy của các em dẫn đến các em thụ động
trong học tập và nhàm chán.
* Đối với giáo viên:
Trong một bài dạy nếu khơng sử dụng phương pháp dạy học tích cực thì giáo
viên phải nói nhiều khơng kiểm sốt được việc học của học sinh dẫn đến hiệu
quả bài dạy không cao.
Chương 3: Giải pháp nghiên cứu :
Mục tiêu của giải pháp:
Mục tiêu của giải pháp là nhằm giúp học sinh lớp 7 của trường THCS
Trần Quốc Tuấn tránh được những lỗi sai hay mắc phải trong q trình giải các
bài tốn số học.
Trang 5
Mô tả bản chất của giải pháp:
Giải pháp của tôi là đưa ra những tình huống sai lầm mà học sinh dễ bị mắc
phải trong q trình giải tốn, chỉ rõ và phân tích nguyên nhân mắc phải sai lầm
và cho các em thấy được chỗ sai lầm khi học Số học7, rút kinh nghiệm để từ đó
các em có thể tự khắc phục những sai lầm khi giải bài tập.
Chương I:SỐ HỮU TỈ - SỐ THỰC.
* Dạng 1 : Tiết 1 : Trong bài “Tập hợp Q các số hữu tỉ”
- Dạng bài tập HS dễ sai lầm là: Khi so sánh hai số hữu tỉ đặc biệt là hai phân số
có mẫu âm học sinh hay mắc phải sai lầm khi giải bài tập sau:
So sánh 2 phân số:
3
4
và
5 5
Nguyên nhân mắc phải sai lầm: Do học sinh không nắm vững quy tắc so sánh
hai phân số ,các em cứ nhớ như là lớp 5 là quy đồng đưa về cùng một mẫu.
Biện pháp khắc phục: Giáo viên đưa ra bài tập này với hai đáp án
+ Bạn Anh làm như sau:
3
4
5 5
3 3
4 4
và
5 5
5 5
+Bạn Tuấn làm như sau:
3 4
3
4
nên
5
5
5 5
Ai đúng ,ai sai?Vì sao?
Từ đó cho học sinh nhắc lại quy tắc so sánh hai phân số
*Dạng 2: Tiết 2 trong bài “Cộng trừ số hữu tỉ”
- Dạng bài tập học sinh dễ mắc sai lầm trong phần sử dụng quy tắc chuyển vế
khi đi tìm số hữu tỉ x.Ví dụ khi giải bài tâp : Tìm số hữu tỉ x biết rằng:
5
9
9 5 63 25 38
x x
7
5
5 7 35 35 35
Nguyên nhân mắc sai lầm: Là do học sinh không nắm vững qui tắc chuyển vế và
không để ý đến phép trừ đứng trước số được giữ lại ở vế trái.
Trang 6
Biện pháp khắc phục: Giáo viên đặt câu hỏi có mấy cách giải bài tốn này: có
hai cách là làm như ở tiểu học và làm theo qui tắc chuyển vế. Học sinh làm xong
giáo viên so sánh kết quả và khẳng định cách làm thứ hai là sai, cho học sinh tìm
chỗ sai và giải thích.
Từ đó giáo viên lưu ý học sinh đừng để mắc phải lỗi sai tương tự như bạn.
*Dạng 3: Tiết 3 trong bài “ nhân, chia số hữu tỉ”
+Học sinh thường mắc sai lầm trong việc giải dạng tốn sau: Tính ,tính
2 3 4 1 4 4
( ): ( ):
3 7 5 3 7 5
nhanh nếu có thể
5 4 5 4 4 5 5
4
: : ( ) .0 0
21 5 21 5 5 21 21 5
+Nguyên nhân mắc sai lầm: Là do học sinh còn nhầm tưởng phép chia có
tính chất phân phối.
+Biện pháp khắc phục: Giáo viên cho học sinh giải ra như thế .Hỏi cách làm
đó đúng hay sai.Tìm lỗi sai! Nhấn mạnh phép chia khơng có tính chất phân phối
như phép nhân.
Từ đó giáo viên nhắc nhở học sinh không được mắc sai lầm như bạn.
*Dạng 4:Tiết 4 trong bài “ Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ,cộng trừ nhân
chia số thập phân”.
