Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.91 KB, 48 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG </b>
<b>CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG </b>
Nâng cao vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường
thông qua tăng cường công tác phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng
<i><b>Các tác giả: </b></i>
Dương Thị Tơ, Cục Bảo vệ Môi trường
Tô Kim Oanh, Cục Bảo vệ Môi trường
MỤC LỤC
<b>I. </b> <b>Giới thiệu chung………3 </b>
<b>II. </b> <b>Cơ sở lý thuyết………...4 </b>
2.1. Học thuyết Kuznets……….4
2.2. Tính tốn chi phí - lợi ích cho việc đưa ra các quyết định kiểm sốt ơ nhiễm của các
cơ quan quản lý bảo vệ môi trường………5
2.3. Lý thuyết về mơ hình ‘tam giác’ (delta) trong quản lý môi trường - cơ sở cho việc
huy động cộng đồng tham gia quản lý môi trường thông qua phổ biến thông tin môi
trường………..6
<b>III. </b> <b>Bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới………...8 </b>
3.1. Chương trình điều tra các chất thải độc hại của Mỹ (Chương trình TRI)…………...8
<b>IV. </b> <b>Triển khai công tác huy động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường và phổ </b>
<b>biến thông tin môi trường ở Việt Nam……….18 </b>
4.1. Những yếu tố thuận lợi có thể hỗ trợ và thúc đẩy công tác huy động cộng đồng tham
gia bảo vệ môi trường và phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng……18
4.2. Thực thi các chương trình phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng ở Việt
Nam………...19
4.2.1.Chương trình thử nghiệm phổ biến thơng tin mơi trường cho cộng đồng ở Hà Nội
(2001-2002)……….20
4.2.2.Chương trình giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở thành phố
Hồ Chí Minh (1994-2000)………38
4.2.3.Chương trình xã hội hố thơng tin mơi trường tại Hải phịng (10/2001-2/2002)….42
<b>V. </b> <b>Kết luận và kiến nghị………..45 </b>
<b>Tài liệu tham khảo………...46 </b>
<b>Phần phụ lục </b>
<b>I. </b> <b>GIỚI THIỆU CHUNG </b>
Kể từ những thập kỷ cuối của thế kỷ 20, cùng với sự phát triển nhanh chóng
và vượt bậc cả về kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật ở trên thế giới, các vấn đề về
ô nhiễm môi trường cũng đã nảy sinh và cũng ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Ngày nay, gần như mọi quốc gia trên hành tinh dù là giàu hay nghèo, là nước phát
Tuy nhiên, do việc hiểu biết về các vấn đề môi trường của cơng chúng ở rất
nhiều trình độ và cấp độ khác nhau, nên để họ tham gia một cách tích cực và có khả
năng đem lại những hiệu quả rõ rệt nhất thì các chính phủ cần phải tập trung các nỗ
lực để giải quyết vấn đề quan trọng là làm thế nào để người dân hiểu biết chính xác
và cẵn kẽ những vấn đề môi trường diễn ra xung quanh họ và trang bị cho họ những
kỹ năng thiết yếu nhất để có thể tham gia hiệu quả nhất trong các chương trình và
mục tiêu bảo vệ mơi trường chung.
Chìa khoá cho việc huy động cơng chúng tham gia tích cực và hữu hiệu
trong các hoạt động quản lý bảo vệ mơi trường chính là ‘cung cấp và phổ biến cho
cộng đồng thông tin về các vấn đề mơi trường ở ngay chính nơi mà họ sinh sống.
Quan điểm và cách tiếp cận mới này hiện đã được thử nghiệm ở rất nhiều nước
khác nhau trên toàn thế giới, bao gồm cả những nước có nền kinh tế rất phát triển
như Mỹ, Hà Lan, Đức, các nước Tây Âu, những nước đang phát triển với tốc độ
nhanh chóng như Trung Quốc, Ấn Độ, các nước châu Mỹ La tinh, v.v.. và đã thu
được những thành công nhất định.
Trong một vài năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của cơng
nghệ thơng tin thì một xu thế mới về ứng dụng những thành tựu của công nghệ
thông tin trong các công tác quản lý bảo vệ môi trường cũng đã xuất hiện ở nhiều
nước trên thế giới và ngày càng được phổ biến rộng rãi hơn.
dự án “Tăng cường năng lực thể chế quản lý thông tin môi trường” do Ngân hàng
Thế giới tài trợ cho Chính phủ Việt Nam trong thời gian 2000-2002. Bên cạnh đó
cũng có mơ tả một vài chương trình thử nghiệm khác nữa ở Hải Phịng và thành phố
Hồ Chí Minh. Với mỗi chương trình, đều có nêu rõ các mục tiêu, những hoạt động
chính, những điểm khó khăn và thuận lợi và những mặt còn hạn chế, tồn tại sau một
thời gian thử nghiệm cách tiếp cận mới này. Ở phần cuối của báo cáo, cũng đã nêu
một số kết luận và kiến nghị chung nhất để giúp tiếp tục vàmở rộng quy mô triển
khai các chương trình thử nghiệm này ở Việt Nam.
Cùng với việc ban hành Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 22 tháng 4 năm 2004 về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”, hy vọng rằng báo cáo tổng quan
này sẽ góp một phần rất nhỏ bé trong việc cung cấp những thông tin tham khảo
giúp triển khai một trong những giải pháp cơ bản để hiện thực hoá các mục tiêu của
<i>kế hoạch này. Đó là “Đẩy mạnh cơng tác giáo dục và truyền thông trên các phương </i>
<i>tiện thông tin đại chúng về việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Động viên, khuyến </i>
<i>khích mọi người dân và từng cộng đồng dân cư chủ động và tích cực tham gia vào </i>
<i>việc phịng ngừa, xử lý ơ nhiễm và khắc phục suy thối mơi trường”</i>.
<b>II. </b> <b>CƠ SỞ LÝ THUYẾT </b>
<b>2.1. Học thuyết Kuznets </b>
Cách đây vài thế hệ, nhà kinh tế học người Mỹ Simon Kuznets đã nhận ra
rằng sự bất bình đẳng về thu nhập thường do phát triển gây ra và chỉ giảm sau khi
tích luỹ các khoản hoàn lại do tăng trưởng. Tương tự như vậy, một số nhà nghiên
cứu đã đưa ra đường cong mơi trường Kuznets, trên đó mơ tả mức độ ơ nhiễm từ
Thực tế phát triển của một số nước đang phát triển trong những thập niên
cuối của thế kỷ trước cho đến nay đã cho thấy học thuyết này ít có ý nghĩa thực tiễn,
hay có thể nói là khơng hề đúng trong trường hợp phát triển của một số quốc gia
đông dân đang phát triển ở châu Á như Trung Quốc, Malaixia, Inđônêxia, Thái Lan
và Việt Nam hay các quốc gia ở châu Mỹ La Tinh như Braxin, Mêhicô, v.v.
<b>2.2. Tính tốn chi phí lợi ích cho việc đưa ra các quyết định kiểm sốt ơ nhiễm </b>
<b>của các cơ quan quản lý bảo vệ môi trường </b>
Những hiểu biết và kinh nghiệm thông thường, như học thuyết Kuznets
chẳng hạn thường cho rằng không thể giải quyết được tình trạng ơ nhiễm ở các
nước đang phát triển cho đến tận khi các nước này cũng đạt được mức độ giàu có
như các nước phát triển hiện nay. Thực tế mở rộng thương mại toàn cầu và mở cửa
biên giới, một xu thế khuyến khích các ngành công nghiệp gây ô nhiễm chuyển từ
các nước phát triển giàu có sang các nước nghèo đang trong giai đoạn vươn lên với
hy vọng phát triển một cách nhanh chóng dựa vào cơng nghiệp hố đất nước, dường
như phần nào khẳng định quan điểm ‘bi quan’ này. Nhưng may mắn thay, trong
những thập niên gần đây, cùng với sự biến chuyển sâu sắc về nhận thức, các nước
nghèo đang phát triển cũng đã phần nào thấy rõ rằng chi phí cho việc ‘giảm thiểu ơ
nhiễm’ cũng có khả năng đem lại những lợi ích to lớn hơn nhiều so với chi phí đã
bỏ ra. Ở nhiều quốc gia đang phát triển khác nhau, các nhà quản lý môi trường đã
không ngừng thử nghiệm những phương pháp mới và tìm những đồng minh mới
trên mặt trận ‘phịng chống ơ nhiễm’ và bảo vệ mơi trường. Một trong những xu thế
Hình 1: Chi phí và lợi ích của việc giảm ơ nhiễm
Hình 1 mơ tả mối quan hệ giữa chi phí giảm thiểu ơ nhiễm và những lợi ích mà xã
hội có thể thu được từ việc đầu tư cho giảm thiểu ơ nhiễm dựa trên tính tốn những
thiệt hại về mặt xã hội có thể tránh được khi áp dụng những biện pháp đầu tư giảm
thiểu ơ nhiễm đó. Đường kẻ xiên từ dưới lên (một nét đậm và một nét nhạt) cho
thấy là cứ mỗi một đơn vị ô nhiễm tăng lên sẽ tạo nên mức độ thiệt hại lớn hơn so
với đơn vị ô nhiễm trước đó gây ra. Đường kẻ xiên từ trên xuống (nét đơn) cho thấy
là đòi hỏi giảm thiểu ô nhiễm càng cao tương đương với mức chi phí càng cao hơn.
Dựa vào đồ thị này, các nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định hợp lý nhằm
lựa chọn các phương án quản lý tối ưu nhất. Theo đó thì, tại điểm giao nhau của hai
đường sẽ là phương án lựa chọn tối ưu nhất (nghĩa là ơ nhiễm có thể tăng hay giảm
Phí ơ
nhiễm
tối ưu
Ơ nhiễm
tối ưu
Thiệt hại biên xã hội (MSD)
Ô nhiễm
Chi phí ($)
Chi phí biên giảm ơ nhiễm (MAC)
Xã hội được lợi ít hơn từ
việc đầu tư cho kiểm sốt
ơ nhiễm (MAC>MSD)
chút ít trong khuôn khổ cho phép thì vẫn khơng ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội
chung). Nếu các nhà quản lý nhằm mục tiêu kiểm sốt ơ nhiễm vào điểm đánh dấu
bằng ơ vuông thứ ba (từ trái qua phải) khi mà mức chi phí giảm ơ nhiễm thấp hơn
rất nhiều so với mức thiệt hại biên thì có nghĩa là chi phí cho việc kiểm sốt ơ
nhiễm nhằm kiểm sốt các mức thiệt hại xã hội có thể sẽ có lợi hơn nhiều hơn so
với việc chi phí để khắc phục hậu quả ơ nhiễm. Hay nói cách khác là xã hội sẽ được
hưởng lợi nhiều hơn do áp dụng lựa chọn quản lý này. Hiện nay, cơ quan quản lý
mơi trường của nhiều nước đã có những nghiên cứu nhằm tiến hành tính tốn chi
phí - lợi ích để giúp đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn và có căn cứ khoa
học.
<b>2.3. Lý thuyết về mơ hình ‘tam giác’ (delta) trong quản lý môi trường – cơ sở </b>
<b>cho việc huy động cộng đồng tham gia quản lý môi trường thông qua phổ biến </b>
<b>thông tin môi trường </b>
Ngày nay, cùng với việc phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông
tin và truyền thông (ICT), công tác quản lý bảo vệ môi trường cũng đang dần
chuyển từ mơ hình quản lý truyền thống theo kiểu ‘quả đấm’ với việc kết hợp các
biện pháp kiểm soát bằng mệnh lệnh (các quy chế, luật định) với các biện pháp kinh
tế (như các hình thức phạt, lệ phí) sang mơ hình quản lý mới theo kiểu ‘tam giác’
(delta) với việc áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ của ICT trong quản lý bảo vệ mơi
trường. Trong mơ hình quản lý mơi trường mới này, như được mơ tả ở hình 2, cả 3
thành phần cơ bản là (1) các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, (2) thị trường và (3) cộng đồng đều được huy động để tham gia một cách
tích cực và hiệu quả trong các hoạt động bảo vệ môi trường. Trong đó:
- Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm: xây dựng và ban hành các văn
bản pháp lý và các tiêu chuẩn nhằm điều tiết ô nhiễm và quản lý bảo vệ môi
trường, đưa ra các quyết định quản lý dựa vào việc áp dụng các biện pháp
kinh tế, và củng cố các hoạt động nhằm thực thi hiệu quả hệ thống các văn
bản pháp luật liên quan;
- Thị trường với chức năng tạo nên những cơ chế hoạt động kinh doanh, tiếp
thị sẽ giúp tạo những ảnh hưởng tích cực nhằm làm thay đổi hành vi của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các dự án xây dựng, v.v. hay những thành
phần kinh tế khác gây ô nhiễm thông qua tất cả các hoạt động như sản xuất,
tiêu dùng và đầu tư;
- Các cộng đồng có vai trị tích cực trong việc cùng tham gia và hợp tác trong
quản lý bảo vệ môi trường như giám sát thực thi luật và các hành vi gây ô
nhiễm.
Và một điều đặc biệt quan trọng là, mơ hình này chỉ có thể vận hành được và
hoạt động có hiệu quả nếu như ‘thơng tin về mơi trường’ được chia sẻ và trao đổi
một cách thông suốt giữa 3 thành phần chủ chốt nêu trên.
được những tác động của các cơ chế quản lý mà họ áp dụng. Thơng tin chính xác và
phong phú thật sự là yếu tố cần thiết và hữu dụng đối với các cơ quan quản lý để họ
có thể đưa ra các quyết định chính sách một cách hợp lý, chính xác và có căn cứ
khoa học. Thông tin cũng thực sự cần thiết đối với thị trường để có thể điều tiết hiệu
quả hành vi của các nhà sản xuất và tiêu dùng về mặt môi trường. Hơn thế nữa,
thông tin cũng còn là biện pháp hiệu quả giúp người tiêu dùng có thể xác định và
giám sát các hành vi của các đối tượng liên quan nhằm gây áp lực bắt họ phải áp
dụng các biện pháp cải thiện mơi trường.
