Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.08 KB, 30 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS Chuyên ngành: Khoa học Môi trường và Bảo vệ môi trường
Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: TS. Hồng Văn Thắng, TS. Ngơ Kim Định
Năm bảo vệ: 2010
<b>Abstract: Tổng quan về sự đánh đổi, quá trình ra quyết định thực hiện dự án phát </b>
triển : khái niệm và các loại hình đánh đổi (trade-off), bảo tồn và sự lựa chọn giữa
bảo tồn và phát triển ở Việt Nam, một số nghiên cứu về đánh đổi (trade-off) trên
thế giới và Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định sự lựa chọn giữa
bảo tồn và phát triển; một vài nét về đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển đối với
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thơng ở Việt Nam. Nghiên cứu q trình ra
quyết định về sự lựa chọn (đánh đổi) giữa bảo tồn và phát triển trường hợp dự án
đường Hồ Chí Minh đoạn quan Vườn Quốc gia Cúc Phương, phân tích các điểm
mạnh, yếu và các bất cập liên quan đến quá trình ra quyết định. Trình bày kết quae
nghiên cứu; đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng, tính khả thi và
giảm các rủi ro có thể cho việc ra quyết định đối với các dự án phát triển cơ sở hạ
<b>tầng giao thơng có ảnh hưởng đến bảo tồn đa dạng sinh học. </b>
<b>Keywords: Đất đô thị; Phát triển bền vững; Cơ sở hạ tầng; Giao thông; Kinh tế </b>
<b>môi trường </b>
<b>Content </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>
Việt Nam được cơng nhận là một nước có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao trên thế giới
và là một trong các quốc gia được ưu tiên cho bảo tồn tồn cầu. Sự đa dạng về địa hình,
đất đai, cảnh quan và khí hậu là cơ sở rất thuận lợi, tạo nên tính đa dạng của cả hệ sinh
thái, loài và nguồn gen của Việt Nam. Việt Nam đã xây dựng hệ thống 128 khu Bảo tồn
phân bố trên các vùng sinh thái trong cả nước, với diện tích gần 2,5 triệu hecta, chiếm
7,6% diện tích lãnh thổ.
<i><b> 1.2. Các khó khăn, bất cập quá trình ra quyết định các dự án giao thơng có liên quan </b></i>
<i><b>đến bảo tồn đa dạng sinh học </b></i>
Dự án xây dựng Đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến đi qua Vườn Quốc gia Cúc Phương là
khu vực được quy định để bảo tồn về đa dạng sinh học, quá trình thực hiện lập, phê duyệt
dự án đầu tư bị chậm theo kế hoạch (kế hoạch dự kiến 2000 nhưng đến năm 2004 mới
được thông qua) việc này ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án và đẩy tổng mức đầu tư
dự án tăng lên gây thiệt hại về kinh tế nói chung và gây nhiều bức xúc trong dư luận xã
hội đặc biệt các nhà khoa học có thiên hướng về bảo tồn.
Với những lý do như vừa nêu, đề tài luận văn đã chọn dự án đường Hồ Chí Minh đoạn
tuyến qua Vườn Quốc gia Cúc Phương làm trường hợp nghiên cứu để đánh giá quá trình
thực hiện dự án, các khâu trong quá trình ra quyết định, sự phù hợp của quá trình ra quyết
định nhằm phát hiện một số vấn đề còn tồn tại và và đề xuất các khuyến nghị nhằm hài
hòa giữa bảo tồn và phát triển, nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư và công tác bảo tồn.
<b>2. Mục tiêu của đề tài </b>
<i><b>2.1.Mục tiêu lâu dài của đề tài </b></i>
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trường cho các dự án đường giao
thơng đi qua các khu vực có tính đa dạng sinh học cao như, đảm bảo sự hài hồ giữa phát
<i><b>triển giao thơng và bảo tồn đa dạng sinh học. </b></i>
<i><b>2.2. Mục tiêu trước mắt của đề tài </b></i>
quyết định đối với các dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng có ảnh hưởng đến bảo
tồn đa dạng sinh học.
<b>3. Cấu trúc của luận văn </b>
Mở đầu: Lý do chọn đề tài
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
<b>CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.1. Tổng quan về sự đánh đổi, ra quyết định thực hiện dự án phát triển </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm và các loại hình đánh đổi (trade-off) </b></i>
a. Khái niệm: Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đánh đổi (Trade-offs) từ các lĩnh
vực, văn hoá và bối cảnh xã hội khác nhau. Trade-offs được định nghĩa như là sự đánh
đổi/sự lựa chọn tối ưu/sử dụng khôn ngoan/sử dụng hợp lý (CRES, 2007).
b. Các loại hình đánh đổi (trade-offs): Cũng theo nghiên cứu của dự án ACSC các loại
hình về đánh đổi ở Việt Nam qua các thời kỳ bao gồm các loại được liệt kê ở bảng 1.1
dưới đây:
Bảng 1.1. Các loại hình đánh đổi qua các thời kỳ ở Việt Nam
<b>Loại hình </b> <b>1960 – <sub>1975 </sub></b> <b>1976 - <sub>1985 </sub></b> <b>1986 - <sub>nay </sub></b>
Tăng GDP và tăng độ che phủ rừng X XXX
Tăng GDP và suy thoái tài nguyên X XXX
Phát triển thủy điện, mất đất, di dân và
Phát triển công nghiệp, ô nhiễm và mất
đa dạng sinh học XXX
Phát triển cơ sở hạ tầng và mất đa dạng
sinh học XXX
Nguồn: dự án ACSC, 2009; Ghi chú: X chỉ mức độ từ thấp (X) đến cao (XXX)
<i><b>1.1.2. Bảo tồn và sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát triển ở Việt Nam </b></i>
a)Những thay đổi nổi bật của Việt Nam từ 1962 đến nay có thể nói gọn là: kinh tế tăng
trưởng, xã hội tiến bộ, thể chế trong quản lý tài nguyên thiên nhiên thay đổi về cơ bản
song môi trường / tài nguyên phải đối mặt với nhiều thách thức.
b) Tổng quan mối quan hệ giữa đánh đổi và bảo tồn ở Việt Nam
Chính phủ Việt Nam đã khẳng định con đường phát triển của Việt Nam là phát triển bền
vững (Nguyễn Tấn Dũng, 2007). Theo tiêu chí đánh giá, sự phát triển bền vững chỉ đạt
được khi tăng trưởng kinh tế ổn định; đạt được tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi
trường sống.
<i><b>1.1.3. Một số nghiên cứu về đánh đổi (trade-off) trên thế giới và Việt Nam </b></i>
a. Các nghiên cứu trên thế giới
<i>McShane và cộng sự (2009) đã nhận định rằng tiếp cận được – được (win-win) cho cả </i>
bảo tồn và phát triển là khó có thể xảy ra và có rất nhiều nhược điểm. Nhóm tác giả đã
đưa ra một số nguyên tắc trong tiếp cận về đánh đổi như sau: (1) Quy mơ và cấp độ: (2)
Bối cảnh; (3) Tính phức tạp; (4) Đa nguyên.
b. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
hiệu quả, đồng thời gây khó khăn cho việc thương thảo trong q trình ra quyết định giữa
bảo tồn và phát triển; Có rất nhiều các bên liên quan ở các cấp khác nhau.
