Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

" Biến đổi" hay "Tạo dựng" truyền thống: Khai thác giá trị của tín ngưỡng phục vụ hoạt động du lịch.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>"BIẾN ĐỒI" HAY "TẠO DƯNG" TRUYỂN THỐNG: </b>


<b>KHAI THÁC GIÁ TRỊ CỦA TÍN NGƯỠNG </b>



<b>PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH</b>

<sub>• </sub> <sub>• </sub> <sub>• </sub> <sub>• </sub> <sub>«</sub>


(N g h iê n cứu tại hai phư ờ n g của th àn h p h ố N h a T rang, tin h K hánh H ò a)


<b>ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuyên*</b>


<b>1. Tiếp cận lý thuyết</b>


<i>Khái niệm "du lịch’’ (to iirism ) </i>dưực tlịnh nghĩa th eo m ộ t loại khái niệm trung gian


<i>khác là "du khách" (to u rist). D u khách có th ể là người đi ngắm cảnh, hoặc m ộ t dạng lữ </i>


hành, cũng có th ể là người đi nghỉ ngơi th ư giãn. C ách đ ịn h nghĩa th ứ ba là của


D um azedier (1 9 6 8 ). N ash (1 9 8 1 ) cho rằng nếu chấp nhận khái niệm vể du khách như


m ộ t người nghi ngơi th ư giãn thì d u lịch chính là h o ạ t động của người đó.


T ru n g tâm của n ghiên cứu n h ân học du lịch là m ối quan hệ giữa chủ và khách, m ối


tương tác này là cốt lõi của hệ th ố n g du lịch. T h ơ n g qua đó, sự đa dạng văn hóa được


trìn h diễn, sự tiếp xúc giữa các nến văn hóa tạo n ê n tiếp biến văn hóa đặc thù. D o vậy,


th eo N u n ez (1 9 6 3 ), n ghiên cứu du lịch có thê’ được tiến h àn h tro n g m ộ t lchung phổ


quát của lý th u y ết tiếp biến văn hóa. T ro n g khi đó, các du khách th àn h th ị là đại diện



<i>cho nến văn h ó a "cho đi”, tro n g khi đó cộng đ ồ n g chủ lại có th ể được coi là nén văn hóa. </i>


<i>"tiếp nhận" (N a s h ,1981; bản dịch của T rư ơ n g T h ị T h u H ằng, 20 13).</i>


N g h iên cứu du lịch hiện th ờ i quan tâm tới n g uổn gốc của d u lịch và tác động của


du lịch lên bối cảnh văn h ó a - xã hội. Lý thuyết n h ân học du lịch th eo N ash (1981) vẫn


còn khá nhiéu thiếu sót, tu y n h iên đã có m ộ t số lý th uyết khởi đẩu làm n ến tảng: lý


th u y ết vế các tìn h h u ố n g du lịch tro n g m ối quan h ệ giữa chủ n h à và du khách; các hiệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

"BIẾN ĐỔI" HAY "TẠO DựNG" TRUYỀN THỐNG: KHAI THÁC GIÁ TRỊ CỦA TÍN <b>NGƯỠNG </b>PHỤC <b>vụ .</b> 1 0 7


ứng của h o ạ t đ ộ n g d u lịch đối với cấu trúc xã hội cùng m ộ t số đ án h giá vể kinh tế, đầu


tư ..., đặc b iệt là n h ữ n g xung đột, m âu th u ẫn và những biến d ạn g k h ung cảnh xã hội có


thê’ xảy ra từ h o ạ t đ ộ n g du lịch.


D u lịch là h o ạ t đ ộ n g gắn liến với cuộc sống của con người từ th ờ i cồ đại, song các


nghiên cứu vế n ó dưới góc độ n h ân h ọ c chỉ thực sự được chú ý tro n g cuối th ế kỉ 20 với


hệ th ố n g q u an điểm và lý th u y ết tuy sơ đẳng nhưng k h ô n g kém p h ấ n phức tạp. Với


n ghiên cứu này, chỉ ứng d ụ n g q u an điểm về yếu tố văn h ó a đư ợc trìn h diễn trong h o ạt


động d u lịch và quá trìn h b iến đổi hay tạo lập các giá trị văn h ó a tru y ền th ố n g p h ụ c vụ



du khách. N h ữ n g đ ộ n g cơ phía sau q trìn h này có thể đư ợc p h â n tích để trả lời câu


<i>hỏi văn h ó a có tín h ch ất "dàn dựng" h ay "chần thực" đến m ức đ ộ nào. D o vậy, m ộ t vấn </i>


để đ ặt ra là cẩn th iết h a y k h ô n g để p h â n b iệt giữa yếu tố tái tạo và yếu tố thự c chất? Liệu


chúng có ý nghĩa gì k h ơ n g đối với bảo tổ n văn hóa hay các h o ạ t đ ộ n g tái tạo chi nhằm


<i>làm th a y đ ổ i b ả n sắc văn h ó a tru y ền thống? Phải chăng văn h ó a đang bị "hàng hóa hóa" </i>


tro n g h o ạ t đ ộ n g du lịch? V à cộng đ ổ n g th am gia như th ế n ào vào tiến trìn h này, b ên


cạnh đó, các ư ớc vọng, m o n g m u ố n của h ọ vế bảo tơ n văn h ó a th ể h iện ra sao?