Hình 2. Mơ hình quản lý bảo vệ môi trường theo kiểu ‘tam giác’
Nếu đứng trên phương diện quản lý thì mơ hình ‘tam giác’ này thực sự là sự
kết hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các biện pháp quản lý khác nhau mà đã được trình
bày ở trên, đó là:
- Kiểm sốt và mệnh lệnh thơng qua hệ thống các văn bản pháp luật của Chính
phủ
- Áp dụng các biện pháp kinh tế thông qua thị tường
- Phổ biến thông tin cho cộng đồng để thu hút sự tham gia của họ trong các
hoạt động bảo vệ môi trường
<b>III. </b> <b>BÀI HỌC KINH NGHIỆM </b>
<b>CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI </b>
Trong những năm gần đây, một làn sóng áp dụng cách tiếp cận mới (dựa trên
cơ sở lý thuyết như đã trình bày ở trên) là sử dụng phương tiện thơng tin để thu hút
sự tham gia của cộng đồng trong cơng tác quản lý mơi trường nói chung và đặc biệt
là trong cơng tác kiểm sốt ơ nhiễm công nghiệp đã xuất hiện ở nhiều nước như
Pháp, Hà Lan, Canađa, Mỹ, Côlômbia, Braxin, Inđônêxia, Philippin, Thái Lan,
Trung Quốc. Ở những nước này, các cơ quan quản lý môi trường đang áp dụng
nhiều chương trình cải cách và đổi mới trong công tác quản lý môi trường và cưỡng
<i>chế tuân thủ luật pháp về bảo vệ môi trường theo hướng sử dụng ‘phổ biến cho </i>
<i>cộng đồng thông tin về hành vi môi trường’ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hay </i>
các đối tượng mà hoạt động của chúng có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường
<i>như một công cụ hữu hiệu nhằm giám sát thực thi hệ thống luật pháp về bảo vệ mơi </i>
Chính phủ
(Các biện pháp kiểm soát - hướng dẫn)
Thị trường
(Các biện pháp kinh tế mang tính thị trường)
Cộng đồng
(Các biện pháp phổ biến thông tin)
<i>trường và tạo áp lực bắt các cơ sở phải tự điều chỉnh hành vi để đảm bảo tuân thủ </i>
luật.
Nhìn chung cách thức áp dụng và triển khai các chương trình phổ biến thơng
tin mơi trường cho cộng đồng ở các nước khác nhau cũng có những điểm khác
nhau, song đều tập trung vào một mục tiêu chung là ‘huy động sự tham gia tích cực
và hiệu quả của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ mơi trường’.
<b>3.1. Chương trình điều tra các chất thải độc hại của Mỹ (Chương trình TRI) </b>
<i><b> G</b><b>iới thiệu chung về chương trình </b></i>
Năm 1986, Quốc hội Mỹ đã thông qua đạo luật về việc thực thi chương trình
Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia, việc phổ biến thông tin điều
tra ở dạng ‘thô’cho công chúng không kèm theo những diễn giải cần thiết và cảnh
bảo đúng mức về các rủi ro, đơi khi có những tác động ngược do việc cảnh báo
công chúng một cách không cần thiết hoặc là tạo áp lực bắt các cơ sở phải áp dụng
những biện pháp giảm thiểu ô nhiễm với các mức chi phí rất cao trong khi hiệu quả
thực sự đem lại về mặt lợi ích xã hội lại khơng cao lắm.
<i><b>Những bài học kinh nghiệm </b></i>
- <i>Tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển khai chương trình phổ biến thơng </i>
<i>tin mơi trường: Để chuẩn bị cho việc đầu tư tài chính cho cơng tác điều tra, </i>
thu thập, xây dựng và quản lý thông tin cũng như phổ biến thông tin cho
cộng đồng, Quốc hội Mỹ đã thông qua 1 đạo luật quy định riêng về mục tiêu,
nội dung, việc tổ chức triển khai các hoạt động trong khn khổ chương trình
cũng như việc huy động tài chính để thực thi chương trình. Theo Đạo luật
này, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) chịu trách nhiệm chủ trì và phối
hợp với các cơ quan liên quan triển khai chương trình.
- Trong triển khai các hoạt động phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng
<i>cần phải chú trọng đến việc diễn giải và trình bày thơng tin một cách dễ hiểu </i>
<i>và dễ cảm nhận đối với công chúng để tránh những tác động không mong </i>
muốn ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và phát triển chung.
<b>3.2. Cộng đồng các nước thuộc khối OECD và công ước Aarhus </b>
Cũng giống như ở Mỹ, các nước phát triển thuộc khối OECD cũng đã sớm
nhận thức được rõ vai trò ‘giám sát’ của cộng đồng trong việc hỗ trợ các cơ quan
Chính phủ thực thi các hoạt động nhằm kiểm sốt ơ nhiễm, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững và sức
khoẻ cho cộng đồng. Kết quả của sự nhận thức này được thể hiện rõ nét qua việc 38
nước thành viên đã cùng nhau thông qua và ký kết “Công ước về truy cập thông
tin công cộng, sự tham gia của công chúng trong các quá trình ra quyết định và
quyền được tiếp cận với toà án trong các lĩnh vực về môi trường” (thường được gọi
là công ước Aarhus) tại hội nghị Bộ trưởng Môi trường châu Âu lần thứ tư họp tại
Aarhus ngày 25/6/1988. Đây được đánh giá là văn bản tiến bộ nhất ở cấp quốc tế có
quy định các vấn đề liên quan đến phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng và
huy động sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động quản lý bảo vệ môi
trường.
Tuy nhiên, nhận thức này chỉ thực sự được sáng rõ và được pháp lý hoá một
cách cụ thể vào năm 1998 trong bản khuyến nghị số C(98)67/Final/ về thông tin
môi trường được Hội đồng châu Âu phê chuẩn trong phiên họp 992 ngày 3/4/1998,
mà trong đó đã nhận thức được một cách rất cụ thể là:
các hoạt động bảo vệ môi trường, (iii) tăng cường nhận thức và sự tham gia
của dân chúng.
- Nhận thức của công chúng về các điều kiện và rủi ro môi trường là cần thiết
Trên cơ sở những nhận thức này, bản khuyến nghị đã đề nghị:
- Các nước thành viên tiến hành các hoạt động cần thiết trong khuôn khổ của
luật pháp quốc gia của mình nhằm tăng cường khả năng quần chúng được
tiếp cận với các nguồn thông tin về môi trường do các cơ quan quản lý nắm
giữ và quản lý. Theo từng cách riêng, các nước thành viên phải xác định
khuôn khổ những thông tin nào cần thiết phải phổ biến rộng rãi và hình thức
phổ biến như thế nào;
- Mọi thông tin mơi trường thích hợp phải được cung cấp cho bất kỳ đối tượng
nào, trả lời cho bất kỳ yêu cầu chính đáng nào với mức thu phí hợp lý và
đảm bảo các quy định của từng nước về bí mật riêng tư và bí mật quốc gia;
- Các nước thành viên phải thúc đẩy việc phổ biến đầy đủ thông tin môi
trường cho cộng đồng.
- Thúc đẩy việc báo cáo có hiệu quả và theo định kỳ của các tổ chức kinh
doanh về các thơng tin thích hợp và kịp thời về các vấn đề mơi trường có liên
quan trong các hoạt động của cơ sở thí dụ các mức phát tán ô nhiễm, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, rủi ro tiềm tàng do các hoạt động hay các sản phẩm
gây hại cũng như thông tin về những thành tựu và tiến bộ về mặt bảo vệ môi
trường của các cơ sở kinh doanh.
- Thúc đẩy việc phổ biến thơng tin thích hợp để cơng chúng có thể đánh giá
được những hậu quả mơi trường do những hoạt động của các tổ chức kinh
doanh hoặc của các cá nhân để tiến hành các biện pháp phòng ngừa, kể cả
trong các trường hợp khẩn cấp.
Đáp lại những khuyến nghị đã được nêu ra, nhiều nước trong khối OECD đã
có những hành động tích cực để triển khai mạnh mẽ và hiệu quả công tác phổ biến
thông tin môi trường cho cộng đồng. Các văn bản luật liên quan đến trách nhiệm
cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng của các bên liên quan đã được xây
dựng và chính thức ban hành ở nhiều nước trong khối này (Ví nhụ như luật thơng
tin mơi trường của Cộng hồ Séc, của Anh). Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường ở các nước này cũng đã có rất nhiều nỗ lực nhằm tăng cường
công tác thu thập, xử lý và quản lý thông tin cũng như phổ biến thông tin môi
trường cho cộng đồng dưới những hình thức hợp lý, dễ hiểu và thiết thực đối với
công chúng để tạo sự tham gia hiệu quả và hợp lý của cộng đồng trong các hoạt
động bảo vệ môi trường. Việc cung cấp thông tin về các nỗ lực và kết quả bảo vệ
môi trường của các cơ sở kinh doanh, sản xuất đã được pháp chế hoá ở nhiều nước
châu Âu. Nhiều nỗ lực đã được thực hiện nhằm nâng cao vai trị ‘thẩm định’ của
cơng chúng trong các hoạt động đánh giá tác động môi trường và thẩm định các dự
án phát triển ở các nước như Đức, Pháp, Hà Lan, v.v.
Xuất phát từ một nghiên cứu về “Kinh tế ô nhiễm công nghiệp ở Trung
Quốc” do Viện Quy hoạch môi trường thuộc Học viện Nghiên cứu khoa học môi
trường của Trung Quốc thực hiện năm 1998, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Quốc gia
của Trung Quốc (SEPA) đã xây dựng đề xuất dự án “Xây dựng hệ thống thông tin
công nghiệp ở các thành phố và phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng ở
Trung Quốc” để xin tài trợ của Ngân hàng Thế giới. Tháng 10/1998, Ngân hàng Thế
giới và SEPA đã ký thoả thuận hợp tác về việc triển khai thực hiện dự án nói trên ở
Trung Quốc. Trong khn khổ dự án này, hai hoạt động chính sau đây được đã thực
hiện:
- Tăng cường và thúc đẩy các công cụ quản lý thông tin môi trường cho các cơ
quan quản lý thông qua việc xây dựng và phát triển chương trình mơ hình
hố ơ nhiễm cơng nghiệp ở các thành phố và hỗ trợ các cơ quan quản lý xây
dựng các chiến lược kiểm sốt mơi trường dựa trên các phương pháp tính
- Lựa chọn một số thành phố tham gia triển khai thử nghiệm các chương trình
phổ biến thơng tin mơi trường;
Để triển khai thực thi dự án, SEPA đã phối hợp rất chặt chẽ với các cơ quan
nghiên cứu, các trường đại học khác nhau và chính quyền địa phương ở các thành
phố được lựa chọn làm địa điểm triển khai các chương trình thử nghiệm trong tất cả
các khâu liên quan như: đánh giá nhu cầu, thiết kế các chương trình giám sát và tính
tốn ơ nhiễm, triển khai các hoạt động điều tra, thu thập thông tin và phổ biến thông
tin trên các phương tiện truyền thông và mạng internet.
Các đối tượng được thử nghiệm trong dự án này là ô nhiễm môi trường
không khí và nước gây bởi các hoạt động công nghiệp ở các thành phố. Do vậy, hệ
thống thơng tin kiểm sốt ô nhiễm công nghiệp đã được thiết kế bao gồm 5 hợp
phần cơ bản sau:
- Thông tin phục vụ quản lý cơ sở
- Thông tin phục vụ phân tích các kịch bản ơ nhiễm của cơ sở
- Thơng tin phục vụ mơ hình hố ơ nhiễm khơng khí của cơ sở
- Thơng tin phục vụ mơ hình hố ơ nhiễm nước của cơ sở
- Đánh giá tổng hợp về cơ sở
Các tiêu chí đánh giá hành vi ứng xử về môi trường của cơ sở bao gồm các
yếu tố sau:
- Nhóm các tiêu chí đánh giá chung về cơ sở: Tên, địa điểm, loại hình, chủ sở
hữu, quy mơ, sản phẩm chính, sản lượng, tiêu dùng nước và năng lượng
- Nhóm các tiêu chí đánh giá về hành vi ơ nhiễm: các thông số về phát thải ô
nhiễm và các biện pháp xử lý ô nhiễm mà cơ sở áp dụng
- Nhóm các tiêu chí về tác động đối với mơi trường: những đóng góp vào tình
hình ơ nhiễm của khu vực gây bởi các hoạt động của cơ sở
- Nhóm các tiêu chí về quản lý môi trường: việc thực thi các quy định và tiêu
chuẩn về môi trường của cơ sở
- Nhóm các tiêu chí về phân hạng cơ sở: đánh giá phân hạng cơ sở theo cách
dễ hiểu để công bố cho công chúng.