+Học sinh thường sai khi làm bài tập như sau: x 1, 7 2,3
x 2,3 1, 7 3
� x 3, x 3
+Nguyên nhân: Do học sinh chưa nắm chắc kiến thức về gttđ,và do một phần
vì các em khơng được học các tính chất của gttđ.
+Biện pháp khắc phục: Khi cho bài toán này giáo viên để học sinh tự giải,
giáo vien quan sat theo dõi và chọn hai học sinh lên làm(trong đó có 1 học sinh
làm theo hướng đúng và một học sinh làm theo hướng sai).Sau đó cho học sinh
nhận xét.Hãy chỉ ra chỗ sai cua bài thứ hai và giải thích vì sao sai?Từ đó giáo
viên khẳng định :Khơng được tùy ý thay đổi vị trí của dấu giá trị tuyệt đối hay
bỏ đi dấu giá trị tuyệt đối.Lưu ý:
x a �x a
Trang 7
Giáo viên nhắc nhở học sinh đừng để sai như bạn.
*Dạng 5: Tiết 5+6 trong bài “ Lũy thừa của một số hữu tỉ”
+Học sinh thường hay sai trong các bài tốn vận dụng định nghĩa để tính giá
trị của một lũy thừa.Ví dụ: (2,5)4 = 2,5.4=10.
+Nguyên nhân mắc sai lầm: Chủ yếu là do học sinh không nắm vững định
nghĩa.
+Biện pháp khắc phục:Khi dạy phần này giáo viên cho nhiều phản ví dụ.Hỏi
học sinh cách làm đó dung hay sai ,yêu cầu học sinh chỉ ra chỗ sai ,nhắc lại định
nghía.Khi kiểm tra bài củ cung lặp lại như thế đối với học sinh trung bình, yếu.
Từ đó khắc sâu kiến thức cho học sinh, lưu ý các em đừng để mắc sai lầm như
vậy nữa.
+Bên cạnh đó khi giải bài tốn tìm x có chứa lũy thừa,do khơng nắm vững
qui tắc về dấu của các số nguyên nên học sinh hay mắc sai lầm như:
x3= 43 x =4
Tương tự thì x2 = 22 x = 2.
+Biện pháp khắc phục:Sau khi học sinh làm xong giáo viên cho nhận
xét.Hỏi: cịn số nào bình phương cũng bằng 4 khơng?(-2), vậy ở ví dụ 2, x nhận
mấy giá trị?Tại sao ở ví dụ 1 x chỉ nhận 1 giá trị cịn ở ví dụ 2 x nhận 2 giá trị?
Chỉ ra điểm khác nhau giũa 2 ví dụ này?
Từ đó giáo viên khắc sâu cho học sinh:Lũy thừa bậc lẻ thì chỉ nhận một giá trị
nhưng lũy thừa bậc chẵn nhận 2 giá trị là hai số đối nhau.
*Dạng 6: Tiết 9 bài “ Tỉ lệ thức”
+ Học sinh thường mắc phải sai lầm khi giải bài toán dạng: Có thể lập được tỉ
lện thức từ 4 số: 1,5;2;3,6;4,8.
Học sinh thường giải: Vì 1,5.3,6=5.4≠2.4,8 =9,6
Nên khơng lập được tỉ lệ thức từ 4 số này.
+Nguyên nhân: Do học sinh khơng vững trong cách tính tốn,khơng tư duy
tìm được cách làm nhanh nhất.
Trang 8
+Biện pháp khắc phục:Trong trường hợp này giáo viên yêu cầu học sinh tính
và so sánh các tích: 1,5.4,8 và 2.3,6 .Từ đó hãy cho biết có lập được tỉ lệ thức
khơng?Vậy có nhận xét gì về những số đi cặp với nhau trong 4 số đề bài cho?Từ
đó giáo viên nhấn mạnh: Khi tìm các tích bằng nhau thì chỉ cần kiểm tra 1 lần:
Số lớn nhất phải đi chung với số nhỏ nhaat1, hai số còn lại sẽ đi chung.
*Dạng 7: Tiết 12 trong bài “ Luyện tâp tính chất của dãy tỉ số bằng nhau”
+Học sinh thường mắc phải sai lầm khi giải bài tốn 62/31 sgk.
Tìm hai số x,y biết rằng
x y
và x. y 10
2 5
HS giải: Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta được:
x y x. y 10
1
2 5 2.5 10
Vậy x = 2 , y = 5.