<i>Nghiên cứu của Trần Chí Trung (2009)-“Đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển: Trường </i>
<i>hợp khai thác than ở Quảng Ninh”- Bằng việc áp dụng cách tiếp cận về đánh đổi của dự </i>
án ACSC như đã nêu trên, khi lấy trường hợp khai thác than ở Quảng Ninh làm ví dụ đã
đưa ra một loạt các đánh đổi cần cân nhắc đó là:
<b>Tích cực </b> <b>Tiêu cực </b>
An ninh năng lượng Thay đổi cảnh quan
Phục vụ cho phát triển
ngành khác (phân bón, xi
măng…)
Mất rừng
Việc làm - 80,000 người Ô nhiễm nước
Tạo thu nhập Ơ khơng khí
Doanh thu từ xuất khẩu Xói mịn đất
Đóng góp 40% GDP của
tỉnh
Tác động đến phát triển du
lịch
<i><b>1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ra quyết định sự lựa chọn giữa bảo tồn và phát </b></i>
<i><b>triển </b></i>
phương khác; Tăng xuất khẩu nông-lâm nghiệp và thủy sản dẫn đến phá rừng, đắp đầm
nuôi trồng thủy sản, khai thác quá mức, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; du nhập các
giống cây trồng, vật nuôi mới.
c. Về xã hội: Đói, nghèo; Chêng lệch về thu nhập; Phản biện xã hội còn hạn chế, tiếng
nói của các tổ chức nhân sự cịn mờ nhạt, chưa có sức nặng; Vai trị của các bên liên quan
chưa rõ ràng; Kiến thức bản địa chưa được khai thác có hiệu quả; Nhận thức và kiến thức
d. Về sinh thái: Đa dạng sinh học đang bị suy giảm cả về chất và lượng. Tài nguyên
thiên nhiên bị khai thác một cách quá mức. Các chủng quần bị suy thoái đến mức khó
phục hồi-một số lồi có nguy cơ bị tuyệt diệt; suy giảm số lượng và chất lượng rừng;
Hiểu biết về hệ sinh thái rừng nhiệt đới còn hạn chế. Các dịch vụ hệ sinh thái cụ thể chưa
được xác định; các cơng cụ nghiên cứu sinh thái cịn thiếu và yếu; Các chỉ tiêu về bảo tồn
chưa rõ ràng hoặc không sát với thực tế; Không xác định hoặc định lượng được lợi ích
giữa bảo tồn và phát triển.
<b>1.2. Một vài nét về đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển đối với các dự án xây dựng </b>
<b>cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam. </b>
Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng khó tránh khỏi những ảnh hưởng đến các khu
vực sinh thái này ví dụ: dự án đường Hồ Chí Minh, cảng Cái Lân (vịnh Hạ Long),… Vấn
đề dặt ra là khi quyết định thực hiện các dự án phát triển này các nhà hoạch định chính
sách đã cân nhắc ra sao về bảo tồn và phát triển. Qua tìm hiểu một số trường hợp thấy
rằng: việc ra quyết định giữa bảo tồn và phát triển chủ yếu bị chi phối bởi các yếu tố như
“quá trình ra quyết định như thế nào?, việc xem xét vấn đề môi trường sinh thái ra sao?
(thực hiện ĐTM như thế nào?).
<i><b>1.2.1. Quá trình ra quyết định </b></i>
a. Đối với dự án quan trọng quốc gia
Hình 1.1: Quy trình ra quyết định của dự án quan trọng quốc gia
b. Đối với các dự án thông thường
Dự án thông thường bao gồm các dự án không thuộc đối tượng là “dự án, cơng trình quan
trọng quốc gia”, các dự án do Bộ, Ngành ra quyết định đầu tư. Quy trình ra quyết định
Hình 1.2. Quy trình ra quyết định dự án đầu tư thông thường
<i>Nhận định sơ bộ: </i>
Về cơ bản ở tầm vĩ mô, các vấn đề được đưa ra xem xét trong quá trình ra quyết định
thực hiện các dự án phát triển nói chung, các dự án giao thơng nói riêng đã quan tâm đến
vấn đề bảo vệ môi trường và bảo tồn. Tuy nhiên, trong quá trình ra quyết định các vấn đề
lại được xem xét ở các mức độ khác nhau và có thể thấy rằng cơng tác đánh giá tác động
môi trường cho dự án ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình ra quyết định.
<i><b>1.2.2. Tình hình đánh giá tác động môi trường các dự án giao thông </b></i>
a. Khâu lập báo cáo ĐTM: Theo quy định tại điều 18 của Luật Bảo vệ môi trường. Chủ
đầu tư hoặc chủ dự án phải chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo ĐTM đối với dự án do
Bộ GTVT thẩm định
Lập dự án đầu tư (Ban QLDA)
Bộ trưởng phê duyệt dự án đầu tư
Thực hiện
Vụ KHĐT chủ trì
thẩm định
Ban QLDA lấy ý kiến
bộ, ngành và địa
phương liên quan
Bộ GTVT lập dự án nghiên cứu tiền khả thi
Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Thủ tướng Chính phủ
ra quyết định đầu tư
mình quản lý. Tuy nhiên, hầu hết các Chủ đầu tư đều phải thuê tư vấn về môi trường tiến
hành công việc này.
b. Thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM: Hầu hết các dự án đã tiến hành lập báo cáo
ĐTM được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
do một số yếu tố khách quan cũng như chủ quan, công tác đánh giá tác động môi trường
vẫn còn một số vấn đề tồn tại.