<i><b>Chương trình thử nghiệm phổ biến thơng tin mơi trường ở thành phố Huhhot </b></i>
<i><b>(Hơ Hồ) </b></i>
Các bước triển khai chương trình thử nghiệm phổ biến thơng tin mơi trường
cho cộng đồng ở thành phố Huhhot (Hơ Hồ) của Trung Quốc được trình bày trong
sơ đồ dưới đây:
Các tiêu chí đánh giá hành vi ứng xử về mơi trường áp dụng cho các cơ sở ở
thành phố Hô Hồ:
<b>Màu </b> <b>Ý nghĩa </b> <b>Các tiêu chí </b>
Xanh lá
cây
Cơ sở dẫn đầu
về mơi trường Cơ sở đã có chứng nhận về áp dụng ISO14000 hoặc đã nhận được giải thưởng là ‘đơn vị văn
minh’ của vùng Nội Mông
Xanh da
trời Có kết quả mơi trường đáng tin
cậy
Có mức phát thải SO2, bụi khói và COD (theo
tổng thải lượng) nhỏ hơn mức 60% của tiêu chuẩn
theo luật định
Vàng Phát thải ô
nhiễm tuân thủ
các quy định và
tiêu chuẩn hiện
hành
Có mức phát thải SO2, bụi khói và COD (theo
tổng thải lượng) đạt tiêu chuẩn quốc gia
Đỏ Cảnh báo về
mức độ gây ơ
nhiễm
Có một trong 3 chỉ số sau SO2, bụi khói và COD
(theo tổng thải lượng) vượt tiêu chuẩn quy định
Đen Cần phải xử lý ô
nhiễm trong một
thời hạn nhất
định
Khơng có chỉ số nào trong số các thông số kể trên
đạt tiêu chuẩn quốc gia
Xác định các mục tiêu và phạm
vi của chương trình thử nghiệm Tổ chức thu thập thơng tin, xử lý và phân tích thơng tin
Đánh giá phân hạng theo các
tiêu chí
Xác định các tiêu chí đánh giá để phân
hạng
Lựa chọn các phương tiện
truyền thông và cách thức phổ
biến thông tin
Với sự tham gia của 107 cơ sở (bao gồm 56 cơ sở sản xuất công nghiêp và
51 cơ sở kinh doanh), chương trình thử nghiệm ở thành phố Hơ Hồ đã được thực
thi từ tháng 11/1999 đến hết tháng 12 năm 2000 thông qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: 11/1999 – 1/2000
- Giai đoạn 2: 1-12/2000
Kết quả đạt được của chương trình được đánh giá theo bảng 1 trình bày dưới
đây:
Bảng 1. Đánh giá kết quả chương trình thử nghiệm ở Hơ Hồ (Trung Quốc)
<b>Màu </b> <b>Sản xuất </b> <b>Kinh doanh </b> <b>Tổng cộng </b>
<b>Số lượng </b> <b>% </b> <b>Số lượng </b> <b>% </b> <b>Số lượng </b> <b>% </b>
Xanh lá cây 0 0 0 0 0 0
Xanh da trời 2 3,6 9 17,6 11 10,3
Vàng 11 19,6 20 39,2 31 29,0
Đỏ 37 66,1 19 37,3 56 52,3
Đen 6 10,7 3 5,9 9 8,4
Tổng số 56 100 51 100 107 100
<i><b>Chương trình thử nghiệm phổ biến thông tin môi trường ở thị trấn Chấn </b></i>
<i><b>Giang (Trung Quốc) </b></i>
Các bước thực thi chương trình:
Các tiêu chí đánh giá phân hạng áp dụng cho các cơ sở tham gia chương
trình thử nghiệm ở Chấn Giang, Trung Quốc:
Lựa chọn các cơ sở
tham gia chương trình Gửi phiếu điều tra đề nghị các cơ sở tham gia điền thông
tin và quan trắc các nguồn
gây ô nhiễm
Xây dựng CSDL về các
nguồn gây ô nhiễm và
CSDL về các cơ sở cơng
nghiệp liên quan
Phân tích dữ liệu Kiểm chứng <sub>thông tin thu được </sub>
Đánh giá
hành vi ứng
xử về môi
trường
Thảo luận với các
cơ quan liên quan
trong hệ thống
Chính phủ
Møc - lo¹i
Tn thủ Mầu Tiêu chí để xếp loại trạng thái môi trường Mục tiêu Vai trũ khuyn
khớch
Không
Đen
Đỏ
Nhà máy khơng nỗ lực trong
kiểm sốt ơ nhiễm, gây ra những
thiệt hại lớn đối với chất lượng
môi trường
Nhà máy có cố gẵng trong kiểm
sốt ơ nhiễm, nhưng tìng trạng
mơi trường của họ không thoả
mãn tiêu chuẩn kiểm sốt ơ
nhiễm Quốc gia
Khuyến khích
nhà máy áp
dụng công
nghệ sạch
hơn và hệ
thống quản lý
mơi trường
cao hơn
áp lực
từ phía
cộng
đồng,
thậm
Cảnh báo Vàng Tình trạng mơi trường của nhà máy đạt được tiêu chuẩn kiểm
sốt ơ nhiễm môi trường Quốc
gia, nhưng vẫn chưa thoả mãn
tiêu chuẩn lượng thải cơ bản,
hoặc nhà máy đã bị phạt hành
chính, hoặc vi phạm luật hay quy
định hoặc gây ra sự cố ơ nhiễm
bình thường
Tạo áp lực để
nhà máy nỗ
lực trong việc
bảo vệ môi
trường, để đạ
được yêu cầu
về quản lý
môi trường
Cộng
đồng
cơng
nhận
Tn thủ
Lam
Lục
Tình trạng môi trường của nhà
máy đạt tiêu chuẩn kiểm sốt ơ
nhiễm địa phương và Quốc gia
một cách hoàn hảo và thoả mãn
yêu cầu quản lý môi trường.
Nhà máy áp dụng công nghệ
sạch hơn và được cấp giấy chứng
chỉ ISO 14000, và tình trạng mơi
trường đạt tới mức quốc tế hoặc
tột đỉnh ở Trung quốc.
<b>3.4. Các nước ASEAN </b>
<b>Kinh nghiệm của Inđônêxia </b>
Đương đầu với tình hình khó khăn đó, BAPEDAL quyết định khởi xướng
chương trình xếp hạng và cơng khai hố kết quả hoạt động mơi trường của các nhà
máy ở Inđônêxia. BAPEDAL hy vọng sức ép được tạo nên từ chương trình phổ
biến thơng tin này có thể mang lại một phương thức thúc đẩy tuân thủ các quy chế
quản lý mơi trường với chi phí thấp cũng như tạo ra các cơ chế khuyến khích mới
để các nhà quản lý doanh nghiệp chấp nhận các công nghệ sạch hơn. Chương trình
này có tên là PROPER – Chương trình kiểm sốt, đánh giá và xếp hạng ơ nhiễm.
Trong khn khổ chơnưg trình PROPER, BAPEDAL xếp hạng hoạt động môi
trường của từng cơ sở gây ô nhiễm và biểu diễn hệ thống xếp hạng này theo màu
sắc như sau:
- Các nhà máy được xếp hạng ‘màu đen’ là các nhà máy không có bất kỳ cố
gắng nào để kiểm sốt ơ nhiễm và gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về
môi trường;
- Các nhà máy được xếp hạng ‘màu đỏ’ là các nhà máy đã tổ chức một số hoạt
động kiểm sốt ơ nhiễm song thiếu sự tuân thủ;
- Các nhà máy được xếp hạng ‘màu xanh da trời’ là các nhà máy tuân thủ triệt
đẻ các tiêu chuẩn quốc gia và có qui trình kiểm sốt phát thải;
- Các nhà máy được xếp hạng ‘màu xanh lá cây’ là các nhà máy có qui trình
sản xuất và quản lý chất thải vượt đáng kể các tiêu chuẩn quốc gia;
- Các nhà máy được xếp hạng ‘màu vàng’ là các nhà máy thực hiện dược các
tiêu chuẩn quốc tế.
Trong giai đoạn thử nghiệm chương trình PROPER, được bắt đầu từ năm
1995, BAPEDAL đã đánh giá mức độ ô nhiễm ở 187 nhà máy (cơ quan này đã
quyết định tập trung vào ô nhiễm nước trước tiên là vì họ đã có số liệu và kinh
nghiệm trong lĩnh vực này). Nhóm các nhà máy được đưa vào chương tình thử
nghiệm bao gồm các cơ sở gây ô nhiễm cỡ vừa và lớn, nằm ở một số các lưu vực
sông trên đảo Sumatra, Kalimantan và Java. Những đánh gái ban đầu cho thấy 2/3
các nhà máy không tuân thủ các quy chế quản lý môi trường của Inđônêxia. Theo
tiêu chuẩn phương tây thì kết quả nói trên thật đáng buồn, song vẫn có 1/3 các nhà
máy được đánh giá là có tuân thủ mặc dù BAPEDAL khơng có khả năng cưỡng chế
thực thic các qui chế quản lý.
Tháng 12/1995, BAPEDAL đã thực hiện cam kết của mình về cơng khai hố
hồn tồn: phổ biến các mức xếp hạng theo nhóm cơng nghiệp trong vịng vài tháng
để thu hút sự chú ý của các phương tiện truyền thông. Đến tháng 12/1996, nghĩa là 1
năm sau đó, đã có những cải thiện rõ rệt. Số các nhà máy tuân thủ, lúc đầu chỉ
chiếm 1/3 tổng số các nhà máy đưa vào thử nghiệm nay đã l.ên đến một nửa. Nhóm
màu xanh da trời tăng 54%. Nhóm các nhà máy đỏ giảm khoảng 24% và nhóm màu
đen vẫn tiếp tục giảm. Chỉ còn lại 1 nhà máy được xếp hạng màu đen (giảm 83% so
Nếu so với mơ hình quản lý trước đây ở Inđônêxia, kết quả đáng chú ý này
cho thấy việc xếp hạng và phổ biến thông tin cho cộng đồng có thể là những cơng cụ
mạnh để cải thiện các điều kiện môi trường ở các nước đang phát triển. Có nhiều
yếu tố đóng góp vào sự thành cơng của chương trình PROPER.
Một khía cạnh khác nữa của chương trình này là: với việc phổ biến rộng rãi
thơng tin về tình trạng môi trường của các công ty, rất nhiều thành phần xã hội được
hưởng lợi như:
- Khi người dân có được thơng tin về tình trạng quản lý môi trường của các nhà
máy họ ở thế mạnh hơn khi đàm phán và thoả thuận với các nhà máy về kiểm
sốt ơ nhiễm xunh quanh nhà máy.
- Thông tin tốt hơn cũng ảnh hưởng đến thị trường trong tam giác như ở mơ
hình delta. Với xếp hạng của chương trình BAPEDAL, thị trường chứng
khốn có thể định giá chính xác hơn việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi
trường của các công ty và các ngân hàng có thể cân nhắc yếu tố trách nhiệm
pháp lý liên quan đến ô nhiễm trong các quyết định cho vay của mình.
- Đối với người tiêu dùng, xếp hạng màu xanh lá cây hay màu vàng mới là đủ:
và việc có thơng tin thơng qua các phương tiện như internet được PROPER
dùng có thể ảnh hưởng lớn đến các quyết định của họ. Tất cả những yếu tố
này buộc các nhà máy phải làm sạch môi trường.
- Bản thân BAPEDAL cũng có lợi trong việc phổ biến thông tin cho cộng
đồng. Các tiêu chuẩn môi trường càng được tn thủ rộng rãi thì uy tín của
BAPEDAL đối với các ngành công nghiệp, các NGO, cộng đồng càng tăng
và năng lực thực hiện chức năng quản lý của cơ quan này cũng được nâng
lên.
<b>Kinh nghiƯm cđa Philippin </b>
Tại Philippin, Bộ Môi trường và Tài nguyên (DERN) đã xây dựng một
chương trình tương tự như PROPER và gọi là chương trình Ecowatch. Tháng 4 năm
1998, Ecowatch đã công bố bản báo cáo đầu tiên về 52 nhà máy trong khu vực
Manila. Tổng kết cho thấy có 48 nhà máy được xếp vào hạng đỏ hoặc đen, như vậy
có tới 92% số nhà máy không tuân thủ. Cũng như ở Inđơnêxia, luận cứ để thực hiện
chương trình phổ biến thông tin cho cộng đồng là sự không thành công của các
phương pháp truyền thống.
Để xây dựng Ecowatch, Chính phủ Philippin đã theo đuổi chiến lược giống
như của BAPEDAL. Tổng thống Fidel Ramos đã chúc mừng các nhà máy được xếp
hạng màu xanh da trời tại một buổi lễ công khai (khơng có nhà máy nào được xếp
hạng màu xanh lá cây hoặc vàng). Các nhà máy màu đen và đỏ được thông báo
riêng về mức xếp hạng cùng với thời hạn để giảm ô nhiễm. Tháng 11/1998 việc phổ
biến thông tin cho cộng đồng đã được thực hiện với sự tham gia của các phương tiện
thông tin đại chúng. Cũng như trường hợp của Inđơnêxia, chương trình đã làm tăng
đáng kể số các nhà máy tuân thủ các qui chế quản lý quốc gia. Mặc dù khơng có
nhà máy nào đạt được mức xanh lá cây hay vàng, nhưng số các nhà máy đạt mức
xanh da trời đã tăng từ 8% vào tháng 4/1997 lên 58% vào tháng 11/1998. Số nhà
máy đạt mức đỏ đã giảm nhanh, trong khi các nhà máy đạt mức đen vẫn hầu như
khơng thay đổi.
<b>IV. </b> <b>TRIỂN KHAI CƠNG TÁC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA </b>
<b>BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN MÔI </b>
<b>TRƯỜNG CHO CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM </b>
<b>4.1. </b> <b>Những yếu tố thuận lợi có thể hỗ trợ và thúc đẩy cơng tác huy động cộng </b>
<b>đồng tham gia bảo vệ môi trường và phổ biến thông tin môi trường cho </b>
<b>cộng đồng </b>
Phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng là một chủ trương của Đảng và
đã được thể hiện rõ nét trong chỉ thị số 36-CT ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Trong chỉ thị này, bên cạnh việc nhận thức được rõ rằng “Việc tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho toàn Đảng và toàn
dân, toàn quân chưa được quan tâm đúng mức, chưa phát huy được vai trò của các
đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, các hội quần chúng, các phong trào quần
<b>chúng về bảo vệ môi trường”, Đảng ta cũng đã có chủ trương coi “Tạo điều kiện </b>
<b>và khuyến khích để người dân thường xuyên nhận được các thông tin về môi </b>
<b>trường như một biện pháp cơ bản bảo vệ môi trường”. </b>
Về mặt pháp lý, công tác phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng đã có
những cơ sở khá vững chắc để có thể triển khai thực thi ở Việt Nam. Đó là:
- Điều 69, Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
<b>Nam đã quy định cụ thể “Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo </b>
chí; <b>có quyền được thơng tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo </b>
<b>quy định của pháp luật”. </b>
- <b>Điều 10, Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam “Các cơ quan nhà nước, </b>
<b>trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức </b>
<b>điều tra, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường, định kỳ báo cáo </b>
<b>4.2. </b> <b>Thực thi các chương trình phổ biến thơng tin môi trường cho cộng đồng </b>
<b>ở Việt Nam </b>
Thực tế mà nói thì vai trị và tầm quan trọng của cộng đồng trong thực thi
các hoạt động bảo vệ môi trường chung đã từ lâu được giới lãnh đạo nhận thức
được ở Việt Nam. Đã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường cho quần chúng đồng thời với việc từng bước công khai thông tin về môi
trường để nhân dân nhận biết rõ được hiện trạng mơi trường mà họ đang sinh sống
và có những phản ứng tích cực nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường
sống. Tuy nhiên, các hoạt động này mới chỉ được thực hiện ở một vài địa phương
trong cả nước và cũng mới chỉ tập trung nhiều vào 2 mảng hoạt động chính là kiểm
sốt ô nhiễm môi trường công nghiệp, xây dựng nếp sống vệ sinh và không gây ô
nhiễm môi trường, bảo vệ tài ngun thiên nhiên. Cịn chưa có những nỗ lực cụ thể
nhằm nâng cao vai trò của người dân trong việc đánh giá, thẩm định các tác động
môi trường của các dự án phát triển kinh tế - xã hội cũng như sự tham gia của người
dân trong các q trình xây dựng chính sách và ra quyết định còn chưa được triển
khai mạnh mẽ.
thi luật bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp và kinh doanh nhằm
hạn chế ô nhiễm ở các khu công nghiệp và đô thị.
Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày kinh nghiệm triển khai của 4 thành
phố lớn là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng và Đà Nẵng. Nếu xét về thời
gian thì thành phố Hồ Chí Minh là nơi thử nghiệm triển khai chương trình này sớm
nhất (từ năm 1994, ngay những năm đầu tiên mới thực thi Luật Bảo vệ mơi trường).