+Nguyên nhân mắc phải sai lầm: Do học sinh không nắm vững tín chất của
dãy tỉ số bằng nhau,các em cứ nhầm tưởng là tính chất này vẫn đúng đối với
phép nhân.
+Biện pháp khắc phục: Sauk hi học sinh giải xong, Gv đặt câu hỏi: Hãy thế x
và y vào tỉ lệ thứ ban đầu xem kết quả đúng không?Vậy cách làm này sai chỗ
nào và tại sao sai?
Từ đó giáo viên nhắc nhở học sinh:Tính chất của dãy tỉ số bang nhau chỉ đúng
cho phép cộng và trừ,còn phép nhân và chia thì phải làm cách khác. Sau đó giáo
viên hướng dẫn cách làm đúng.
*Dạng 8: Tiết 13 trong bài “ số thập phân hữu hạn, số thập phân vơ hạn tuần
hồn”
+Những sai lầm thường hay mắc phải:Học sinh hay mắc phải sai lầm khi giải
bài toán dạng: Trong những phân số sau ,phân số nào viết được dưới dạng số
thập phân hữu hạn, phân số nào viết được dưới dạng số thập phân vơ hạn tuần
hồn?Vì sao?
5 15 14 3 21
; ; ; ;
.
8 22 35 20 15
Học sinh sẽ trả lời:
15 14 21
; ;
22 35 15
Trang 9
+Nguyên nhân: Do học sinh không nắm vững nhận xét, thường các em không
chú ý đến từ tối giản, mặc dù từ đó đã được in nghiên.
+Biện pháp khắc phục: Trước khi giải bài này giáo viên đặt câu hỏi: Trước
khi phân tích mẫu ra thừa số ngun tố thì cần lưu ý điều gì?( phân số phải tối
giản).Vậy những phân số này đã tối giản hết chưa, nếu chưa hãy rút gọn về tối
giản xong mới tiến hành.Từ đó giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh.
Hoặc giáo viên cứ để học sinh giải theo hương mà em nghĩ, sau
đó gọi hai học sinh lên bảng làm theo hai hướng(một em làm theo hướng đúng,
một em làm theo hướng sai).Cho học sinh nhận xét, cách làm nào đúng, cách
làm nào sai?Hãy chỉ ra chỗ sai, và giải thích.Từ đó giáo viên rút kinh nghiệm
cho học sinh tránh những sai lầm mà bạn vừa gặp.
*Dạng 9: Tiết 17 trong bài “số vô tỉ. Khái niệm căn bậc hai”
+Những sai lầm mà học sinh thường mắc phải: Khi tính căn bậc hai của một
số không âm các em thường hay chia đơi số đó.
+Ngun nhân : Do các em khơng nắm vững định nghĩa và không thường
xuyên làm bài tập.
+Biện pháp khắc phục: sau khi dạy xong định nghĩa ,giáo viên cho một bài
tốn trắc nghiệm:
Tính 16 ?
Bạn An giải: 16 16.2 32
Bạn Hùng giải: 16 16.16 256
Bạn Bình giải: 16 16 : 2 8
Theo em ai đúng?Ai sai? Vì sao?
Vậy nêu lại định nghĩa?
Áp dụng làm lại bài tập này cho đúng.Từ đó giáo viên lưu ý cho học sinh khi
tính căn bậc hai của một số không âm không được mắc lỗi sai như thế này nữa.
+Bên cạnh đó học sinh nhầm tưởng hay ngộ nhận các phép tính cộng hai căn
bậc hai dẫn đến nhiều sai lầm khi giải các bài tốn dạng này.Ví dụ: Khơng dùng
máy tính hãy so sánh 10 17 và 7
Học sinh giải: 10 17 10 17 27 < 49 =7
Trang 10
+Biện pháp khắc phục sai lầm: Giáo viên cho học sinh làm theo hai cách, cho
học sinh nhận xét cách nào đúng,cách nào sai? Giải thích vì sao? Hãy chỉ ra một
ví dụ để chỉ cơng thức bạn làm là sai!
Từ đó giáo viên nhấn mạnh: Khơng được cộng hoặc trừ hai căn bậc hai
Chương II: THỐNG KÊ
*Dạng 10: Tiết 47 trong bài “ Số trung bình cộng “
+Những sai lầm học sinh hay mắc phải: Học sinh hay nhầm khi tìm mốt của
dấu hiệu.