<b>CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>2.1.1. Một số nét chính về Vườn Quốc gia Cúc Phương </b></i>
a. Lịch sử-địa lý
Ranh giới của vườn được xác định lại với tổng diện tích là 22.200 ha, bao gồm 11.350 ha
thuộc địa giới tỉnh Ninh Bình, 5.850 ha thuộc địa giới tỉnh Thanh Hóa và 5.000 ha thuộc
b. Địa hình- Thủy văn
Cúc Phương nằm ở phía đơng nam của dãy núi Tam Điệp, một dãy núi đá vôi chạy từ
tỉnh Sơn La ở hướng tây bắc. Dãy núi này nhô lên đến độ cao 636 m tạo thành một nét
địa hình nổi bật giữa một vùng đồng bằng. Địa hình karst ảnh hưởng rõ nét đến hệ thống
thủy văn của Cúc Phương. Phần lớn nước trong vườn quốc gia bị hệ thống các mạch
nước ngầm hút rất nhanh. Do vậy, không có các ao hồ tự nhiên hay các thủy vực tĩnh
nằm trong vườn, mà chỉ có một dịng chảy thường xun là sơng Bưởi.
c. Đa dạng sinh học
Thực vật: Thảm thực vật Cúc Phương với ưu thế là rừng trên núi đá vôi. Trong đó ngành
quyết thực vật có 31 họ, 57 chi, 149 lồi; ngành hạt trần có 3 họ, 3 chi và 3 lồi; ngành
hạt kín có 154 họ, 747 chi và 1588 loài. Hệ thực vật Vườn quốc gia Cúc Phương chiếm tỷ
lệ 76% số họ, 48,6% số chi và 30% số loài của miền Bắc và chiếm 68,9% số họ, 43,6%
số chi và 24,6% số loài hiện có ở Việt Nam.
lưỡng cư, 11 loài cá và hàng ngàn lồi cơn trùng. Nhiều loài nằm trong Sách đỏ Việt
Nam.
d. Giá trị về du lịch
VQG Cúc Phương là một địa điểm du lịch nổi tiếng, thu hút khoảng vài trăm nghìn lượt
khách hàng năm. Du khách đến đây để khám phá hệ động thực vật phong phú, chiêm
ngưỡng cảnh quan thiên nhiên đẹp, tham gia các chương trình du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, lửa trại, mạo hiểm, nghiên cứu và văn hóa lịch sử.
<i><b>2.1.2. Một số nét chính về dự án đường Hồ Chí Minh nói chung, đoạn qua Vườn Quốc </b></i>
<i><b>gia Cúc Phương </b></i>
a. Quy hoạch tổng thể đường Hồ Chí Minh
Dự án đường Hồ Chí Minh là một trong các cơng trình quan trọng Quốc gia được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua tại Nghị
quyết số 38/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004.
b. Đoạn tuyến qua Vườn quốc gia Cúc Phương
Đoạn tuyến qua vùng đệm phía tây Vườn Quốc gia (VQG) Cúc Phương từ Km92+424
đến Km99+907 với tổng chiều dài 7,5km, trong đó chiều dài đoạn nằm trong khu vực
thuộc quy hoạch VQG là 6.5km, có hướng tuyến bám theo tỉnh lộ 437 chạy dọc thung
lũng sông Bưởi thuộc địa phận 2 tỉnh Hồ Bình và Thanh Hố.
<i><b>2.1.3. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
Luận văn này nghiên cứu quá trình ra quyết định (các khâu trong quá trình ra quyết định)
của một hoạt động phát triển và xem dự án đường Hồ Chí Minh trong phạm vi vườn quốc
gia Cúc Phương làm trường hợp nghiên cứu.
<b>2.2. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu </b>
<b>CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>
Trên cơ sở phương pháp luận, phương pháp và phạm vi nghiên cứu với đối tượng nghiên
cứu là Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn qua Vườn Quốc gia Cúc Phương, báo cáo này
<i><b>nghiên cứu, phân tích ba (03) yếu tố chính về đánh đổi đó là: lượng giá, quá trình ra </b></i>
<i><b>quyết định và quyền lực. Trong đó, yếu tố được xem là vấn đề trọng tâm để nghiên cứu </b></i>
là “quá trình ra quyết định”. Dưới đây là một số kết quả nghiên cứu bước đầu, phân tích,
nhận định của bài viết này:
<b>3.1. Lƣợng giá </b>
Qua nghiên cứu và các tài liệu của dự án đường Hồ Chí Minh bước đầu có thế đưa ra một
số nhận định:
- Hiểu biết về lượng giá tại thời điểm thực hiện dự án của các chuyên gia lập dự án đầu tư
đường Hồ Chí Minh là khá hạn chế.
- Có thể thấy rằng đây là một điểm yếu của Việt Nam trong việc nghiên cứu lượng giá
giữa được và mất khi thực hiện các dự án đầu tư nói chung và các dự án cơng trình giao
thơng nói riêng.
- Qua nghiên cứu một số báo cáo NCKT và báo cáo NCKT của dự án đường Hồ Chí
Minh (đoạn qua Cúc Phương) thấy rằng vấn đề lượng giá được đề cập trong các báo cáo
này chủ yếu là các phần định lượng về giá chi phí cho dự án ứng với từng phương án để
so sánh phương án đầu tư. Các lượng giá về giá trị môi trường và đa dạng sinh học hầu
như khơng có. Như vây, các vấn đề về phát triển kinh tế, xã hội và môi trường đã không
được cùng so sánh.
- Đối với báo cáo ĐTM đoạn qua Cúc Phương việc lượng giá có được thực hiện. Các vấn
đề về: kinh tế, môi trường, xã hội được lượng giá (mặc dù có thể việc lượng giá chưa
được sức thuyết phục cao).
phát triển đa dạng sinh học, các giá trị về lịch sử văn hóa, các dịch vụ của rừng (điều tiết
nước, lũ lụt, khí hậu..) chưa được tính đến.