Tuy nhiên, chúng tơi vẫn mong muốn trình bày trước tiên kinh nghiệm triển khai
<b>4.2.1. Chương trình thử nghiệm phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng </b>
<b>ở Hà Nội (8/2001-12/2002) </b>
<b>4.2.1.1. Xuất sứ: </b>
Cũng giống như ở Trung Quốc và Philippin, ở Việt Nam các quan điểm về
cách tiếp cận mới trong quản lý bảo vệ môi trường mà trong đó coi phổ biến thơng
tin mơi trường cho cộng đồng là một công cụ hữu hiệu giúp huy động cộng đồng
tham gia tích cực trong các hoạt động giám sát các doanh nghiệp thực thi luật pháp
về bảo vệ môi trường được giới thiệu và triển khai thử nghiệm trong khuôn khổ một
dự án hỗ trợ kỹ thuật của Ngân hàng Thế giới.
Tháng 6/2000, Cục Môi trường trực thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường trước đây (nay là Cục Bảo vệ Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Mơi
trường) đã được Chính phủ giao chủ trì thực hiện dự án “Tăng cường năng lực thể
chế quản lý thông tin môi trường” do Ngân hàng Thế giới tài trợ trong thời hạn 2
năm (Dự án SICEIM). Một trong những hoạt động chính của dự án này là xây dựng
phương pháp luận và thử nghiệm áp dụng cách tiếp cận mới trong quản lý môi
trường với việc sử dụng phổ biến thông tin môi trường như một công cụ hỗ trợ cho
kiểm sốt ơ nhiễm và quản lý bảo vệ mơi trường.
Để triển khai chương trình thử nghiệm này, Cục Môi trường trước đây đã
phối hợp chặt chẽ với sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Hà Nội, Uỷ ban
Nhân dân thành phổ Hà Nội và các cơ quan nghiên cứu liên qua như Viện Khoa học
và Công nghê Môi trường, Khoa Môi trường/Đại học Khoa học Tự nhiên/Đại học
Quốc gia Hà Nội, các cơ quan thông tấn và báo chí cũng như uỷ bân nhân dân các
<b>4.2.1.2. Quy mô thực hiện: </b>
- Dự án SICEIM tài trợ khoảng 140.000 USD cho các nghiên cứu chuẩn bị xây
dựng chương trình, xây dựng phương pháp luận, tổ chức các hội nghị, hội
thảo liên quan và các hoạt động triển khai chương trình từ tháng 8/2001 đến
hết tháng 6/2002.
- Chính phủ tài trợ khoảng 20.000 USD cho việc duy trì tiếp tục chương trình
từ tháng 6/2002 đến hết tháng 12/2002 và tiến hành đánh giá nhanh các
nguồn gây ơ nhiễm chính từ các doanh nghiệp tham gia chương trình nhằm
hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm định hướng phát triển các hoạt động
bảo vệ môi trường tại doanh nghiệp.
Với khuôn khổ thời gian và tài chính như đã trình bày, và dựa vào kết quả
nghiên cứu hiện trạng môi trường công nghiệp, tình hình phát triển kinh tế - xã hội
và phát triển sản xuất ở Hà Nội, cộng với sự tư vấn rộng rãi của nhiều nhà khoa học,
các cán bộ quản lý môi trường, các nhà báo, các nhà quản lý doanh nghiệp thu thập
được trong các hội thảo chuẩn bị, nhóm chuyên gia tư vấn thực hiện chương trình
đã quyết định khoanh vùng các đối tượng, nội dung và quy mô triển khai chương
trình như sau:
- <i><b>Số lượng và ngành nghề của các cơ sở tham gia: lựa chọn 50 doanh nghiệp </b></i>
<b>thuộc hai ngành chế biến thực phẩm và dệt nhuộm trên địa bàn Hà Nội </b>
(trên tổng số 273 cơ sở sản xuất của toàn thành phố, theo như thống kê của
sở KHCNMT Hà Nội tại thời điểm chuẩn bị xây dựng chương trình thử
nghiệm).
- <i><b>Nội dung đánh giá: chỉ tập trung đánh giá các vấn đề liên quan và có tác </b></i>
<b>động đến tình hình xả thải nước thải của các cơ sở được lựa chọn </b>
- <i><b>Về địa bàn triển khai: Theo thống kê của sở KHCNMT Hà Nội tại thời điểm </b></i>
này thì trên địa bàn Hà Nội có 9 khu cơng nghiệp là: Minh Khai – Vĩnh Tuy,
Trương Định – Đuôi Cá, Văn Điển – Pháp Vân, Thượng Đình, Cầu Diễn –
Nghĩa Đơ, Gia Lâm – Yên Viên, Đông Anh, Chèm, Cầu Bươu. Trong số đó
có 2 khu cơng nghiệp lớn nhất là Minh Khai – Vĩnh Tuy và Thượng Đình với
sự tập trung của khoảng 47,7% các cơ sở sản xuất của Hà Nội tại đây và mỗi
năm tạo nên 75% tổng sản lượng cơng nghiệp của tồn thành phố (Xem bảng
2 về phân bố các cơ sở công nghiệp trên địa bàn Hà Nội). Do vậy dự án đã
<b>quyết định lựa chọn các doanh nghiệp tham gia chủ yếu tập trung ở 4 khu </b>
<b>cơng nghiệp chính là Thượng Đình, Minh Khai – Vĩnh Tuy, Văn Điển – </b>
<b>Pháp vân và Cầu Bươu. </b>
<b>Bảng 2: Phân bố các cơ sở công nghiệp trên địa bàn Hà Nội </b>
Ngành công nghiệp Thuộc 4 khu CN Số cơ sở công nghiệp
được lựa chọn Thuộc 9 khu CN hiện có thành phố Trên tồn
<i>1. Các cơ sở có hơn 100 cơng nhân </i>
Chế biến thực phẩm và đồ
uống 13 22 39
Dệt nhuộm 11 18 24
21
Giấy và bột giấy - - 10
Cơ khí 10 - 79
Da giầy - - 13
<i>2. Các cơ sở có từ 50 đến 100 cơng nhân </i>
Chế biến thực phẩm và đồ
uống 9 12 12
Dệt nhuộm 0 0 1
Hoá chất 0 - 10
Giấy và bột giấy 0 - 2
Cơ khí 0 - 7
Da giầy 0 - 0
<i>3. Các cơ sở công nghiệp có dưới 50 cơng nhân </i>
Chế biến thực phẩm và đồ
uống - 2 2
Dệt nhuộm - 0 1
Hoá chất - - 8
Giấy và bột giấy - - 6
Cơ khí - - 3
Da giầy - - 1
<b>4.2.1.3. Các bước tiến hành: </b>
Do đây là lần đầu tiên thử nghiệm áp dụng chương trình phổ biến thông tin
môi trường ở Việt Nam theo cách tiếp cận mới nên Ban quản lý dự án SICEIM đã
nghiên cứu rất chi tiết kinh nghiệm thực thi ở các nước trong vùng cũng như thực
trạng ô nhiễm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội để có thể khoanh vùng đối tượng
tham gia, xác định mục tiêu, các hoạt động và những kết quả dự kiến sẽ thu được từ
chương trình thử nghiệm này. Để chuẩn bị cho việc xây dựng và thiết kế chương
trình, nhiều hội thảo khoa học đã được tổ chức để giới thiệu, truyền bá về mơ hình
quản lý mới này đồng thời thu thập các ý kiến tư vấn của các nhà khoa học, quản lý
ở các ngành, các cấp phục vụ cho việc thiết kế chương trình và thử nghiệm triển
khai ở Hà Nội.
Hình dưới đây trình bày sơ đồ các bước tiến hành chương trình thử nghiệm
phổ biến thơng tin mơi trường cho cộng đồng trong 2 năm từ tháng 1/2001 đến hết
tháng 12/2002.
<b>Chuẩn bị triển khai </b>
<b>(1/2001-8/2001) </b>
Xây dựng hệ thống phân hạng
Giới thiệu và truyền bá về
cách tiếp cận mới
Lựa chọn các đối tượng tham
gia chương trình thử nghiệm
Lựa chọn các tiêu chí phân hạng
Xây dựng chiến lược truyền thơng
Chuẩn bị các cơ sở pháp lý cần thiết
<i><b>Tham gia thực hiện </b></i>
<i><b>- Các cơ quan quản lý,- Các nhà khoa </b></i>
<i><b>học, - Các doanh nghiệp,- UBND các </b></i>
<i><b>cấp </b></i>
<i><b>A. Giới thiệu và truyền bá về cách tiếp cận mới trong quản lý môi trường </b></i>
Với mục tiêu giới thiệu và truyền bá về cách tiếp cận mới “Sử dụng phổ biến
thông tin môi trường cho cộng đồng như một công cụ hỗ trợ quản lý bảo vệ môi
trường”, Cục Môi trường cũng đã phối hợp với Ngân hàng Thế giới tổ chức dịch
sang tiếng Việt và xuất bản cuốn sách “Xanh hố cơng nghiệp”, một báo cáo nghiên
cứu đánh giá của Ngân hàng Thế giới về kinh nghiệm triển khai các hoạt động phổ
biến thông tin môi trường cho cộng đồng ở các nước khác nhau trên thế giới. Báo
cáo này được phổ biến rộng rãi tới tất cả các sở KHCNMT trước đây ở 61 tỉnh
thành, các cơ quan quản lý môi trường ở các bộ/ngành, các nhà khoa học và được
Để chuẩn bị cho việc triển khai thực thi chương trình thử nghiệm và lấy ý
kiến tư vấn nhằm thiết kế, xây dựng chương trình thử nghiệm này, trong thời gian
từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2001, Cục Môi trường đã phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức 3 hội thảo về các chủ đề liên quan và tổ chức giới thiệu rộng rãi
về dự án cũng như các mục tiêu của chương trình thử nghiệm. Có khoảng hơn 200
đại biểu là đại diện cho các cơ quan quản lý, một số sở KHCNMT và các cơ quan
nghiên cứu, khoa học, đại diện các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đã tham gia
thảo luận về các vấn đề liên quan và đóng góp ý kiến cho nhóm tư vấn thiết kế và
xây dựng chương trình thử nghiệm ở Hà Nội.
<i><b>B. Xây dựng hệ thống phân hạng </b></i>
Kết quả phân hạng này sẽ được thông báo rộng rãi cho cộng đồng trên các phương
tiện truyền thông đại chúng.
<i><b>Các thứ hạng: Trong hệ thống phân hạng này, nhóm tư vấn đã đề xuất phân </b></i>
<b>hạng các cơ sở theo 5 bậc gồm: Xuất sắc, Khá, Đạt, Chưa đạt, Kém. Để cho dễ </b>
hiểu và gần gũi với văn hóa Việt Nam, trong các chiến dịch phổ biến thông tin, năm
thứ hạng trên sẽ được thể hiện dới dạng gán màu như sau:
<b>CƠ SỞ </b>
<b>XUẤT SẮC </b> <b>CƠ SỞ KHÁ </b>
<b>CƠ SỞ </b>
<b>ĐẠT </b> <b>CHƯA ĐẠT CƠ SỞ </b> <b>CƠ SỞ KÉM</b>
<b>Màu Vàng </b> <b>Màu xanh <sub>lục </sub></b> <b>Màu xanh <sub>da trời </sub></b> <b>Màu đỏ </b> <b>Màu đen</b>
<b>Các nguyên tắc xây dựng hệ thống đánh giá phân hạng cho chương trình thử </b>
<b>nghiệm ở Hà Nội: </b>
- Phương pháp đánh giá phân hạng phải khoa học, chính xác, mang tính định
lượng cao, có nghĩa là việc đánh giá phải mang tính khách quản, dựa trên
những nguồn thơng tin và dữ liệu chính xác, đáng tin cậy.
- Phương pháp đánh giá đơn giản, dễ thực thi.
- Học tập phương pháp đánh giá phân hạng của các nước khác, đặc biệt là các
nước trong khu vực như Trung Quốc, Philipin, Thái Lan và Inđônêxia.
Các nguyên tắc trên được nhóm tư vấn nêu ra dựa trên một số điều kiện thực tế
củaViệt Nam là:
- Rất ít các cơ sở sản xuất tự tiến hành quan trắc mơi trường,
- Kinh phí dành cho hoạt động quản trắc tuân thủ của các cơ quản quản lý môi
trường quá hạn hẹp,
- Nhận thức chung của cộng đồng về các vấn đề mơi trường cịn chưa cao,
- Sự nhạy cảm của các vấn đề môi trường do phải cố gắng cân bằng giữa các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các mục tiêu BVMT.
<b>Phương pháp luận xây dựng hệ thống đánh giá phân hạng cho chương trình </b>
<b>thử nghiệm ở Hà Nội. </b>
<b>Tiêu chí 1 (TC1) "Tuân thủ TCVN 5945-1995": Trong hệ thống này, </b>
nhóm tư vấn chỉ lựa chọn một số thông số đặc trưng để quản trắc tuân thủ là
COD, pH, TSS và độ màu đối với ngành dệt nhuộm và BOD, pH, TSS đối
với ngành chế biến thực phẩm. Vấn đề đặt ra là liệu nh vậy đã đủ đánh giá về
tình trạng tuân thủ TCVN 5945-1995 của cơ sở hay chưa? Theo kinh nghiệm
của các nước khác, một cách lý tưởng thì cần phải tiến hành quản trắc việc
tuân thủ tiêu chuẩn môi trường đối với tất cơ các thơng số ơ nhiễm theo luật
định. Ví dụ nh Trung Quốc, Philippin tiến hành quản trắc tuân thủ tiêu chuẩn
môi trường cho tất cả các thông số ô nhiễm theo luật định (khoảng gần 100
thông số cho cơ mơi trường khơng khí và nước). Tuy nhiên, việc quản trắc
tuân thủ tiêu chuẩn môi trường của tất cơ các thông số theo luật định chắc
chắn sẽ địi hỏi các cơ quản quản lý mơi trường phải chi một khoản kinh phí
khổng lồ cho hoạt động này. Trong điều kiện hạn chế về nhân lực và tài
chính của các cơ quản quản lý của Việt Nam như hiện tại, việc chỉ lựa chọn
quản trắc việc tuân thủ TCVN5945-1995 đối với một số thông số quản trọng
theo như đề xuất của các chuyên gia tư vấn của Dự án SICEIM là hợp lý và
có tính khả thi cao nhất.