Ví dụ: Một cửa hàng bán dép ghi lại số dép đã bán cho nam giới trong một quý
theo các cỡ khác nhau trong bảng sau:
Cỡ dép(x)
Số dép bán được
36
13
37
45
38
110
39
184
40
126
41
40
42
5
N=523
Hãy tìm mốt của dấu hiệu?
HS: Mốt của dấu hiệu là 184.
+Nguyên nhân: Do học sinh chưa nắm chắc định nghĩa mốt của dấu hiệu,
đòng thời còn nhầm lẫn giũa “tần số” và giá trị
+Biện pháp khắc phục: Sau khi học sinh trả lời ,giáo viên cho cả lớp nhận
xét, chỉ ra chỗ sai. Giải thích vì sao sai sau đó cho học sinh nhắc lại định nghĩa
mốt của dấu hiệu. Từ đó giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh, nhắc nhở
học sinh đưng mắc phải sai lầm tương tự.
Chương III: BIỂU THỨC ĐẠI SỐ.
*Dạng 11: Tiết 52 trong bài “ Giá trị của một biểu thức đại số”
+Những sai lầm học sinh hay mắc phải: Sauk hi giả ví dụ 1 trong sách giáo
khoa: Cho biểu thức 2m + n. Hãy thay m = 9 và n = 2,5 vào biểu thức rồi tính.
Đến ví dụ 2 : Hãy tính giá trị của biểu thức 3x2 – 5x + 1 tại x = 1 và x=
1
thì
2
học sinh làm như sau:
Thay x = -1 và x =
1
vào biểu thức ta được;
2
Trang 11
1
1
2
3x2 – 5x + 1 = 3(-1)2 – 5.
1
5
+ 1 3.1 1
2
2
5
3
3 1
2
2
Nguyên nhân mắc phải sai lầm: Do học sinh không nắm chắc kiến thức, chưa
phân biệt được phần biến và giá trị của mỗi biến trong một biểu thức là không
thay đổi và duy nhất.
+Biện pháp khắc phục: Khi giải ví dụ một xong giáo viên hỏi học sinh: Biểu
thức này có mấy biến? Vậy ta thấy muốn tính giá trị của biểu thức này ta phải
biết được giá trị của mấy biến? Vậy biểu thức trong ví dụ 2 có mấy biến. Vậy để
tính giá trị của biểu thức ta cần mấy giá trị của biến? Ví dụ này ta làm như thế
nào.
Từ đó giáo viên nhắc nhở học sinh trường hợp này không nên để mắc sai lầm
như thế nữa.
*Dạng 12: Tiết 53 trong bài “ Đơn thức “
+Những sai lầm thường hay mắc phải: Học sinh thường mắc phải sai lầm khi
tinh bậc của đơn thức . Ví dụ : Tìm bậc của đơn thức 3.115x2y7z.
HS: Bậc của đơn thức này là: 5+2+7+1=15
+ Nguyên nhân: Do học sinh không nắm chắc định nghĩa bậc của đơn thức và
không phân biệt rõ giưa phần hệ số và phần biến nên dẫn đến những sai lầm như
trên.
+Biện pháp khắc phục: Sau khi học sinh giải xong, Gv hỏi:
Trong đơn thức này có mấy biến ? Đó là gì? Nêu số mủ của từng biến.Từ đó em
hãy tính bậc của đơn thức này là bao nhiêu? Em hãy so sánh, đối chiếu với bài
giải trên và hãy cho biết bài giải đó si chỗ nào và vì sao sai?
Từ đó giáo viên khắc sâu kiếm thức cho học sinh.
*Dạng 13: Tiết 53 trong bài “ Đa thức”
+ Những sai lầm thường mắc phải: Học sinh hay mắc phải sai lầm khi tiến
hành thu gọn một đa thức.
Trang 12
+Nguyên nhân: Do việc nắm kiến thức về qui tắc đặt dấu ngoặc và bỏ dấu
ngoặc không chắc ( nhất là trường hợp trước ngoặc là dấu trừ ) nên có rất nhiều
em học sinh sai khi thu gọn đa thức.