<b>3.2. Quá trình ra quyết định </b>
<i><b>3.2.1. Quy trình ra quyết định </b></i>
a. Quy trình dự án quan trọng quốc gia
Trình tự thực hiện một dự án (do Quốc hội thơng qua chủ chương đầu tư) theo quy trình
của các quy định có liên quan được thực hiện như hình 3.1 sau đây:
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình ra quyết định của dự án quan trọng theo quy định
b. Dự án đường Hồ Chí Minh (Giai đoạn 1)
Sau khi nghiên cứu các tài liệu dự án, tác giả đã phỏng vấn một số người liên quan (đại
diện cơ quan quản lý: cấp Bộ, Ban QLDA đường HCM; đại diện các cơ quan tham gia
lập và thẩm định: báo cáo dự án đầu tư, báo cáo ĐTM) và sơ bộ xác định quá trình ra
quyết định như sau:
Lập quy hoạch
Lập dự án nghiên cứu tiền khả thi
Quốc hội thông qua chủ trương
(đối với dự án thuộc dối tượng
phải được Quốc hội thông qua
Lập dự án nghiên cứu khả thi Bộ KHĐT thẩm <sub>định </sub>
Thủ tướng chính
phủ phê duyệt
Chính phủ giao
nhiệm vụ
Hình 3.2. Sơ đồ quá trình ra quyết định của dự án đường Hồ Chí Minh
Việc lồng ghép bảo vệ mơi trường trong q trình ra quyết định dự án còn hạn chế, các
cơ quan lập dự án đầu tư và cơ quan lập báo cáo ĐTM chủ yếu làm việc một cách độc
lập, thông tin hai chiều giữa hai cơ quan này rất hạn chế và thơng tin trao đổi thiếu tính
cập nhật. Sơ đồ lồng ghép môi trường của dự án được thể hiện tại hình 3.3 dưới đây:
Lập dự án NCTKT
Thủ tướng phê duyệt
Quốc hội phê duyệt chủ
trương
Lập quy hoạch tổng thể
Lập dự án đầu tư (Báo cáo NCKT)
Phê duyệt các dự án thành phần
Chính phủ giao Bộ KHĐT Chủ
trì thẩm định, các bộ, ngành
tham gia góp ý kiến
Quốc hội họp qua các phiên và
bỏ phiếu thơng qua
Chính phủ giao Bộ GTVT lập
quy hoạch tổng thể
Bộ KHĐT Chủ trì thẩm định,
các bộ, ngành tham gia góp ý
Thực hiện
Tổ chức giám sát (Quốc hội,
Bộ, ngành liên quan, Cơ quan
Bộ GTVT)
Hình 3.3. Sơ đồ lồng ghép bảo vệ mơi trường trong q trình ra quyết định của dự án
đường Hồ Chí Minh
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường (1993) công tác lập báo cáo ĐTM cho dự án
được tiến hành hai bước (1) lập báo cáo ĐTM sơ bộ và (2) lập báo cáo ĐTM chi tiết. Tuy
nhiên, ở bước lập báo cáo sơ bộ lại chưa quy định rõ ràng về chất lượng báo cáo phải đạt
được và cũng không xác định được cơ quan thẩm quyền nào sẽ thẩm định chất lượng của
báo cáo đó. Quy trình lồng ghép ĐTM trong quá trình thực hiện dự án theo Luật Bảo vệ
môi trường được quy định như sơ đồ 3.4. sau đây:
Lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, và báo cáo NCKT
Phê duyệt dự án đầu tư
Lập dự án đầu tư (báo cáo
thiết kế kỹ thuật)
Thực hiện dự án đầu tư
Lập báo cáo
ĐTM sơ bộ
Lập báo cáo ĐTM
chi tiết
Thẩm định
Giám sát thực hiện
Lập dự án NCTKT
Thủ tướng phê duyệt
Quốc hội phê duyệt
Lập quy hoạch tổng thể
Lập báo cáo NCKT
Phê duyệt báo cáo NCKT
Lập báo cáo ĐTM sơ bộ theo quy
định của Luật BVMT 1993 (Cục
Môi trường Bộ KHCN& MT có ý
kiến tại Văn bản số 63/MTg ngày
20/1/1998)
Thực hiện
Tổ chức giám sát (Quốc hội, Bộ,
ngành liên quan, Cơ quan Bộ
GTVT)
Lập báo cáo ĐTM chi tiết (dự án
đường HCM đoạn Hịa Lạc- Bình
Phước, bao gồm cả đoạn qua
Cúc Phương)
Khơng thẩm định
Hình 3.4 Sơ đồ lồng ghép bảo vệ mơi trường trong q trình ra quyết định của dự án theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường 1993
c. Đoạn qua Cúc Phương
Đoạn tuyến qua Vườn Quốc gia Cúc Phương thuộc dự án đường Hồ Chí Minh (giai đoạn
1) đoạn Hịa Lạc- Bình Phước và được thực hiện theo quy trình như hình 3.2 nêu trên.
Một số nhận xét:
Quá trình ra quyết định phê duyệt dự án đường HCM là một q trình lâu dài và đầy khó
khăn. Từ khi Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được bắt đầu thực hiện (1997) cho đến khi
dự án được Quốc hội thông qua chủ trương (2004).
Do tính chất đặc biệt của dự án và một số yếu tố khách quan khác như: vấn đê môi
trường, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, sự thiếu các hướng dẫn cụ thể của pháp luật mà
quy trình ra quyết định của dự án có phần khập khiễng và chưa đảm bảo đúng quy trình,
đó là quy hoạch tổng thể của dự án được lập sau lập dự án đầu tư và (xem hình 3.1 và
Tuy nhiên, việc lồng ghép các vấn đề môi trường về mặt quy trình của dự án nói chung
và của đoạn qua VQG Cúc Phương về cơ bản được thực hiện phù hợp (xem hình 3.4).
Điểm đặc biệt là báo cáo ĐTM chi tiết của dự án (bao gồm cả báo cáo ĐTM đoạn qua
Cúc Phương) đã được cân nhắc, thẩm định trước khi Quốc hội thông qua dự án đầu tư và
trong quá trình thực hiện thiết kế chi tiết các vấn đề mơi trường cũng được thực hiện (ví
dụ xây dựng các cầu cạn thay vì làm đường thơng thường đối với đoạn tuyến qua Cúc
Phương).
<i><b>3.2.2. Các khâu trong quá trình ra quyết định </b></i>
Hình 3.5. Sơ đồ các khâu lập dự án đầu tư
a. Khâu lập dự án đầu tư (báo cáo NCTKT, NCKT)
Các cơ quan thực hiện lập dự án đầu tư chủ yếu là các cơ quan nhà nước được chỉ định
thuộc ngành giao thông vận tải.
b. Khâu lập báo cáo ĐTM
Việc xem xét các vấn đề về môi trường: theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm
1993 báo cáo ĐTM được tiến hành tại các khâu giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi (lập báo
cáo ĐTM sơ bộ), giai đoạn nghiên cứu khả thi (lập báo cáo ĐTM chi tiết). Các báo cáo
ĐTM này đều được Bộ KHCN&MT (thông qua Cục Môi trường) xem xét và thẩm Định.
Sau khi nghiên cứu các báo cáo có liên quan tác giả có một số nhận xét: Vấn đề môi
trường chưa được đề cập trong quá trình lập và thẩm định quy hoạch; Các khâu lập dự án
đầu tư đều có quan tâm đến vấn đề môi trường và bảo vệ đa dạng sinh học ở các mức độ
khác nhau và chưa thực sự được quan tâm đúng mức ở các khâu đầu tiên (nghiên cứu tiền
khả thi); Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức về tầm quan trọng về bảo vệ môi trường
và bảo tồn đa dạng sinh học của các bên liên quan (trừ cơ quan về bảo vệ mơi trường)
c. Khâu thẩm định dự án đàu tư (báo cáo NCKT)
Thành phần tham gia thẩm định cấp Chính phủ thường là những người giữ chức vụ lãnh
đạo tại các Bộ, Ngành và kết quả thẩm định có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan,
mang tính cá nhân. Mặt khác, tác giả cho rằng trong q trình thẩm định rất có thể sẽ có
những thỏa thuận, trao đổi với nhau và do vậy các quyết định có thể bị ảnh hưởng bởi yếu
tố chính trị chứ khơng phải yếu tố trình độ nhận thức; Một điều dễ nhận thấy cho đến tận
Lập báo cáo NCKT
Thẩm định phê duyệt
Lập báo cáo ĐTM chi tiết
Lập báo cáo NCTKT Lập báo cáo ĐTM sơ
thời điểm hiện nay là các tư vấn thẩm tra dự án giao thơng khơng có sự tham gia của
chuyên gia môi trường và xã hội kể cả chỉ là cán bộ kiêm nhiệm, nhưng các cán bộ này
cũng không có chun ngành mơi trường, sinh thái.