<b>Tiêu chí 2 (TC2) "Khiếu tố": Là tiêu chí thể hiện sự đánh giá của quần </b>
chúng về nỗ lực BVMT của cơ sở. Nếu cơ sở bị cộng đồng khiếu tố về vấn
đề môi trường, như vậy rất có thể cơ sở đã khơng thực hiện tốt các biện pháp
BVMT và gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các cộng đồng xung
quanh. Ở đây, "khiếu tố" được hiểu là khiếu tố đã được cơ quan quản lý có
thẩm quuyền xác định là đúng.
<b>Tiêu chí 3 (TC3) "Sự cố môi trường trong 6 tháng gần đây": Là tiêu chí </b>
đánh giá một cách khách quản nỗ lực BVMT của cơ sở. Nếu cơ sở đã để xảy
ra sự cố mơi trường thì có thể là do yếu kém trong quản lý và thiếu ý thức
BVMT. Sự cố môi trường được hiểu là sự cố môi trường đã được xác nhận
bởi một cơ quản quản lý có thẩm quuyền.
<b>Tiêu chí 4 (TC4) "Hệ thống xử lý nước thải": Trong hệ thống phân hạng </b>
này, không phân biệt hệ thống xử lý nước thải là tự động, bán tự động hoặc
thủ cơng, miễn là cơ sở có ý thức trong việc xử lý nước thải và có đầu tư xây
dựng hệ thống này thì coi như đạt được tiêu chí này.
<b>Tiêu chí 5 (TC5) "Tự quan trắc môi trường và có hệ thống thơng tin </b>
<b>tốt": Các cơ sở đạt được tiêu chí này là các cơ sở có thực hiện yêu cầu tự </b>
giám sát môi trường hàng năm theo như quyết định phê chuẩn báo cáo ĐTM,
có hệ thống lưu trữ tốt các số liệu quản trắc và báo cáo định kỳ cho Sở
KHCN&MT Hà Nội.
<b>Tiêu chí 6 (TC6) "Đo khối lượng nước sử dụng": Đánh giá ý thức tiết </b>
kiệm tài nguyên của cơ sở. Ngồi ra, tiêu chí này cịn được đưa vào nhằm
mục tiêu giúp các chuyên gia phân tích số liệu suy ra được tải lượng ô
nhiễm, dựa vào đó có thể đưa ra các kết luận chính xác hơn để phân hạng cơ
sở.
cán bộ quản lý đến cơ sở tiến hành các điều tra, khảo sát hoặc đo đạc để thu
thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá phân hạng cơ sở.
<b>Tiêu chí 8 (TC8) "Hàng năm có đánh giá sản xuất sạch hơn": Các cơ sở </b>
được đánh giá là đạt được tiêu chí này nếu họ áp dụng tồn bộ hoặc từng
phần chương trình sản xuất sạch hơn thể hiện dưới các hình thức như: có đầu
tư thay đổi công nghệ sạch nhằm hạn chế ô nhiễm; cải tổ và áp dụng các biện
pháp quản lý mới nhằm tiết kiệm các nguồn tài nguyên và hạn chế tối đa việc
phát thải các chất gây ô nhiễm.
<b>Tiêu chí 9 (TC9) "chương nhận ISO 14.000". </b>
Với cách phân hạng hình cây như trình bày trong hình vẽ dưới đây, có thể sẽ
có nhiều ý kiến cho ràng việc xem xét TC1 đầu tiên để phân hạng các cơ sở sang
nhóm đạt (gồm 3 phân hạng Đạt, Khá và Xuất sắc) hoặc không Đạt (gồm các phân
hạng Chưa đạt và Kém) là hơi khắt khe hoặc nhiều người sẽ lo ngại rằng trong điều
kiện hiện nay, nếu áp dụng cách phân hạng này thì sợ rằng sẽ có rất ít doanh nghiệp
được xếp sang nhóm đạt, liệu như vậy có ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả
chương trình thử nghiệm hay không? Tuy nhiên, cũng cần phải nhận rõ ràng, TC1 là
tiêu chí đánh giá một cách định lượng nhất việc tuân thủ luật pháp về BVMT của cơ
sở. Việc xếp TC1 lên hàng đầu để đánh giá cũng đảm bảo tính cơng bằng cho các cơ
sở vì đây là tiêu chí duy nhất có thể định lượng được và thể hiện tình trạng tuân thủ
pháp luật của cơ sở.
<b>Bảng diễn giải hệ thống xếp loại môi trường công nghiệp Hà Nội</b>
Tiêu chí Diễn giải
1 Sù tu©n thđ theo các tiêu chuẩn MT
ca cỏc nh mỏy cụng nghip. Nồng độ các chất ơ nhiễm chính của mỗi cửa xả thỏa mãn tiêu chuẩn với tỷ lệ số mẫu đạt trên 80%
hoặc nồng độ trung bình của các chất ơ nhiễm
chính của mỗi cửa xả đều đạt tiêu chuẩn. Tỷ lệ
loại bỏ chất thi nguy hại đạt 100%.
thiệt hại trực tiếp tới môi trờng và cộng đồng.
3 Các sự cố môi trường do nhà máy gây
ra Từ một lần xẩy ra sự cố trở lên, gây tác động thiệt hại trực tiếp tới môi trường và cộng đồng.
4 Hệ thống xử lý nước thải (HTXLNT =
WTP) Có trạm xử lý nước thai, vận hành thờng xuyên và theo đúng qui trình, quảy phạm, hay hướng dẫn;
Thực hiện đầy đủ quan trắc môi trờng như trong
báo cáo ĐTM đã thẩm định.
5 Thực hiện quan trắc mơi trường và có
hệ thống thông tin tốt Thực hiện đầy đủ quan trắc môi trờng nh trong báo cáo ĐTM đã thầm định hay trong phiếu đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trờng.
6 Đo lượng nước sử dụng của nhà máy Có đồng hồ đo lu lợng hay có số liệu tin cậy về
lượng nước tiêu thụ. Trên cơ sở lượng nớc tiêu thụ
và lượng nước thải ra, xác định hiệu suất sử dụng
nớc: E=(Qn - Qt)/Qn => 1 càng tốt. Trong đó:
Qn: lượng nước cấp; Qt: lượng nước thi.
7 Sự hợp tác của nhà máy Tự giác và tình nguyện phối hợp, hợp tác với các
c quan quản lý nhà nước hay cơ quan NCKH về
MT.
8 Nhà máy có áp dụng sản xuất sạch
hn Cú chương trình sản xuất sạch hơn, hàng năm thực hiện từng bước theo chương trình đã định.
9 Có ISO 14.000 Đã quả kiểm tra chất lượng về hệ thống QLMT
theo ISO 14.000 và được chứng nhận khen thưởng
đạt ISO 14.000.
<i><b>C. Xây dựng chiến lược truyền thông </b></i>
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác truyền thông nhằm nâng cao
hiểu biết của các đối tượng khác nhau về mục tiêu, các phương pháp triển khai
chương trình thử nghiệm, Dự án SICEIM đã xây dựng một chiến lược truyền thông
rất chi tiết và cụ thể để áp dụng trong chương trình thử nghiệm tại Hà Nội. Trong
bản chiến lược này, Dự án đã đề ra các mục tiêu truyền thông như sau:
Tăng cường nhận thức của nhóm đối tượng chính của dự án về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc chia sẻ thông tin môi trường của doanh nghiệp,
Thay đổi hành vi, thái độ của nhóm đối tượng chính thơng qua việc tăng
cường kỹ năng tiếp nhận, chia sẻ thông tin môi trường của các doanh nghiệp
Rút bài học kinh nghiệm, đề xuất các cơ chế cho việc chia sẻ thông tin môi
trường DN cơng khai - Duy trì kết quả dự án
Nhóm 1: các cán bộ lãnh đạo, những người ra quyết định thuộc các bộ,
ngành, cấp Trung ương và địa phương liên quan (Văn phịng Chính phủ,
UBND TP Hà Nội, UBND Quận, huyện, phường nơi có các doanh nghiệp
tham gia dự án, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Sở KH và ĐT Hà Nội, Bộ Cơng nghiệp, Sở CN HN, Bộ
Tài chính, Sở Tài chính HN. . .)
Nhóm 2: Cán bộ ngành, lĩnh vực liên quan cấp Trung ương và địa phương:
các nhà kế hoạch, các nhà xây dựng chính sách, cán bộ khoa học cơng nghệ
mơi trường, cán bộ tài chính. . .
Nhóm 3: Các doanh nghiệp tham gia Chương trình thử nghiệm tại Hà Nội
(Lãnh đạo, cán bộ MT, cán bộ KH, đại diện cơng đồn)
Nhóm 4: Tổ chức XH: Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh...
Nhóm 5: Cộng đồng dân cư khu vực có DN tham gia Chương trình
Nhóm 6: Những người làm công tác truyền thông, thông tin, tuyên truyền tại
các bộ, ngành, các cấp liên quan và đại diện các phương tiện thông tin đại
chúng
Để đảm bảo hiệu quả, trong quá trình hoạt động đã tổ chức được một mạng
lưới truyền thông bao gồm các thành viên hạt nhân thuộc các nhóm đối tượng trên.
Cần nhấn mạnh rằng, theo kế hoạch Chương trình Truyền thơng này, các đối tượng
Truyền thơng không chỉ là những người mà hoạt động truyền thông “nhắm tới”, họ
còn cũng là những người tham gia vào hoạt động truyền thông dưới nhiều hình
thức.
<i>Các hình thức tun truyền chính được sử dụng là: </i>
- Phổ biến trên các phương tiện truyền thông đại chúng: đưa tin/bài trên báo
chí, xây dựng các chương trình truyền hình và phát trên chương trình mơi
trường của trung ương và địa phương VTV, HTV, đưa tin trên đài, tổ chức
- Tổ chức các buổi toạ đàm: giữa doanh nghiệp với nhà quản lý, cộng đồng,
giới báo chí, các nhà khoa học và các bên liên quan
- Sử dụng hệ thống loa phóng thanh tại các địa bàn có các cơ sở trong chương
trình thử nghiệm
- Tổ chức các hội thảo, seminar cho các đối tượng lãnh đạo
- Xây dựng trang web về chương trình thử nghiệm và trang web về phân hạng
- In ấn và phát hành các loại tờ rơi, tờ giới thiệu và các tài liệu liên quan cho
các nhóm đối tượng khác nhau
<i><b>D. Chuẩn bị các cơ sở pháp lý cần thiết </b></i>
<i><b>E. Ch</b><b>ương trình khảo sát thu thập thông tin và quan trắc tuân thủ TCVN </b></i>
<i><b>5845-1995 ở các cơ sở công nghiệp </b></i>
<b>Mục tiêu </b>
Để đánh giá về mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và thu thập thông
tin cần thiết khác nhằm đánh giá 50 doanh nghiệp tham gia chương trình thử
nghiệm.
<b>Phương pháp thu thập thông tin </b>
Việc thu thập thông tin và dữ liệu đầu vào cho hệ thống phân hạng được áp
dụng trong chương trình thử nghiệm này phải đảm bảo đạt các tiêu chuẩn sau: chính
xác, tin cậy, khơng gây tranh cãi khi công bố kết quả phân hạng. Do vậy, chương
trình thử nghiệm tại Hà Nội áp dụng các phương pháp thu thập thông tin dưới đây:
- Quan trắc tuân thủ TCVN 5945-1995 đối với các thông số đã được lựa chọn
theo tần suất 1 tháng/1 lần. Địa điểm và thời gian lấy mẫu quản trắc được xác
định thông qua khảo sát trước dây chuyền công nghệ, thời gian các ca hoạt
động của từng cơ sở và có sự đồng ý của đại diện từng cơ sở. Để đảm bảo
tính chính xác và khách quản của số liệu quản trắc, việc phân tích các mẫu
do 2 cơ quản phân tích tiến hành song song và độc lập với nhau.
- Thu thập các thông tin liên quan khác bằng cách phối hợp cơ 3 phương pháp:
Gửi phiếu điều tra đến các cơ sở để lấy thông tin; Cử các nhóm điều tra đến
từng cơ sở khảo sát, phỏng vấn và kiểm chứng thông tin thu thập được; Cán
bộ quản lý của Sở KHCN&MT Hà Nội thu thập, thống kê và điền những
thông tin cần thiết mà cơ sở không khai.
<b>Các thông số quan trắc </b>
Tiến hành quản trắc 3 thông số pH, TSS và BOD đối với các doanh nghiệp
thuộc ngành chế biến thực phẩm và 4 thông số pH, TSS, COD và độ màu đối với
các doanh nghiệp thuộc ngành dệt nhuộm.
<b>Tần suất quan trắc </b>
Trong suốt quá trình triển khai chương trình thử nghiệm (từ tháng 8/2001
đến tháng 12/2002) đã tiến hành 9 đợt quản trắc theo lịch trình như dưới đây:
<b>Giai đoạn 1 </b>
Th¸ng
8/2001
Th¸ng
9/2001 Tiến hành đợt quan trắc lần thứ 1
Th¸ng
10/2001 Tiến hành đợt quan trắc lần thứ 2
Th¸ng
11/2001 Tiến hành đợt quan trắc lần thứ 3
Th¸ng
12/2001 Phân tích kết quả quan trắc, những thơng tin thu thập đđánh giá phân hạng 50 doanh nghiệm trong giai đoạn 1 ược nhằm
<b>Giai đoạn 2 </b>
Th¸ng
1/2002 Tiến hành đợt quan trắc lần thứ 4
Th¸ng
3/2002 Tiến hành đợt quan trắc lần thứ 5
Th¸ng
5/2002 Tiến hành đợt quan trắc lần thứ 6
Th¸ng
6/2002 Phân tích kết quả quan trắc, những thông tin thu thập đợc nhằm đánh giá phân hạng 50 doanh nghiệm trong giai đoạn hai
Trong giai đoạn 2, xen kẽ giữa các đợt quan trắc, Cục Môi trường sẽ phối
hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Hà Nội, Viện Khoa học và công
nghệ môi trường tiến hành đánh giá nhanh xác định nguồn thải của các doanh
nghiệp bị xếp loại chưa đạt trong giai đoạn 1 để tư vấn giúp các doanh nghiệp này
<b>Giai đoạn 3 </b>
Th¸ng
8/2002 Tiến hành đợt quan trắc lần thứ 7
Th¸ng
9/2002 Tiến hành đợt quan trắc lần thứ 8
10/2002
Th¸ng
12/2002 Phân tích kết quả quan trắc, những thông tin thu thập đợc nhằm đánh giá phân hạng 50 doanh nghiệm trong giai đoạn ba
<b>Cơ quan tiến hành quan trắc </b>
- Phịng Quản lý mơi trường, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Hà Nội
- Viện Khoa học và công nghệ môi trường, Đại học Bách khoa Hà Nội
- Khoa môi trường, Đại học Khoa học tự nhiên/ Đại học quốc gia Hà Nội
Lưu ý: Riêng trong giai đoạn thứ 3, do khơng đủ kinh phí nên mỗi đợt quan
trắc chỉ có 1 cơ quan tiến hành quan trắc là Viện Khoa học và Công nghệ Môi
trường của Đại học Bách khoa Hà Nội
<b>Quản lý và lưu giữ thông tin </b>
Thông tin, số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và phân hạng các cơ
sở được lưu trữ và quản lý bằng một phần mềm phần chuyên dụng (Phần mềm Phân
hạng xanh) được thiết kế riêng cho Việt Nam. Phần mềm được thiết kế trên giao
diện Access 2000, có kết nối với SQL server tại máy chủ hoặc có thể chạy ở chế độ
độc lập tại các máy đơn lẻ thuận tiện cho việc chuyển giao phần mềm này cho các
đơn vị cơ sở.