Ví dụ: Thu gọn đa thức sau:
1
2
5x2y - 3xy + x2y - xy+ 5xy 1
2
1
1 2
1
x + x
3
2 3
4
1
3
2
3
1
2
1
4
HS : (5x2y + x2y) – (3xy –xy + 5xy ) – ( x + x) + ( )
=……………………………
+ Biện pháp khắc phục : Khi day phần thu gon đa thức giáo viên làm từng
bước,cho học sinh rút ra các bước thu gọn đa thức. Từ đó khắc sâu cho học sinh
( cho học sinh học các bước thu gon đa thức)
Bước 1 : Chọn nhữn hạng tử đồng dạng và lưu ý là chọn luôn dấu
của những hạng tử đó ( Có thể dùng bút chì đnhs dấu các hạng tử
đồng dạng)
Bước 2 : Dùng dấu ngoặc tròn gom những hạng tử đồng dạng lại
thành từng nhóm (Lưu ý : Giũa các ngoặc ln đặt phép cộng và khi
mang một hạng tử vào trong ngoặc nhở mang theo dấu của nó)
Bước 3 : Cộng trừ các đơn thức đồng dạng bằng cách cộng trừ trên
các hệ số ,phần biến giữ nguyên
+ Bên cạnh đó do khơng nắm chắc quy tắc tính bậc của một đa thức nên khi
tính bậc của đa thức các em quên thu gọn đa thức đó trước khi tìm bậc. Ví dụ :
Tìm bậc của đa thức :
-3x5 -
1 3
3
x y - x y2+3x5 + 2
2
4
HS : Đa thức này có bậc là 5.
+Biện pháp khắc phục :
Cách 1 : Gv để cho học sinh làm xong, cho cả lớp nhận xét.
Giáoviên cho học sinh tìm ra chỗ sai, giải thích vì sao sai. Giáo viên khắc sâu
kiens thức : Khi tìm bậc của một đa thức thì nhất thiết đa thức đó phải là đa thức
đã được thu gọn.
Trang 13
Cách 2 : Gv giọi 2 học sinh lên mảng làm ( theo hướng một học
Sinh thu gọn đa thức rồi mới tìm bậc, một học sinh khơng thu gọn mà tìm bậc
ln). Sau đó cho ca lớp nhận xét ai đúng, ai sai ? Hãy tìm ra chỗ sai và giải
thích vì sa osai. Từ đó giáo viên lưu ý học sinh không nên mắc những sai lầm
như thế này.
*Dạng 14 : Tiết 57 trong bài “ Cộng, trừ đa thức “
+Những sai lầm thường hay mắc phải: Học sinh còn sai nhiều khi bỏ dấu
ngoặc thực hiện trừ hai đa thức.
Ví dụ: Cho hai đa thức:
M= 3xyz – 3x2 + 5xy – 1
N = 5x2 + xyz – 5xy + 3 – y.
Tính M – N
HS : M – N = ( 3xyz – 3x 2 5 xy – 1 ) – ( 5 x 2 xyz – 5 xy 3 – y )
= 3xyz – 3x 2 5 xy – 1 5 x 2 - xyz + 5xy - 3 + y
= …………………………………..
+ Nguyên nhân: Do học sinh không nắm vững qui tắc bỏ dấu ngoặc đặc biệt
là trường hợp trước ngoặc là phép trừ.
+Biện pháp khắc phục: Sau khi học sinh làm xong giáo viên cho cả lớp nhận
xét, đúng hay sai? Sai chỗ nào ? Giải thích vì sao sai? Gv khắc sâu kiến thức,
nhấn mạnh cho học sinh khi bỏ ngoặc mà trước ngoặc là phép trừ tat hay đổi dấu
của tất cả các hạng tử trong ngoặc.Cần xác định rõ dấu của hạng tử 5x được tính
bắt đầu từ sau dấu ngoặc, còn dấu trừ đằng trước là phép trừ hai đa thức, không
phải là dấu của hạng tử 5x.