d. Khâu thẩm định báo cáo ĐTM
<i>Một số nhận xét: Khâu thẩm định báo cáo ĐTM là quá trình dài, căng thẳng và thu hút </i>
được nhiều sự chú ý của dư luận và các tổ chức bảo vệ môi trường; Khác với khâu thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi, khâu thẩm định báo cáo ĐTM có sự tham gia của một
<i><b>3.2.3 . Thể chế luật pháp </b></i>
a. Nghị quyết của Quốc hội:
Tại thời điểm khởi lập dự án đường Hồ Chí Minh (bắt đầu từ 1994) Nghị quyết Số:
05/1997/QH10 ngày 29/11/1997 quy định về tiêu chuẩn các cơng trình quan trọng quốc
gia trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
Nhận xét:
Điều 2 của Nghị quyết nêu trên đã nêu “ cơng trình có ảnh hưởng lớn đến mơi trường, có
nguy cơ ảnh hưởng nghiên trọng đến môi trường phải được Quốc hội xem xét thông qua”
điều 3 quy định về nội dung có nêu “Những vấn đề cơ bản cần giải quyết khi thực hiện
cơng trình: bảo vệ mơi trường, di dân tái định cư, các chính sách cần điều chỉnh, về việc
kết hợp với quốc phòng, an ninh, giữ gìn di tích lịch sử, văn hố”. Như vậy, có thể thấy
về vĩ mơ vấn đề cân nhắc, xem xét giữa mục tiêu phát triển và bảo vệ môi trường đã được
nhắc đến. Tuy vay, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học vẫn chưa được nhắc đến. Mặt khác,
<b>điểm thiếu của quy định trên là chưa quy định rõ được các tiêu chí về mơi trƣờng, sinh </b>
<b>thái cần phải được xem xét như thế nào? (ví dụ vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học). </b>
b. Luật, nghị định, thông tư liên quan đến việc triển khai dự án (tại thời điểm thực hiện
dự án).
<i>(1). Luật xây dựng số /1993/QH10 ngày: quy định về thực hiện dự án đầu tư trong đó quy </i>
Nhận xét: Luật này ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định bằng việc quy định các
trình tự thủ tục về lập và phê duyệt dự án xây dựng công trình như;
<i>(2) Luật bảo vệ và phát triển rừng 1991. </i>
Nhận xét: luật này có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định kể cả quá trình triển khai
dự án sau đó.
<i>(3) Luật đất đai 1993 ngày 14/7/1993: quy định về giải phóng mặt bằng và tái định cư, </i>
trong đó cũng quy định khi sử dụng đất phải tuân theo những quy định về bảo vệ môi
trường, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
<i>(4). Luật Môi trường năm 1993: </i>
Nhận xét: luật này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình ra quyết định dự án đường Hồ Chí
Minh tại tất cả các khâu lập dự án:
cũng như chao đổi với một số người ngoài ngành tác giả nhận định có nhiều người hiểu
vấn đề môi trường chủ yếu là mảng nâu (ô nhiễm) và ít quan tâm đến mảng xanh (đa
dạng sinh học).
<i><b> 3.2.4. Vai trò của các bên liên quan </b></i>
Vai trò của các bên liên quan được thể hiện trong bảng 3.3.sau đây:
Bảng 3.3. Tổng quan về các bên liên quan trong quá trình ra quyết định
<b>Các bên </b>
<b>liên quan </b>
<b>Vai trò </b> <b>Mức độ ảnh hƣởng </b>
Quốc hội Thông qua về chủ
trương đầu tư
Quyết đinh thực hiện dự án
hay khơng
Chính phủ Duyệt quy hoạch, dự
án đầu tư do Quốc
hội thông qua.
Chỉ đạo, định hướng các
hoạt động phát triển
Bộ GTVT Tổ chức lập dự án
đầu tư (NCTKT, KT,
và ĐTM).
Phê duyệt các dự án
thành phần
Đưa các chủ trương của cấp
trên thành hiện thực.
Trực tiếp phê duyệt các dự
án thành phần
Bộ TN&MT
(Bộ
KHCN&MT
cũ)
Thẩm định ĐTM,
giám sát sau ĐTM Quyết định các phương án về bảo vệ môi trường và đa
dạng sinh học của dự án
Các Bộ,
Ngành khác
Tham gia thẩm định
cấp chính phủ
Góp ý kiến cho dự án
đầu tư
Có ảnh hưởng đáng kể đến
việc ra quyết định đặc biệt
vai trò của Bộ NN&PTNT
UBND tỉnh Góp ý kiến cho dự án
đầu tư. Có ảnh hưởng đáng kể đến việc ra quyết định thông qua
các cuộc họp tại địa phương
và Bộ GTVT
UBND
huyện
Tham gia các hoạt
động giải phóng mặt
bằng, tái định cư
Ít ảnh hưởng đến quá trình
ra quyết định. Chủ yếu tham
gia dự án sau phê duyệt
UBND xã Tham gia các hoạt
động giải phóng mặt
bằng, tái định cư
Ít ảnh hưởng đến quá trình
ra quyết định. Chủ yếu tham
gia dự án sau phê duyệt
Tư vấn lập
dự án và
ĐTM
Thực hiện khảo sát
lập dự án đầu tư, báo
cáo ĐTM
Có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng của các báo cáo
NCKT, ĐTM…
BQL VQG
Cúc Phương
Tham gia hội đồng
thẩm định ĐTM
Góp ý kiến cho dự án
đầu tư nặng
Cộng đồng
dân cư địa
phương
Có ý kiến khơng
chính thức khi được
các tư vấn ĐTM tham
vấn
Hầu như khơng có ảnh
hưởng đáng kể đến việc ra
quyết định
Tổ chức xã
hội dân sự
(VUSTA,
NGOs -
(WWF,
FFI…)
Tham gia phản biện
dự án đầu tư,
Chủ động góp ý kiến
cho dự án đầu tư
Có ảnh hưởng nhất định
<i>Một số nhận xét: </i>
(1) Dự án có sự tham gia của các bên liên quan (trừ chính quyền địa phương cấp huyện,
xã và cộng đồng địa phương) đến quá trình ra quyết định.
(2) Vai trò của của các bên liên mức ở các cấp độ khác nhau, theo thứ tự quan trọng:
Quốc hội- Chính phủ- Bộ, ngành (KHĐT-GTVT-TNMT-NNPTNT-và bộ, ngành còn
lại)- Chính quyền địa phương (cấp tỉnh)- Cơ quan quản lý các Vườn quốc gia, khu bảo
tồn..- Các tổ chức xã hội dân sự.
(3) Cộng đồng dân cư, chính quyền cấp huyện, xã hầu như khơng có vai trị và tầm ảnh
hưởng đến q trình ra quyết định.
(4) Sự tham gia đến quá trình ra quyết định của các tổ chức xã hội dân sự rất ít (chỉ có
Liên hiệp hội khoa học kỹ thuật Việt Nam là chính thức, các tổ chức khác cịn mà nhạt
(chỉ dựng lại ở mức độ thư ngỏ).