Phần mềm cho phép lưu trữ toàn bộ thơng tin dữ liệu liên quan đến việc phân
tích và đánh giá các cơ sở một cách có hệ thống theo thời gian. Ngồi ra, nó cịn
giúp cho các nhà quản lý thơng tin về mơi trường có một cơng cụ phân tích nhanh
chóng khi cần đưa ra các thông tin về mức độ gây ô nhiễm tại từng cơ sở hay có thể
theo dõi trên biểu đồ q trình cố gắng giảm thiểu ơ nhiễm của một cơ sở sản xuất
như thế nào. Từ đó các nhà phân tích về mơi trường có thể nhanh chóng đưa ra nhận
xét cơ sở nào ít gây ơ nhiễm nhất và ngược lại để có những biện pháp khuyến khích
hay nhắc nhở phù hợp với từng cơ sở cụ thể hay có thể có một cái nhìn tổng qt về
mức độ ơ nhiễm của từng địa phương, quận huyện hoặc theo từng ngành công
nghiệp. Một loạt các biểu đồ cũng như báo cáo mà phần mềm có thể tạo ra cho phép
các nhà phân tích mơi trường dễ dàng tạo lập các báo cáo nghiên cứu theo nhu cầu
riêng. Ngoài việc hỗ trợ các chuyên gia trong việc phân tích dữ liệu, phần mềm cịn
có khả năng tự động đánh giá phân hạng các cơ sở theo hệ thống phân hạng đã được
thiết kế.
<i><b>F. Đánh giá phân hạng các doanh nghiệp </b></i>
<i><b>G. Tổ chức công bố thông tin về xếp hạng của các doanh nghiệp </b></i>
<i>Kết thúc giai đoạn 1: </i>
- Tổ chức buổi sơ kết thông báo các hoạt động của Chương trình, kết quả phân
hạng qua đợt 1 quan trắc, trao giấy chứng nhận cho 5 doanh nghiệp được
phân hạng "Đạt" (xanh da trời) tại hội trường Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội vào ngày 7/2/2002 với sự tham gia của Lãnh đạo Bộ KHCNMT, WB,
UBND Hà Nội, đại diện 50 doanh nghiệp, các cơ quan truyền thơng, các cơ
quan liên quan, Phịng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, cộng đồng dân
cư.
- Gửi cơng văn thơng báo cho các cơ sở có kết quả xếp hạng kém và chưa đạt
về thứ hạng của cơ sở mình và đề nghị có các biện pháp cải thiện môi
trường.
<i>Kết thúc giai đoạn 2: </i>
- Tổng kết trao giải thưởng cho các doanh nghiệp có hạng “Đạt”, “Khá”, và
“xuất sắc”,
- Chớnh thức công bố danh sách các doanh nghiệp "Chưa đạt" và "Kém".
- Phổ biến kết quả phân hạng của 50 doanh nghiệp qua các phương tiện thơng
tin đại chúng như đài, báo, truyền hình.
<i>Kết thúc giai đoạn 3: </i>
- Tổ chức hội nghị thông báo kết quả phân hạng giai đoạn 3 và đánh giá các
kết quả triển khai chương trình thử nghiệm.
- Tổ chức phổ biến rộng rãi các kết quả triển khai chương trình thử nghiệm
trên các phương tiện truyền thông
<b>4.2.1.4. Đánh giá các kết quả đạt được </b>
<i>A. Tóm tắt các kết quả đạt được </i>
- Tổ chức được 3 hội thảo khoa học với sự tham gia của khoảng hơn 150 đại
biểu tại Hà Nội để thảo luận về các vấn đề liên quan nhằm thiết kế chương
trình thử nghiệm và chuẩn bị triển khai thực thi chương trình. Đặc biệt là 1
hội thảo lớn với sự tham gia hơn 120 đại biểu từ các cơ quan quản lý, một số
sở KHCNMT, các doanh nghiệp tham gia dự án và đông đảo đại diện của các
cơ quan báo chí thơng tấn đã được tổ chức tại Đồ Sơn vào tháng 10/2001
nhằm giới thiệu rộng rãi về chương trình thử nghiệm ở Hà Nội.
- Tổ chức cho 1 đoàn cán bộ (5 người) tham dự hội nghị vùng về “Phổ biến
thông tin môi trường cho cộng đồng” tổ chức tại thành phố Nam Kinh, Trung
Quốc vào tháng 6/2001 và báo cáo các bước tiến hành triển khai chương
trình thử nghiệm ở Việt Nam tại hội nghị này để chia sẻ và học hỏi kinh
nghiệm của các nước bạn.
- Tổ chức khảo sát, thu thập và cập nhật thường xun thơng tin chi tiết về tình
hình sản xuất và thực tiễn công tác bảo vệ môi trường của hơn 50 doanh
nghiệp tham gia chương trình thử nghiệm.
- Tiến hành đo đạc, quan trắc về tuân thủ các tiêu chuẩn về COD, BOD, pH và
độ màu của các cơ sở tham gia chương trình trong 9 đợt (từ tháng 8/2001 đến
tháng 12/2002).
- Xây dựng phần mềm Phân hạng xanh để lưu giữ và quản lý thông tin phục
vụ đánh giá phân hạng các doanh nghiệp.
- Mạng lưới truyền thông đã tổ chức viết và đưa tin khoảng 60 bài trên các báo
- Tổ chức phát 50 chương trình trên hệ thống loa phát thanh của 5 phường/xã
trong 6 tháng.
- Tổ chức được 1 chương trình toạ đàm nhằm tuyên truyền và giới thiệu về
chương trình thử nghiệm phát trên đài HTV (3 buổi) và nhiều buổi toạ đàm,
họp với cộng đồng và các cơ sở sản xuất. Lần đầu tiên các cơ sở sản xuất và
cộng đồng dân cư sinh sống xung quanh được tạo cơ hội tiếp xúc, trao đổi và
chia sẻ các mong muốn về cải thiện môi trường.
- Tổ chức được 2 khoá đào tạo để giới thiệu và phổ biến chương trình phần
mềm Phân hạng xanh cho cán bộ của 61 sở KHCNMT và Cục Môi trường.
- Tiến hành nghiên cứu đánh giá nhanh nguồn thải và đề xuất các phương án
cải thiện môi trường cho khoảng 40 cơ sở tham gia chương trình thử nghiệm.
- Tổ chức 3 hội nghị tổng kết, đánh giá hoạt động của chương trình thử
nghiệm và cơng bố chính thức các kết quả phân hạng doanh nghiệp theo từng
giai đoạn.
<i>B. Những tác động cụ thể đối với công tác bảo vệ môi trường chung </i>
<b>Ý thức về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp tham gia chương trình </b>
<b>thử nghiệm đã chuyển biến rất rõ rệt. </b>
Điều này được thể hiện rất rõ nét qua bảng tổng kết và đồ thị biểu diễn các kết quả
phân hạng theo từng giai đoạn được trình bày dưới đây.
Thời gian
xếp hạng Xuất sắc Khỏ Đạt Chưa đạt Kộm Thay đổi về thứ hạng qua các giai đoạn
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Thời đIểm đánh giá phân hạng
T
û l
Ö %
s
è doanh
nghi
Öp
theo t
hø h¹ng
Xuất sắc Khá Đạt Chưa đạt Kém
2/2002 0 0 10 58 32
6/2002 2 2 20 48 28
12/2002 4,1 4,1 22,45 65,31 4,1
<i>Nhận xét chung: </i>
- Tỷ lệ các đơn vị có thứ hạng chưa đạt và
kém vẫn tương đối cao (chiếm gần 70%);
- Số các đơn vị đạt xuất sắc, khá và đạt
tăng lên sau mỗi đợt xếp hạng;
- Một phần đáng kể các cơ sở tuy vẫn
thuộc loại chưa đạt yêu cầu, song cũng đã
có tiến bộ nhất định và được nâng hạng từ
‘kém’lên mức cao hơn “chưa đạt”;
Như vậy nếu nhìn một cách tổng thể thì có thể thấy rằng việc cơng bố cho
cơng luận về các tình hình ơ nhiễm cũng như những nỗ lực bảo vệ môi trường của
các doanh nghiệp cũng đã có những tác động rõ nét đối với hành vi ứng xử về môi
trường của các cơ sở sản xuất. Có thể thấy rằng, chỉ trong vịng 16 tháng triển khai
chương trình thử nghiệm, hầu hết các doanh nghiệp tham gia đều đã có những nỗ
lực để cải thiện tình hình gây ơ nhiễm nước của doanh nghiệp mình. Tỷ lệ phần
trăm các cơ sở không tuân thủ (bị xếp hạng chưa đạt và kém) đã giảm từ 90% trong
giai đoạn 1 (xếp hạng tháng 2/2002), xuống còn 86% ở giai đoạn 2 (xếp hạng tháng
6/2002) và 69,41% ở giai đoạn 3 (xếp hạng tháng 12/2002). Phải nói rằng đây là kết
quả đặc biệt đáng mừng, bởi vì mặc dù ở lần xếp hạng cuối cùng (tháng 12/2002),
các số liệu quan trắc được đưa vào đánh giá hầu hết là những số liệu đo đạc vào các
thời điểm mà các cơ sở sản xuất đang sản xuất ở cường độ khá cao để phục vụ cho
dịp tết năm 2003 mà số lượng các cơ sở không đạt yêu cầu đã giảm xuống rõ rệt
Trong thời gian triển khai chương trình đã có một số nhà máy quyết định đầu
tư xây dựng các hệ thống xử lý nước thải như Công ty bánh kẹo Tràng An, nhà máy
sữa Hà Nội, Công ty may Đức Giang, Công tỷ cổ phần dệt 10-10, Công ty liên
doanh Coast Phong Phú. Thực tế mà nói, đối với một số cơ sở, quyết định đầu tư
xây dựng các hệ thống xử lý nước phần đơng đã được hình thành trước khi triển
khai chương trình, song việc triển khai chương trình đã có những tác động tích cực,
tạo động lực cho các cơ sở này đẩy mạnh và tăng nhanh tiến độ thực thi.
Điển hình nhất có lẽ là trường hợp nhà máy sữa Hà Nội, là cơ sở được coi là
‘có vấn đề’ về nước thải và đã bị phê phán trên báo chí nhiều trong giai đoạn
1999-2000, song cơ sở này vẫn rất tích cực tham gia chương trình thử nghiệm và đã có
những nỗ lực to lớn nhằm cải thiện tình hình mơi trường của mình. Trong các đợt
xếp hạng lần thứ 2,3 của chương trình thử nghiệm, nhà máy sữa Hà Nội đều là đơn
vị đạt và duy trì được thứ hạng cao.
<b>Tạo dựng dược mối quan hệ hợp tác và chia sẻ giữa các cơ quan quản lý </b>
<b>bảo vệ môi trường – các doanh nghiệp – các cộng đồng dân cư và giảm nhẹ </b>
<b>gánh nặng cho các cơ quan quản lý bảo vệ môi trường. </b>
giám sát’ của các cơ quan quản lý đã được san sẻ cho các cộng đồng dân cư và cả
bản thân doanh nghiệp. Vì nếu chương trình thực sự có tác động mạnh mẽ thì bản
thân các doanh nghiệp cũng sẽ tự gánh vác một phần trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
và đánh giá các nỗ lực bảo vệ mơi trường của mình để tạo uy tín cho các sản phẩm
và hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, đây thực sự là một mơ hình cần phải nhân
rộng và thúc đẩy hơn nữa ở nước ta, vì nó thực sự là một mơ hình quản lý phù hợp
<b>4.2.1.5. Các bài học kinh nghiệm </b>
Sau 16 tháng triển khai chương trình thử nghiệm, mặc dù đã có những kết
quả nhất định, song cũng phải thừa nhận rằng chương trình thử nghiệm ở Hà Nội
cũng vẫn gặp khó khăn trong việc duy trì liên tục hiệu quả hoạt động của chương
trình. Hiện vẫn cịn chưa có các cơ chế huy động tài chính để triển khai chương
trình này một cách thường xuyên và vẫn chưa có những cơ sở pháp lý thật sự mạnh
để có thể giúp thực thi chương trình hiệu quả và có tính bền vững. Dưới đây xin
trình bày một số những kinh nghiệm đúc kết được sau 16 tháng triển khai chương
trình nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình phổ biến thơng tin mơi trường
trong tương lai.
Nhất thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý mơi trường và
chính quyền địa phương để có được sự hỗ trợ về mặt pháp lý cho việc triển
khai thực thi chương trình phổ biến thơng tin và thu hút được sự tham gia
của các doanh nghiệp.
Phải tổ chức công tác truyền thông và tuyên truyền tốt về mục tiêu, ý nghĩa
của chương trình để các doanh nghiệp có được cái nhìn lạc quan khi họ tham
Bên cạnh các hoạt động mang tính kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp, cần
phải chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp về
mặt kỹ thuật và giúp họ tiếp cận được với các nguồn tài chính phục vụ cho
công tác cải thiện nâng cao chất lượng môi trường tại các cơ sở công nghiệp.
Cần phải nghiên cứu để tìm được cơ chế hiệu quả nhằm huy động các nguồn
kinh phí phục vụ cho công tác triển khai dài hạn các chương trình thử
nghiệm kiểu này ở Hà Nội và cả các địa phương khác trong cả nước.
<b>4.2.2. Chương trình giảm thiểu ơ nhiễm cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp ở </b>
<b>thành phố Hồ Chí Minh (1994-2000): </b>
<i><b>4.2.2.1. </b>GIAI ĐOẠN I (1994-1997): </i>
Thực trạng ô nhiễm trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
(CN&TTCN) tại Thành phố đang ở mức báo động. Ngồi các ngun nhân do vị trí
nằm xen lẫn trong dân cư, điều kiện mặt bằng chật hẹp, công nghệ và thiết bị sản
xuất củ kỹ, lạc hậu thì nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng ơ nhiễm nghiêm
trọng mơi trường khơng khí, nước và đất là do các cơ sở sản xuất CN&TTCN chưa
triển khai các giải pháp kỹ thuật và quản lý cần thiết để giảm thiểu và xử lý ô
nhiễm.