Chương 4: kết quả hoặc hiệu quả sáng kiến/đề tài
1. Hiệu quả của sáng kiến:
Số học là phân môn quan trọng trong chương trình tốn THCS.Vì vậy
dạy dọc chỉ ra những sai lầm mà học sinh hay mắc phải giúp học sinh khắc sâu
và nhớ kiến thức lâu hơn. Đề tài kinh nghiệm này không chỉ đúc kết từ việc soạn
giảng dạy học của bản thân mà còn học hỏi ở nhiều thày cơ, đồng nghiệp.Trong
q trình nghiên cứu tơi chỉ chọn ra một vài ví dụ ở vài bài học để phân tích.Kết
Trang 14
quả cho thấy, việc dạy học chỉ ra những sai lầm mà học sinh dễ mắc phải giúp
học sinh hiểu sâu hơn và hiểu kỹ hơn nội dung của bài học
Đối với giáo viên: Việc sử dụng phương pháp trên trong giảng dạy môn đại số 7
giúp giáo viên tự tin hơn khi truyền thụ kiến thức cho học sinh, góp phần nâng
cao kĩ năng dạy học mơn tốn và đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả.
Đối với học sinh: Sau khi áp dụng phương pháp trên, đa số các em học
sinh đều có thể tránh được những sai lầm hay gặp phải khi làm bài. Chất lượng
bài kiểm tra học kỳ I được cải thiện
Đặc biệt, sau khi áp dụng phương pháp trên, khơng khí học tập trong tiết
tốn khơng cịn khơ khan và nặng nề như trước nữa, học sinh được khắc sâu
kiến thức trong từng dạng và tránh được những sai lầm khơng đáng có, tiếp thu
kiến thức mới một cách nhanh chóng và vận dụng tốt. Học sinh u thích mơn
học và hứng thú hơn khi học tập môn đại số 7.
2. Tổ chức thu thập minh chứng đánh giá hiệu quả, tác dụng của sáng
kiến/đề tài
Kết quả học tập mơn tốn học 7 (Kiểm tra chương I) của lớp các năm
học 2018-2019, 2019-2020 tại trường THCS Trần Quốc Tuấn. Trong đó năm
học 2018-2019 khơng áp dụng, năm học 2019-2020 có áp dụng phương pháp
này.
Năm
học
Lớp
TS
HS
Kết quả kiểm tra chương I
0<3
3<5
5<7
7<9
9 10
SL
SL
SL %
S
L
%
S %
L
%
%
20182019
(khơng 7/1
áp
dụng)
20192020
(có áp
dụng)
7/2
33
9
27,3
6
18.2
3
9.1
9
27.3
3
9.1
34
0
0
7
20.6
8
23.5
11 32.4
8
23.5
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trang 15
1. Kết luận:
Trên đây là phương pháp “ Nâng cao chất lượng học tập môn số học 7
thông qua đưa ra những tình huống sai lầm mà học sinh dễ mắc phải trong q
trình giải tốn.”
Tóm lại đây là phương pháp dạy học dưới hình thức lồng ghép đưa ra
những sai lầm mà học sinh dễ mắc phải, sau đó chỉ ra cái sai,giải thích cái sai
mà thầy trị cùng nhau phân tích cái sai giúp học sinh nhớ lâu, hiểu sâu , hiểu kỹ
nội dung bài giảng.
Và việc dạy học đưa ra những tình huống sai lầm mà học sinh dễ mắc
phải đã góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng môn số học 7 của trường
THCS Trần Quốc Tuấn
2. Khuyến nghị
Nhóm bộ mơn Tốn học nên biên soạn nội dung trên thành tài liệu và
Nhà trường tạo điều kiện để đưa về thư viện làm tài liệu tham khảo cho học
sinh.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh về thư viện để đọc tài liệu tham khảo
đã được nhóm giáo viên biên soạn.
Cần phụ đạo cho học sinh yếu trong các tiết tự chọn, tiết luyện tập,
thường kiểm tra việc học bài cũ ở nhà của học sinh
Sáng kiến có thể áp dụng vào dạy học mơn tốn lớp 7 ở trường THCS
Trần Quốc Tuấn và một số đơn vị trường THCS trên địa bàn huyện Vạn Ninh
trong các năm học tiếp theo, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
số học 7.
Vạn Long, Ngày 22 tháng 10 năm 2019
Thủ trưởng đơn vị
Người viết
Trang 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa toán 7 tập 1 - NXB GIáo dục.
2. Sách bài tập toán 7 tập 1 – NXB giáo dục.
3. Tài liệu dạy học toán 7 – Nguyễn Cam + Nguyễn Văn Hiền + Trần Đức
Cam + Dương Bửu Lộc
Trang 17