<i><b>3.2.5. Lồng ghép mơi trường trong q trình triển khai dự án qua Cúc Phương </b></i>
a. Giai đoạn khảo sát, thiết kế :
Tóm lại sau một q trình nghiên cứu cân nhắc phương án cầu cạn đã được chọn, các kết
quả lưa chọn và thiết kế cầu cạn được liệt kê trong bảng 3.4 dưới đây:
Bảng 3.4. Kết quả thiết kế cầu cạn:
TT Tên cầu Lý trình Chiều dài
(m)
1 Cúc Phương I Km94+525.00 130.40 118.3
2 Cúc Phương II Km95+430.11 170.40 158.3
3 Cúc Phương
III
2
4 Cúc Phương
IV
Km98+619.768 290.42
278.3
2
5 Cúc Phương V Km99+017.003 130.27
118.1
7
6 Cúc Phương
VI
Km99+322.500 170.4 158.3
chiều
1022.3 949.7
Nguồn: Ban Quản lý dự án đường Hồ Chí Minh
b. Giai đoạn triển khai xây dựng :
Thực hiện đúng nguyên tắc :
- Không khai thác vật liệu thi công trong khu vực VQG.
- Hạn chế nổ mìn phá đá gây tiếng nổ lớn trong khu vực VQG.
- Xe chở vật liệu đất, cát, đá phải che kín để tránh bụi bẩn làm ơ nhiễm khơng khí.
- Thường xun có xe phun nước dọc hệ thống đường công vụ.
- Các bãi tập kết vật liệu, trạm trộn bê tông phải có tường bao che kín bằng tơn.
- Chất thải rắn phải được thu gom và đưa ra khỏi công trường để xử lý.
- Nước thải sinh hoạt phải được xử lý trước khi đổ ra sông suối.
- Vữa sét phải được thu hồi qua hệ thống bể lắng, không được thải trực tiếp nước vữa sét
ra sơng suối trong q trình thi cơng.
- Trong q trình thi cơng phải thực hiện đúng “ Qui chế bảo vệ môi trường - thi công Dự
án đường Hồ Chí Minh “ của Bộ GTVT
- Xây dựng các trạm kiểm lâm để thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn không cho người
khơng có nhiệm vụ vào khu vực VQG.
- Thành lập Hội đồng Giám sát môi trường VQG để giám sát việc thực hiện của các đơn
vị xây dựng.
- Thực hiện đúng nội quy, quy định về bảo vệ rừng và VQG.
<i><b>3.2.6. Công tác ĐTM- công cụ lồng ghép môi trường </b></i>
a. Quy trình lập ĐTM
Báo cáo ĐTM của dự án được lập trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trường 1993 với quy trình
được thể hiện ở hình 3.6:
Hình 3.6. Sơ đồ quá trình ĐTM của dự án đường Hồ Chí Minh
Lập báo cáo ĐTM sơ bộ
( giai đoạn nghiên cứu khả thi)
Lập báo cáo ĐTM chi tiết
(giai đoạn thiết kế chi tiết
Lập báo cáo ĐTM chi tiết cho ba
khu vực nạy cảm (Cúc Phương,
Phòng nha-Kẻ bàng và Ngọc Linh)
Chỉnh sửa, bổ sung nội dung
các báo cáo ĐTM
Hoàn chỉnh báo cáo
Bộ TN&MT phê duyệt báo cáo
Hội đồng giám sát đoạn qua Cúc Phương
Cục môi trường-Bộ
KHCN&MT có ý kiến
bằng văn bản số
63/MTg ngày
20/1/1998
Bộ KHCN&MT thẩm
định lần thứ nhất
ngày 29/9/2000
Bộ TN&MT thẩm
định lần 2 ngày
1/6/2001
Bộ TN&MT thẩm
định lần 3 ngày
<i>Nhận xét: Quy trình thực hiện báo áo ĐTM của dự án đã được thực hiện đúng theo quy </i>
định của Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 .
b.Chất lượng báo cáo: Sau khi nghiên cứu các báo cáo ĐTM qua từng giai đoạn tác giả
có một số nhận định về báo cáo ĐTM như sau:
Báo cáo ĐTM sơ bộ: Cơ bản báo cáo đã chỉ ra được một số vấn đề môi trường, sinh thái
khi thực hiện dự án và đề xuất một số biện pháp (chưa đầy đủ) để giảm thiểu các tác động
Báo cáo ĐTM chi tiết: Báo cáo ĐTM chi tiết đã phải tổ chức họp ba (03) lần mới được
thông qua như đã nêu trên, các vấn đề được nêu ra:
+ Vấn đề tác động đến các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, rừng nguyên sinh cần
phải được làm rõ và chi tiết hơn. Trong đó, yêu cầu được đặt ra là phải lập báo cáo ĐTM
chi tiết riêng cho các khu vực nhậy cảm gồm: (1) đoạn qua Vườn Quốc gia Cúc Phương,
(2) đoạn tuyến qua Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha- Kể Bàng, (3) Khu bảo tồn thiên
nhiên Ngọc Linh;
<i>Nhận xét chung: Các thơng tin cơ sở của báo cáo cịn hạn chế; Phương pháp GIS (bản đồ </i>
thông tin địa lý) chỉ được áp dụng thực sự trong báo cáo ĐTM chi tiết và chủ yếu ở giai
đoạn cuối của quá trình thẩm định; Phương pháp phân tích lợi ích chi phí chưa được áp
dụng; Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các chuyên ngành khác nhau rất hạn chế ở
các thời kỳ đầu và chỉ được tham gia tại các giai đoạn sau khi có ý kiến của Hội đồng
thẩm định; Sự phối hợp giữa cơ quan lập báo cáo nghiên cứu khả thi và cơ quan lập báo
cáo ĐTM còn hạn chế, các giải pháp về môi trường sinh thái được các nhà tư vấn lập dự
án cập nhật chậm và không hiệu quả.
Giai đoạn lập báo cáo ĐTM sơ bộ việc tham vấn được thực hiện rất ít và chưa mang tính
đại diện. Nguyên nhân chủ yếu là do quy định của pháp luật chưa chặt chẽ, sự hiểu biết
về môi trường sinh thái của đa số những người tham gia lập dự án còn hạn chế; Giai đoạn
lập báo cáo ĐTM chi tiết: hoạt động tham vấn được cập nhật và bổ sung qua từng thời kỳ
thẩm định. Đối tượng tham vấn cơ bản đủ tính đại diện (cơ quan quản lý từ trung ương
đến địa phương, các cơ quan quản lý vườn quốc gia, khu bảo tồn, các nhà khoa học
(thông qua hội thảo do Liên hiệp hội khoa học kỹ thuật Việt Nam tổ chức 02 lần), người
d.Các kịch bản được đưa ra trong báo cáo ĐTM đoạn qua Cúc Phương.