<b>Mục tiêu và Phương pháp </b>
Từ năm 1994 đến hết năm 1997, Thành phố đã triển khai “Chương trình điều
tra ơ nhiễm cơng nghiệp” với mục tiêu chính là điều tra, khảo sát toàn bộ hoạt động
sản xuất CN-TTCN nhằm xác định mức độ ô nhiễm của từng cơ sở, phân loại các
ngành nghề sản xuất gây ơ nhiễm, đánh giá tình trạng ơ nhiễm mơi trường khu vực
phục vụ cho việc qui hoạch di dời. Một trong các sản phẩm chính của chương trình
là công bố “sách đen”, liệt kê 84 doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng nhất trên địa bàn thành phố.
Chương trình cơng bố cũng được nghiên cứu tổ chức triển khai một các
tương đối thận trọng: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố chủ trì cuộc gặp mặt đầu
tiên với các doanh nghiệp có tên để:
- Trao đổi nội dung, mục đích và yêu cầu của chương trình;
- Kêu gọi trách nhiệm cũng như sự hợp tác của DN;
- Đặt kế hoạch thời gian cho việc lập dự án, tìm kiếm nguồn vốn đầu tư các
giải pháp khắc phục ô nhiễm (thời hạn cuối 2000), chủ yếu là giải pháp xử lý
"cuối đường ống".
Theo dõi phản ứng của doanh nghiệp và công bố công khai những chuyển
biến tích cực cũng như tiêu cực (có những phản ứng nhất định).
Làm thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp. Cho
đến nay đã có 1/3 số doanh nghiệp này thực hiện các giải pháp xử lý ô nhiễm.
Nhiều doanh nghiệp phải đầu tư vốn rất lớn.
Có tác dụng thúc đẩy việc chấp hành Luật BVMT giữa các doanh nghiệp
mới và cũ (trước và sau khi có Luật)
Thay đổi nhận thức và thái độ của cộng đồng: theo dõi, giám sát và đấu tranh
bảo vệ quyền lợi chính đáng.
Nhìn nhận tác dụng của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường
<b>Tồn tại: </b>
Tuy nhiên, qua kết quả triển khai và tiếp nhận thơng tin phản hồi của chương
trình, đánh giá trên diện rộng còn nhiều mặt hạn chế, cụ thể là chưa có sự hợp tác
tốt giữa các doanh nghiệp với các cơ quan khoa học và cơ quan quản lý Nhà nước
về môi trường. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã có hoặc chưa có phương án và kế
hoạch giảm thiểu ô nhiễm, đều gặp phải những khó khăn và đều cónhững thắc mắc
địi hỏi phải được hỗ trợ để giải quyết. Đó là:
- Làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm?
- Ai hỗ trợ để giảm thiểu ô nhiễm?
- Kinh phí đầu tư để giảm tiểu ô nhiễm từ đâu?
- Không thực hiện sẽ bị xử lý như thế nào?
Sự nỗ lực của các doanh nghiệp nói chung cịn rất hạn chế. Công tác quản lý môi
trường trong hoạt động CN và TTCN chưa có mục tiêu định lượng cần đạt để cải
thiện môi trường.
<i><b>4.2.2.2. </b>GIAI ĐOẠN II (1998-2000): </i>
Để giải quyết các vấn đề trên, và căn cứ vào kết quả dự án "SXSH" của
UNIDO tài trợ, thành phố xây dựng chương trình "Giảm thiểu ơ nhiễm - SXSH"
Sau 12 tháng chuẩn bị (1/1998 đến 12/1998), trên cơ sở đã có sự tham gia góp ý và
nhất trí của các Quận Huyện, các chuyên gia về môi trường ở Thành phố, các Sở
<b>Mục tiêu và phương pháp triển khai như sau: </b>
Tạo được sự cải thiện đáng kể tình trạng ơ nhiễm CN&TTCN ở Thành phố
trên cơ sở các biện pháp giảm thiểu và xử lý ô nhiễm tại các doanh nghiệp. Mục tiêu
phấn đấu là giảm được ít nhất 50% mức ô nhiễm môi trường ở các ngành sản xuất
chủ yếu vào năm 2000 so với hiện nay;
Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp
giảm thiểu và xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường một cách hiệu qủa và xử lý thích
đáng theo qui định hiện hành đối với các doanh nghiệp thiếu ý thức bảo vệ môi
trường, vi phạm Luật Bảo vệ môi trường;
Trên cơ sở hoạt động của Chương trình, với sự đầu tư của Thành phố, thu hút
tài trợ của các tổ chức nước ngồi cho chương trình giảm thiểu ơ nhiễm của Thành
phố.
<b>Chương trình được triển khai theo 6 bước sau: </b>
1. Tổ chức tập huấn về yêu cầu của Luật Môi trường và cách xử lý ô nhiễm
trong hoạt động sản xuất CN&TTCN ở các ngành nghề chủ yếu cho các doanh
nghiệp Trung ương, Thành phố và Quận Huyện; giới thiệu các đơn vị điển hình đã
thực hiện tốt việc xử lý ô nhiễm; tài liệu chuẩn bị gồm có: - Các báo cáo kết quả dự
án "SXSH" của UNIDO, - 10 sổ tay hướng dẫn về luật pháp và kỹ thuật xử lý ô
nhiễm môi trường trong SX TTCN về tấy nhuộm, thuộc da, cao su, cơ khí, xi mạ,
giấy, thực phẩm, - Những mơ hình thành cơng trong xử lý nước thải, khí thải, ồn,
rung.
2. Lượng hóa và phân loại mức độ ô nhiễm trong hoạt động sản xuất
CN&TTCN tại các doanh nghiệp và mỗi Quận Huyện;
3. Với sự hỗ trợ của các cơ quan khoa học, Uỷ ban nhân dân Quận Huyện và
sự hỗ trợ một phần kinh phí của Thành phố, các doanh nghiệp xây dựng phương án
giảm thiểu ô nhiễm trong hoạt động sản xuất CN&TTCN, tiến tới tuân thủ Luật Bảo
vệ môi trường ở mỗi doanh nghiệp;
4. Các doanh nghiệp đăng ký với Quận Huyện phương án giảm thiểu ô
nhiễm;
5. Uỷ ban nhân dân các Quận Huyện, các Sở liên quan ở Thành phố kiểm tra
việc thực hiện các cam kết;
6. Công nhận các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn môi trường, xử lý vi phạm
hành chính hoặc khởi kiện ra Tịa án các đơn vị vi phạm nghiêm trọng.
<b>Kết quả : </b>
<i>Thay đổi thái độ từ phía chính quyền TP và các cơ quan tổng hợp, cụ thể: </i>
- Nhằm khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư giảm thiểu và xử lý ô
nhiễm, Chương trình cần có “Qũy hỗ trợ giảm thiểu ơ nhiễm CN&TTCN” Ủy
ban Nhân dân Thành phố HCM đã ban hành:Quyết định 5288/QĐ-UB-KT, ngày
14/9/1999, về việc thành lập Hội đồng quản lý chương trình giảm thiểu ơ nhiễm
CN và TTCN thành phố.
phát triển đô thị quản lý), và ban hành quy chế quản lý Quỹ để phục vụ yêu cầu
quản lý quỹ. Theo đó các doanh nghiệp sẽ được được vay vốn đầu tư chương
- Văn bản số 283/UB-CNN, ngày 21/01/2000 về việc hướng dẫn triển khai Quỹhỗ
trợ giảm thiểu ô nhiễm CN và TTCN nhằm tạo điều kiện thuận lợi, hợp lý trong
quá trình thẩm định dự án và xem xét cho vay để khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia.
- Lập quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm CN : nguồn vốn 2,5 triệu USD vay ADB (sẽ
có hiệu lực vào cuối năm 2000 và khi các DN lập xong phương án đầu tư). Giai
đoạn đầu ưu tiên cho các DN ở khu vực Thủ Đức (là nơi có nhiều DN quy mơ
lớn chưa có hệ thống xử lý chất thải) các doanh nghiệp sẽ được được vay khoản
tương đương 360.000 USD đầu tư chương trình giàm thiểu và xử lý chất thải của
đơn vị. Thời hạn vay là 7 năm , 1 năm ân hạn trả vốn, lãi suất 4% /năm /đồng
VN.
<i>Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước và tư vấn có liên quan để tổ chức </i>
<i>tập huấn chuyên đề: </i>
- 1.200 doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ trực thuộc thành phố và quận huyện
(vào tháng 6, 7 và 8/1999);
- 100 doanh nghiệp sản xuất lớn trực thuộc trung ương đóng trên địa bàn thành
phố (vào tháng 5/2000).
- Phổ biến về Chương trình giảm thiểu ơ nhiễm cho các doanh nghiệp và lãnh
đạo quận huyện (1,4, 11, Tân Bình, Thủ Đức).
- Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn thực hiện cho từng DN, khu vực cụ thể
<i>Hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp để: </i>
- Lượng hóa và phân loại mức độ ơ nhiễm trong hoạt động sản xuất của một số
doanh nghiệp trên địa bàn quận 11 và Tân Bình.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng phương án giảm thiểu ô nhiễm (Sản
xuất sạch hơn) và xử lý ô nhiễm. Hiện đang kết hợp với Dự án Quản lý Môi
trường thành phố (UNDP) triển khai chương trình xúc tiến Sản xuất sạch hơn
cho: 15 cơ sở tẩy nhuộm thuộc tại phường 5, quận 11; 20 cơ sở sản xuất thủy
tinh phế liệu và 10 cơ sở thuộc da tại phường 9, quận Tân Bình.
<i>Chuyển biến từ phía doanh nghiệp: </i>
Ngồi chương trình khắc phục ơ nhiễm bằng nguồn vốn của doanh nghiệp,
Quỹ hỗ trợ cũng đã nhận yêu cầu và phương án vay vốn của các doanh nghiệp:
Công ty TNHH Giấy Đông Nam; Công ty TNHH Phước Thịnh; Xí nghiệp dược
phẩm 26, HTX cơ khí Đại Thành. Cơng ty THHH giấy Sài Gịn Cơng ty Giấy Xn
Đức, Công ty Giấy Vĩnh Huê, Công ty Thực phẩm Thiên Hương, Công ty dệt
nhuộm Phước Long, Công ty Sữa Trường Thọ, Công ty sữa Thống Nhất ; .v.v....
<b>Trở ngại </b>
Tuy nhiên tiến độ triển khai hiện vẫn chậm so với mong muốn vì các trở ngại
sau đây:
- Các rào cản về tổ chức
- Các rào cản thị trường:
- Các rào cản về kỹ thuật
- Các rào cản kinh tế
- và vấn đề chính sách
<b>4.2.3. Chương trình xã hội hố thơng tin mơi trường tại Hải Phịng </b>
<b>(10/2001-2/2002) </b>
Chương trình xã hội hố thơng tin mơi trường tại Hải Phịng được triển khai
thực hiện trong khuôn khổ dự án Cải thiện mơi trường đơ thị tại Hải Phịng (Dự án
MEIP) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Đây là một nội dung được lồng ghép trong
Dự án MEIP xuất phát từ những kinh nghiệm triển khai Chương trình thử nghiệm
phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng ở Hà Nội trong khuôn khổ dự án Tăng
cường năng lực thể chế quản lý thông tin môi trường do Cục Môi trường thực hiện.
<b>4.2.3.1. Mục tiêu của chương trình </b>
Thí điểm phương pháp phân hạng doanh nghiệp theo các tiêu chí mới đã
thống nhất, đặc biệt thông qua việc quan trắc trực tiếp nguồn phát thải nước
thải và những thông tin quan trọng khác của 18 doanh nghiệp thuộc các
ngành chế biến thực phẩm, nước giải khát, giấy và dệt nhuộm. Trên cơ sở
đánh giá đó đưa ra các biện pháp tổng hợp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tìm
kiếm và thực hiện các giải pháp công nghệ nhằm mục tiêu cải thiện sản xuất
đi đôi với bảo vệ môi trường;
Xây dựng bộ hồ sơ thông tin về môi trường của các doanh nghiệp theo phần
mềm chuyển giao từ Cục Môi trường, phục vụ công tác quản lý sau này;
Thử nghiệm xã hội hố thơng tin về môi trường thông qua việc huy động lực
lượng truyền thông nhằm cung cấp thông tin về môi trường cho cộng đồng
liên quan về q trình thực hiện cơng tác bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp, qua đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
việc thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường, tăng cường sự hợp tác
g iữa các doanh nghiệp với cơ quan quản lý, với cộng đồng hướng tới sự phát
<b>4.2.3.2 Các hoạt động chính và kết quả thực hiện </b>
a) <i>Thu thập thông tin chung: Để xác định quy mô của chương trình thí điểm cơng </i>
Thống kê tồn bộ số lượng các cơ sở cơng nghiệp (vừa và lớn) thuộc các ngành
chế biến thực phẩm, nước giải khát, dệt nhuộm trên địa bàn thành phố. Sàng lọc
để chọn ra 18 cơ sở tham gia chương trình thí điểm
Tổ chức 2 cuộc hội thảo giới thiệu về chương trình xã hội hố thơng tin với
thành phần tham dự là các nhà quản lý, đại diện các doanh nghiệp, đại diện giới
truyền thông của Trung ương và Hải Phòng, đại diện các cộng đồng dân cư. Các
tiêu chí phân hạng và các chỉ tiêu sẽ tiến hành quan trắc nguồn thải từ các doanh
nghiệp (dựa theo phương pháp luận phân hạng của chương trình thử nghiệm ở
Hà Nội do nhóm chun gia tư vấn của dự án SICEIM xây dựng) cũng đã được
thống nhất tại các hội thảo này.
Xây dựng biểu mẫu (phiếu điều tra) và thiết kế hồ sơ quản lý về mơi trường với
các tiêu chí theo chương trình phần mềm Phân hạng xanh do Cục Môi trường
chuyển giao;
Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin về 18 cơ sở tham gia chương trình. Để có
thể đánh giá chính xác việc thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường tại các
doanh nghiệp, Sở KHCNMT đã tổ cứhc thu thập thông tin một cách toàn diện,
với nội dung chủ yếu liên quan dến các tiêu chí phân loại trong hệ thống phân
hạng xanh của 18 doanh nghiệp tham gia chương trình thử nghiệm nhằm đánh
giá, xem xét một cách khách quan và chính xác việc tuân thủ TCVN về nước
thải công nghiệp;
Xây dựng qui hoạch các điểm quan trắc môi trường nước thải của từng cơ sở.
Trong 18 cơ sở tham gia chương trình thí điểm có 8 cơ sở sản xuất bia, 6 đơn
vị giết mổ và chế biến thực phẩm, 3 đơn vị sản xuất giấy và 1 đơn vị dệt nhuộm.
b) <i>Quan trắc nguồn thải: đã tiến hành lấy mẫu, phân tích nước thải của 18 cơ sở </i>
cơng nghiệp được lựa chọn với tần suất là 3 tuần/lần/cơ sở trong thời gian từ
10/2001 đến tháng 2/2002. Các thông số được quan trắc là pH, BOD, COD và
TSS.
Để đảm bảo tính chính xác của số liệu phân tích và kết quả phân hạng, sau
khi có 3 kết quả của 3 lần lấy mẫu liên tiếp của cơ sở sản xuất, sở KHCNMT Hải
Phòng đã đo thêm lần thứ 4 đối với 5 cơ sở sản xuất (có khả năng xếp loại khá,
đatk, khuyến khích) để khẳng định sự tuân thủ về nước thải. Căn cứ vào kết quả
phân tích 59 mẫu và so sánh với TCVN 5945-1995 (cột B) sơ bộ cho thấy mức độ
tuân thủ của các cơ sở phần lớn các mẫu đều không đạt tiêu chuẩn về COD, BOD,
TSS, chỉ có pH là có tỷ lệ các mẫu đạt tiêu chuẩn lớn (xem biểu đồ tỷ lệ mẫu đạt
tiêu chuẩn theo các thông số lựa chọn trình bày dưới đây). Đặc biệt là có rất nhiều
cơ sở cả 4 thông số quan trắc đều không đạt tiêu chuẩn. Truy nhiên, trong thời gian
thực thi thử nghiệm, cũng đã có một số cơ sở có những nỗ lực thực sự nhằm cải
thiện tình hình gây ơ nhiễm của cơ sở mình. Các kết quả phân hạng cũng đã được sở
KHCNMT gửi tới các doanh nghiệp tham gia để biết và có những hoạt động điều
chỉnh.
<i>(c) Sự tham gia của lực lượng thơng tin đại chúng: chương trình đã thu hút được sự </i>
nhằm giới thiệu về chương tình và đã tiến hành tuyên truyền biểu dương những
gương tốt trong việc cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường của cơ sở.
<b>4.2.3.3. Kết quả phân hạng sau khi kết thúc chương trình: </b>
- Khơng có cơ sở nào được xếp loại Xuất sắc
- 1 cơ sở được xếp loại Khá là Công ty TNHH EVERWIN
- 1 cơ sở được xếp loại Đạt là Công ty khai thác thuỷ sản Hạ Long
- 3 cơ sở tuy bị xếp hạng chưa đạt, nhưng trong thời gian triển khai chương
trình đã có những nỗ lực lớn nhằm cải thiên tình hình gây ơ nhiễm là Cơng ty
Cổ phần đồ hộp Hạ Long, Xí nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (Quán
Trữ), HTX giấy Mỹ Hương nên vẫn được chứng nhận là cơ sở có thái độ tích
cực trong cơng tác bảo vệ mơi trường.
Tỷ lệ số mẫu không đạt TCVN theo các thông số quan trắc
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
BOD COD TSS pH
Hải Phịng đã có kế hoạch tiếp tục mở rộng và triển khai chương trình này
<b>V. </b> <b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
Qua một vài năm triển khai thực thi ở một số thành phố lớn và tập trung
nhiều các hoạt động công nghiệp ở nước ta như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phịng, có thể kết luận là việc triển khai và thực thi các chương trình phổ biến
thơng tin mơi trường cho cộng đồng nhằm thu hút sự tham gia ngày càng mạnh mẽ
hơn của khối quần chúng trong các hoạt động hỗ trợ cơ quan quản lý môi trường
thực hiện chức năng kiểm sốt ơ nhiễm là có tính khả thi cao và có thể có những kết
quả tốt. Mơ hình này cần phải được nghiên cứu để triển khai trên diện rộng ở cả
nước.
Bên cạnh việc mở rộng diện ảnh hưởng về không gian, cũng cần phải tiến
hành nghiên cứu để mở rộng cả về nội dung quản lý, chẳng hạn như có thể có
những đầu tư nghiên cứu nhằm xây dựng phương pháp luận và thử nghiệm áp dụng
các biện pháp tương tự trong việc huy động cộng đồng tham gia trong các hoạt động
giám sát và đảm bảo sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiêu như ngăn
chặn các hoạt động khai thác lâm sản, gỗ và động thực vật hoang dã, khai thác bừa
bãi các loại đá làm vật liệu xây dựng, v.v.
<b>Tài liệu tham khảo </b>
1. Các báo cáo tại Diễn đàn quốc tế về thông tin môi trường cho thế kỷ 21, tổ
chức tại Montreal, Canađa (21-24/5/1991)
2. Công ước Aarhus (1988)
3. Khuyến nghị số C(98)67/Final/ về thông tin môi trường được Hội đồng châu
4. Xanh hố cơng nghiệp, Ngân hàng Thế giới, 2000
5. Báo cáo tổng kết dự án “Hệ thống thông tin về ô nhiễm công nghiệp và phổ
biến thông tin môi trường” của Trung Quốc, 12/2000
6. Các báo cáo của hội nghị các nước OECD về truy cập công cộng thông tin
môi trường, tổ chức tại Aten, Hy Lạp, tháng 6/2000
7. Các báo cáo tham luận tại Hội thảo vùng về phổ biến thông tin môi trường
cho cộng đồng, tổ chức tại thành phố Nam Kinh, Trung Quốc, tháng 6/2001
8. Báo cáo tổng kết và các báo cáo nghiên cứu của dự án SICEIM, 6/2002
9. Báo cáo tổng kết dự án MEIP, Hải phòng tháng 6/2002
10. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường “Thử
nghiệm phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng cách tiếp cận mới
trong quản lý môi trường doanh nghiệp”, Cục Môi trường, Viện KHCN môi
trường/ĐHBKHN, 12/2002
<b>Phụ lục 1: Bảng xếp hạng các cơ sở tham gia chương trình thử nghiệm ở Hà Nội </b>
<b>Quận, </b>
<b>huyện </b> <b>STT </b> <b>Tên cơ sở </b> <b>giai đoạn 1 Xếp hạng </b>
<b>(2/2002) </b>
<b>Xếp hạng </b>
<b>giai đoạn 2 </b>
<b>(6/2002) </b>
<b>Xếp hạng </b>
<b>giai đoạn 3 </b>
<b>(12/2002) </b>
Ba Đình
(3 cơ sở)
1 Nhà máy bia Việt Pháp Đạt Đạt Chưa đạt
2 Công ty bia Hà Nội Kém Kém Chưa đạt
3 Cơng ty TNHH Hồ Bình Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
Cầu Giấy
(4 cơ sở)
4 Công ty bánh kẹo Tràng An Chưa đạt Chưa đạt Khá
5 Công ty nước giải khát Trường Xuân Chưa đạt Đạt Đạt
6 Công ty cổ phần Thăng Long (Cty
rượu và nước giải khát Thăng Long) Chưa đạt Đạt Đạt
7 Công ty TNHH bánh kẹo Thủ Đô Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
Đống Đa
(1 cơ sở) 8 Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội Kém Kém Chưa đạt
Hai Bà
Trưng
(23 cơ
sở)
9 Công ty liên doanh Coast Phong Phú
– Chi nhánh Hà NộI
Chưa đạt Xuất sắc Xuất sắc
10 Công ty dệt vảI công nghiệp Hà NộI Chưa đạt Chưa đạt Đạt
11 Công ty cổ phần dệt 10 –10 Chưa đạt Chưa đạt Đạt
12 Công ty rượu Hà NộI Chưa đạt Chưa đạt Đạt
13 Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tôn
Đản – Tổng công ty thực phẩm miền
Bắc
Chưa đạt Đạt Đạt
14 Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Chưa đạt Đạt Đạt
15 Nhà máy chỉ khâu Hà NộI Chưa đạt Kém Chưa đạt
16 Công ty dệt 8-3 Chưa đạt Kém Chưa đạt
17 Công ty Tô Châu Kém Kém Chưa đạt
18 Công ty vận tảI chế biến lương thực
Vĩnh Hà Kém Kém Chưa đạt
19 Lò giết mổ lợn Mai Động – Công ty
phát triển nhà quận Hai Bà Trưng Kém Kém Chưa đạt
20 Công ty liên doanh trách nhiệm hữu
hạn HảI Hà-Kotobuki Kém Chưa đạt Chưa đạt
21 Công ty cổ phần Tân Mai Chưa xếp
loại Chưa đạt Chưa đạt
22 Công ty bánh kẹo Hải Châu Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
23 Công ty dệt kim Đông Xuân Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
24 Công ty dệt Minh Khai Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
25 Xí nghiệp kem Thuỷ Tạ - Cơng ty
Thuỷ Tạ Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
26 Công ty bánh kẹo Hải Hà Kém Chưa đạt Chưa đạt
27 Nhà máy bia Việt Hà Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
28 Công ty dệt may Hà Nội Kém Kém Chưa đạt
29 Công ty may Thăng Long Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
30 Xí nghiệp chế biến và kinh doanh
lương thực Hà Nội Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
Thanh
xuân
(6 cơ sở)
31 Tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19-5
Việt Sinh Kém Chưa đạt Đạt
32 Xí nghiệp chế biến và kinh doanh
33 Công ty dệt len mùa Đông Kém Kém Chưa đạt
34 Viện công nghệ thực phẩm Kém Đạt Chưa đạt
35 Công ty dệt 19-5 Hà Nội Kém Kém Kém
36 Công ty chế biến thuỷ đặc sản Xuất
khẩu Hà Nội Kém Kém Chưa đạt
Đông
Anh
(2 cơ sở)
37 Công ty cố phần Thăng Long <b>Chưa đạt </b> Đạt Đạt
38 Công ty cổ phần VIAN Chưa đạt Kém Chưa đạt
Gia Lâm
(5 cơ sở)
39 Nhà máy sữa Hà Nội Đạt Khá Xuất sắc
40 Công ty may Đức Giang Đạt <b>Chưa đạt </b> Khá
41 Công ty kinh doanh chế biến lương
thực Việt Tiến Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
42
Nhà máy bia công nghệ Việt Đức –
Công ty công nghiệp thực phẩm Ngọc
Lâm
Chưa đạt Chưa đạt Kém
43 Công ty may 10 Đạt Đạt Đạt
Thanh
44 Công ty cổ phần chế biến lương thực
thực phẩm Thăng Long Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
45 Công ty chế biến lương thực Hà Việt Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
46 Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung
Thư Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
Từ Liêm
(2 cơ sở) 47 Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh
Chưa đạt Chưa đạt Chưa đạt
48 Công ty dệt kim Hà Nội Đạt Đạt Chưa đạt
Hoàn
kiếm
(1 cơ sở)
<b>Phụ lục 3: Giới thiệu về “Sách xanh 2001-2002” của thành phố Hồ Chí Minh” </b>
Nhận thức rõ được rằng, giải quyết vấn đề môi trường và ngăn chặn ô nhiễm ở khu
đô thị, khu công nghiệp và khu nông thôn để cải thiện môi trường sống và góp phần phát
triển kinh tế - xã hội là sự nghiệp chung của Đảng, Chính phủ và của tồn dân, UBND
thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng chương trình “Giảm ơ nhiễm mơi trường ở khu công
“Sách xanh 2001-2002” do Sở KHCNMT thành phố Hồ Chí Minh xây dựng là một
sản phẩm của chương trình minh hoạ rõ nét các kết quả đạt được.
Cuốn Sách Xanh mô tả đầy đủ các giải pháp được các doanh nghiệp thực hiện trong quá
trình đầu tư, sản xuất và kinh doanh nhằm phát triển các doanh nghiệp của họ trong khi vẫn
thực hiện nghiêm túc luật bảo vệ môi trường của Việt Nam.
<b>Mục tiêu </b>
Cuốn sách này được xuất bản với mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp vào quá trình
hoạt động kinh doanh và hội nhập của họ.
Cuốn sách này thể hiện những việc mà doanh nghiệp đã và đang làm vì mơi trường
xanh, sạch đẹp của thành phố.
<b>Nội dung </b>
Cuốn sách trình bày một cách tổng quan và giới thiệu về 21 doanh nghiệp được
đánh giá là có nhiều nỗ lực trong các hoạt động bảo vệ môi trường. Thông tin về các doanh
nghiệp được giới thiệu trong cuốn sách này bao gồm: giới thiệu chung về doanh nghiệp
(địa chỉ, điện thoại, lĩnh vực kinh doanh, các sản phẩm) và các phương pháp bảo vệ môi
trường được các doanh nghiệp áp dụng như các phương pháp ngăn chặn ô nhiễm tại nguồn,
giảm thiểu lượng rác thải tại nguồn, áp dụng công nghệ sản xuất sạch, thực hiện các biện
pháp xử lý khí thải, nước thải, chất thải sinh hoạt, chất thải rắn và chất thải nguy hại đảm
bảo các qui định về bảo vệ môi trường, các chứng chỉ về môi trường mà các doanh nghiệp
đạt được.
Danh sách 21 doanh nghiệp tiêu biểu hiện đang hoạt động tại thành phố Hồ Chí
<i>1. Cơng ty liên doanh TNHH CarnaudMetalbox Sài Gịn </i>
<i>3. Công ty TNHH Colgate – Palmolive Việt Nam </i>
4. Công ty Liên doanh Deadong-Miền Đông
5. Công ty Casumina
6. Khách sạn Đồng Khánh
7. Công ty liên doanh Elida P/S
8. Cơng ty liên doanh Hong Leong Sai Gịn
9. Công ty liên doanh Lever Việt Nam
10. Công ty môi trường tự nhiên
11. Công ty FUGAMEX
12. Cơng ty da Sài Gịn
13. Cơng ty Nước uống tinh khiết Sài Gịn (SAPUWA)
14. Cơng ty liên doanh dược phẩm SANOFI – SYNTHELABO Việt Nam
15. Công ty SONY Việt Nam
16. Công ty TNHH Supper giant industrial
17. Công ty kinh doanh nhà ở Tân Quy Đông
18. Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Đại Việt
19. Bệnh viện đa khoa Vạn Xuân
20. Công ty chế biến thức ăn xuất khẩu Tân Thuận