Sau cuộc họp thẩm định lần thứ nhất, báo cáo ĐTM đoạn qua Cúc Phương được tách ra
thành một báo cáo riêng. Có 5 kịch bản được đưa ra để so sánh (bảng 3.5):
Bảng 3.5. Các kịch bản đoạn tuyến qua Cúc Phương
<b>Kịch </b>
<b>bản </b> <b>Mô tả kịch bản </b> <b>Ƣu điểm </b> <b>Nhƣợc điểm </b>
PA 1 Theo hướng
tuyến chính
như hiện nay
có xem xét
cầu cạn
Tuyến ngắn
8km, đẹp. Giải
phóng mặt
bằng ít
Cắt qua rừng Cúc
Phương
PA 2a Tránh sang
phía tây và
Tránh được
Cúc Phương Tuyến dài hơn 19km và phải làm hầm 4km, Chi
phí tốn kém
PA 2b Tránh phía tây
vịng xa hơn,
hầm đục 4km
Tránh được
Cúc Phương Giải phóng mặt bằng nhiều, tuyến dài hơn
41km. Chi phí xây dựng
lớn
PA 3a Tránh phía
đơng đi qua
vùng đệm của
Vườn
Tránh được
Cúc Phương Ảnh hưởng bởi lũ sơng bưởi, Giải phóng mặt
bằng nhiều, tuyến dài
hơn 58km. Chi phí xây
dựng lớn,
PA 3b Tránh phía
đơng xa gần
QL1A
Tránh được
Cúc Phương Ảnh hưởng bởi lũ sông bưởi, sông chu Giải
phóng mặt bằng nhiều,
tuyến dài 123km. Chi
phí xây dựng lớn
- Việc đánh giá so sánh các kịch bản vẫn chưa lượng hóa được các giá trị để so sánh giữa
được và mất.
- Báo cáo tuy đã đưa ra được các kịch bản nhưng những người lập dự án đầu tư ln có
xu hướng bảo vệ kịch bản PA1. Các nhà phản biện về môi trường sinh thái phản ứng rất
mạnh nhưng lại chưa đưa ra được sự lượng giá giá trị sinh thái bị mất, các ý kiến phản
biện chưa thuyết phục được những người ra quyết định.
<b>3.3. Quyền lực </b>
Trong phần này tác giả phân tích quá trình ra quyết định từ lăng kính quyền lực để trả lời
các câu hỏi: Các dạng quyền lực ảnh hưởng tới việc ra quyết định là gì? Một số câu hỏi
được đặt ra là: quyền lực có ảnh hưởng như thế nào đến dự lựa chọn?, liệu có quyền lực
ngầm nào tác động vào việc ra quyết định hay không?
Trước hết, quyền lực được tạo nên bởi cấu trúc xã hội với hai dạng cấu trúc và phi cấu
trúc (ACSC-CRES, 2009):.
<i> Cấu trúc xã hội có tổ chức, hiện hành: hệ thống Đảng, Hội đồng nhân dân (HĐND), </i>
<i> Cấu trúc xã hội không tổ chức. Mối quan hệ đa dạng giữa các cá nhân, lớp người có </i>
vị trí, vai trò, vị thế xã hội khác nhau, có ảnh hưởng quan trọng, chi phối mạnh mẽ
q trình ra các quyết định, có hiệu lực thực tế liên quan đến những quyền lợi cụ thể
<i>nhất. Các kết quả thường chỉ biểu hiện sau cùng, cuối cùng của quá trình mà đa số </i>
khơng dễ gì nhận biết ngay từ đầu, trong quá trình tham gia thương thảo/đàm phán.
Ngoài ra quyền lực được thể hiện ở các dạng khác như giá trị thương hiệu, giá trị kinh
tế, đầu tư….
quyền do luật pháp quy định, quy trình quyền lực đó được theo sơ đồ ở hình 3.7.dưới
đây:
Hình 3.7. Sơ đồ quyền lực ra quyết định của dự án đường HCM đoạn qua Cúc Phương
Tuy nhiên, qua tìm hiểu và nghiên cứu bước đầu tác giả nhận định rằng; Các dạng quyền
lực ảnh hưởng tới việc ra quyết định xây dựng đường Hồ Chí Minh đi qua VQG Cúc
Phương là có và chúng là các dạng sau:
Giá trị đa dạng sinh học của VQG Cúc Phương: là một VQG được thành lập đầu
tiên ở Việt Nam vào năm 1962. Do đó, tên tuổi và biểu tượng của VQG Cúc Phương
cũng ảnh hưởng phần nào tới việc ra quyết định. Vì khu vực nay gắn liền với nhiều lịch
sử và giá trị như là nơi hợp tác nghiên cứu khoa học giữa Việt Nam và Liên Xô trước đây
cũng như là địa điểm nghiên cứu khoa học quan trọng.
Quyền lực ở dạng kiến thức: việc cho rằng các hệ sinh thái mà đường Hồ Chí
Minh đi qua là những “khu rừng nghèo khơng có giá trị” ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết
Chủ tịch Quốc hội ra quyết
định chủ trương đầu tư dự án
Thủ tướng Chính phủ ra quyết
định phê duyệt quy hoạch, và
dự án đầu tư
Bộ trưởng Bộ TN&MT ra quyết
định phê duyệt báo cáo ĐTM
Bộ trưởng Bộ GTVT ra quyết
định phê duyệt các dự án thành
phần
Ban QLDA thực thi
- Chính quyền địa
phương các cấp;
- Các Bộ, ngành;
- Các cơ quan quản lý
Vườn (các cấp);
dịch vụ hệ sinh thái mà những rừng nghèo này mang lại trong một thể thống nhất của hệ
sinh thái cũng chưa được tính tốn. Việc làm nhẹ giá trị đa dạng sinh học và hệ sinh thái
và nâng cao giá trị về kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng làm cho việc ra quyết định
được thông qua mà ít chú ý tới vấn đề sinh thái. Báo cáo ĐTM của đoạn qua Cúc Phương
Quyền lực quốc gia và địa phương: ưu tiên phát triển kinh tế xã hội quốc gia chi
phối ưu tiên phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, Các yếu tố về an ninh quốc phòng,
lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc được ưu tiên hơn các vấn đề về môi trường sinh
thái (điều này có thể nhận thấy khi nghiên cứu các báo cáo về dự án; nội dung và thời
lượng, chất lượng các vấn đề an ninh quốc phòng, lịch sử…,là rõ rang cà cụ thể hơn các
vấn đề về môi trường sinh thái.)
Quyền lực của tổ chức xã hội dân sự (VUSTA, tổ chức phi chính phủ khác) trong
phản biện xã hội để đưa ra quyết định: vào thời kỳ đầu của dự án các nghiên cứu đánh giá
về môi trường, sinh thái chưa được đúng và đủ vì vậy đã có một số tổ chức xã hội dân sự
lên tiếng phản ánh. Điều này đã có những dấu hiệu tích cực và đã có ảnh hưởng nhất định
đến quá trình ra quyết định Bằng chứng là cơ quan quyền lực đã quyết định cần phải đánh
giá chi tiết về đa dạng sinh học và cần thiết phải lập báo cáo ĐTM riêng cho các đoạn
tuyến qua: Cúc Phương, Phong nha-Kẻ bàng và Ngọc Linh.
<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ </b>
<b>Kết luận: </b>
Được-được là một sự lựa chọn khó khăn giữa bảo tồn và phát triển.
Việc ra quyết định dự án đường HCM qua VQG Cúc Phương là một quá trình dài và khó
khăn.
Cho đến nay đã có nhiều văn bản luật được bổ sung, chỉnh sửa nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế.
Tại thời điểm thực hiện dự án (từ năm 1997) nhận thức về môi trường đặc biệt về bảo tồn
đa dạng sinh học của còn rất hạn chế.
Quy trình ra quyết định nhìn chung phù hợp với quy định. Tuy nhiên, chất lượng trong
quá trình thực hiện cịn hạn chế nhất là khâu lượng giá các giá trị môi trường sinh thái.
Sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình ra quyết định còn hạn chế và chất
lượng tham gia phản biện xã hội chưa cao. Cộng đồng và chính quyền địa phương cấp xã
khơng được tham gia vào q trình ra quyết định.
Chất lượng báo cáo ĐTM còn yếu, chưa đánh giá đúng và đủ về được - mất, chưa có sự
đánh giá về lợi ích, chi phí; Kinh phí cho thực hiện bảo vệ mơi trường của dự án chưa
tương xứng.
Quyền lực được thực thi phù hợp; vai trò của các tổ chức xã hội dân sự như VUSTA, tổ
chức phi chính phủ khác có những tác dụng nhất định trong q trình ra quyết định đánh
đổi.
<b>Khuyến nghị: </b>
Cần phải cải thiện các quy định về luật pháp như: tăng cường ĐMC cho các quy hoạch,
chiến lược; Các dự án qua khu vực nhạy cảm (vườn quốc gia, khu bảo tồn…) cần phải
được duy trì ĐTM ở 02 khâu (ĐTM sơ bộ và ĐTM chi tiết) đặc biệt khâu ĐTM sơ bộ cần
phải đánh giá (lượng giá) được sự đánh đổi (giữa được và mất) để các nhà ra quyết định
có cơ sở ra các quyết định phù hợp;
Cải thiện công tác tham vấn các bên liên quan, đặc biệt các đối tượng bị ảnh hưởng trực
tiếp (cộng đồng địa phương) và cần được quy định trong luật;
<b>References </b>
<i><b>a. Tài liệu tiếng việt: </b></i>
1. ACSC - CRES, (2009). Kết quả nghiên cứu về khía cạnh quyền lực trong quá trình ra
quyết định về bảo tồn và phát triển ở VQG Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh. Bài trình bày
tại Hội thảo Áp dụng khung phân tích tổng hợp trong nghiên cứu đánh đổi giữa bảo tồn
và phát triển tháng 7 năm 2009 tại Hạ Long do CRES tổ chức.
2. Ban Quản lý dự án đường Hồ Chí Minh, (2001). Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
đường Hồ Chí Minh- Tập Thuyết minh chung.
3. Ban Quản lý dự án đường Hồ Chí Minh, (2001). Báo cáo đánh giá tác động môi trường
đoạn tuyến qua Vườn Quốc gia Cúc Phương.
4. Ban Quản lý dự án đường Hồ Chí Minh, (2001). Báo cáo đánh giá tác động môi trường
dự án đường Hồ Chí Minh (báo cáo đã bổ sung và hồn chỉnh theo kết luận của Hội đồng
thẩm định tại Văn bản số 3501/BKHCN&MT ngày 04/12/2001).
5. Ban QLDA 5- Cục Đường bộ Việt Nam, (2007). Báo cáo đánh giá tác động môi
<i><b>trường dự án QL14C đoạn qua vườn quốc gia Yorkdon. </b></i>
6. CRES, (2007). Tóm tắt tham luận Hội thảo Xúc tiến bảo tồn trong bối cảnh xã hội: vận
hành trong thế giới của sự đánh đổi, Hạ Long, 2007. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên
và Môi trường.
7. Đỗ Văn Hồ, (2002). Tác động của chính sách định canh, định cư, di dân và phát triển
vùng kinh tế mới đến phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở miền núi. Trong cuốn Phát
triển bền vững miền núi Việt Nam: Mười năm nhìn lại và các vấn đề đặt ra do Lê Trọng
Cúc và Chu Hữu Quý chủ biên. CRES.
9. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2004). Nghị quyết số
38/2004/QH11 ngày 03/12/2004 về chủ trương đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh
10. Hồng Văn Thắng, (2010). Bảo tồn trong bối cảnh xã hội: đánh đổi giữa bảo tồn và
phát triển;
11. Hoàng Văn Thắng, Trần Chí Trung, Thomas McShane, (2008). Đánh đổi giữa bảo
tồn thiên nhiên và phát triển: sự lựa chọn khó khăn.
12. Bùi Dũng Thế và Hồng Bích Ngọc, (2006). Payments For Environmental Services In
Vietnam: Assessing An Economic Approach To Sustainable Forest Management
13. Tổng cục Môi trường, (2009). Báo cáo cáo quốc gia lần thứ 4 thực hiện công ước đa
dạng sinh học.
14. Trần Chí Trung, (2009). Đánh đổi giữa bảo tồn và phát triển: Trường hợp khai thác
than ở Quảng Ninh;
15. Weside: quốc gia Cúc Phương
<i><b>b. Tài liệu tiếng Anh. </b></i>
16. Hirsch Paul, (2009). Improving conservation trade-off decisions: An Integrative
Framework. ACSC project
17. ICDP working group, (2001). A discussion paper on analysis of constraints and
enabling factors of integrated conservation and development projects (ICDP) in Vietnam
18. Jamieson, Neil L. , Le Trong Cuc, A. Terry Rambo, (1998). The development crisis
in Vietnam‟s mountains. East – West Center Special Report.
20. McShane O.Thomas, (2006). A Proposal to the John D. and Catherine T. MacArthur
21. McShane, Thomas, Paul Hirsch, Tran Chi Trung, Alexander N. Songorwa, Ann
Kinzig, Bruno Monteferri, David Mutekanga, Hoang Van Thang, Juan Luis Dammert,
Manuel Pulgar-Vidal, Meredith Welch-Devine, Peter Brosius, Peter Coppolillo, and
Sheila O„Connor, (2010). Hard Choices: Making Trade-offs between Biodiversity
Conservation and Human Well-being. Biological Conservation);
22. McElwee, D. Pamela, (2008). Forest environmental income in Vietnam: household
socioeconomic factors influencing forest use. Environmental conservation.