M acC an n ell (1 9 7 6 ) và C o h en (1 9 8 8 ) đểu cho rằng lu ô n có sự tổ n tại nước đôi


giữa sự ch ân th ậ t và dàn dựng tro n g h o ạ t đ ộ n g du lịch. N h ữ n g k h u n g cảnh đằng sau,


h ậu trư ờ n g sẽ cho th ấ y h ìn h ảnh chân thự c nhất vể con người và văn hóa; du khách


th ư ờ n g chi được nh ìn th ấy n h ữ n g k h u n g cảnh dàn dựng được trư n g bày ra phía trước, và


chắc ch ắn n ó đã được sắp xếp, tô vẽ th e o ý m u ố n của khách d u lịch. N h ữ n g trải nghiệm


và tò m ò của d u k hách vể cuộc sống chân thực thường được d ẫn d ắt th eo sự khéo léo


<i>dàn dự n g của chủ nhà. V à sự đối lập giữa "sự th ậ t” và "dàn dựng" là nguyên tắc tro n g </i>


h o ạ t đ ộ n g d u lịch. C ấu trú c xã hội và h àn h vi văn hóa ẩn sau h o ạ t đ ộ n g này được hiểu



n h ư m ộ t đ ộ n g cơ có tín h th ú c đẩy, tuy nhiên, du khách rất k h ó có thê’ khám phám động


<i>cơ đằng sau ấy. C o h e n (1 9 8 8 ) tiếp tục kiếm nghiệm quá trìn h "chân thật" và "dàn dựng", </i>


<i>ông cho rằng sự "chân thật" sẽ dần dẩn được hiện lên. R ất đ ơ n giản, nhữ ng sự "dàn </i>


<i>dựng" văn h ó a tại m ộ t địa điểm du lịch n hư trình diễn m ộ t n gh i lẽ hay bán m ộ t loại đổ </i>
lưu niệm , th e o th ờ i gian nó sẽ trở th à n h m ộ t sản phẩm văn h ó a tru y ển th ố n g của cộng


<i>đ ổ n g đó, và nó là sản p h ẩm chần thực. Và ông cho rằng sự k iện "hàng hóa hóa" xuất hiện </i>


tro n g các tìn h h u ố n g của h o ạ t động d u lịch giúp bảo tồ n các b iể u tượng văn h ó a truyền


<i>th ố n g (C o h e n , 1988, b ản dịch của T rư ơ n g T h ị T h u H ằng, 2 0 1 3 ). Vì thế, sự “hàng hóa </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1 0 8 Nguyễn Thị Thanh Xuyên


quá trìn h biến đổi d ần dần m à d u khách thư ờ n g k h ông cảm n h ận được, h ọ k h ô n g có


những trải nghiệm vể văn hóa của chủ n h à trước đó và đặc biệt h ọ là người đi th ư giãn


chứ k h ô n g phải n h à n g h iên cứu.


T ư ơ n g tự, E rb (2000) cho rằng lu ô n song h à n h giữa tính ch ân th ậ t và tín h sản xuất


các h o ạt động nghi lễ, biểu diễn. N ghiên cứu của tác giả tại In d o n esia về người


M anggarai đã có n h iếu th ế ki trao đ ổi văn hóa du lịch với Rgười nư ớc ngoài. T h ậ t sự, họ


k hông bị th iệt th ò i về n hữ ng th ứ cho đi và họ đ an g tro n g tìn h trạ n g canh tân, tự biến



đổi để đ ó n n h ận cái m ới. V ậy vấn đ ế bảo tổn, duy trì hay tạo dự ng h o ặc b iến đổ i văn


hóa truyền th ố n g k h ô n g phải là vấn đề đ ơ n phư ơ n g của m ộ t cá n h â n h ay tổ chức, n ó trở


th àn h quyển tự chủ của cộng đồng.


T rư ờ n g phái lý th u y ết m âu th u ẫ n được biết đ ến như những n h à duy vật k ết h ợ p với


p h o n g cách hậu h iện đại luận và h ậ u cấu trúc. T h ừ a n h ận n h ữ n g m âu th u ẫn tồ n tại


tro n g h ệ th ố n g văn h ó a xã hộ i và kinh tế, song nó khơ n g b ắt n g u ồ n từ giai cấp m à bắt


nguồn từ các thự c th ể khác, có th ể những m âu th u ẫn này b iểu h iện qua n h ữ n g diễn


ngôn, nghi lễ ...


ị <i>"Truyền thống được tạo dựng” có nghĩa là sâp đặt hiện thực, thông thường chi phối \ </i>
<i>\ </i> <i>công khai hoặc không được luật phá p thừa nhận bởi m ột nghi lễ hoặc biểu tượng tự I </i>
I <i>nhiên tìm kiếm ghi nhớ m ột số giá trị và đạo đức của hành vi ủng x ử bởi sự bât chước, I </i>
Ị <i>mà nó tự động hàm ẩn sự tiếp nối với quá khứ. Thực tếj có thể là, thông thường cốgâng ị </i>
I <i>thiết lập liên tục với lịch sử quá kh ứ p h ù hợp.</i>


<i>\ </i> <i>(H o b sb a w m ,1 9 8 3 :l)j</i>


T h e o lý th uyết này, tru y ển th ố n g không phải là cái b át biến, đ ó n g khung tro n g quá


khứ, m à nó ln biến đổi, ln được tạo dựng, nó là m ộ t tiến trìn h kéo dài tro n g m ộ t thời


kỳ, trong nhiều năm và từng lớp văn hóa được thay đổi do nhu cầu xã hội hay nhữ ng biến



chuyển trong xã hội. Q ụ á trìn h tạo dựng truyến th ố n g luôn được các b ê n tham gia, bằng


cách th ỏ a th u ận và thư ơng th uyết p h ù hợp, tuy nhiên luôn kèm th eo những m âu thuản từ


<i>nhiều góc độ. V ấn đ ề "đa thanh” th eo p h ong cách hậu hiện đại chính là tiếng nói và sự </i>


th am gia của các chù thể; n h ất là cộng đổng và các đối tượng yếu thế.


M ộ t số nghiên cứu du lịch dưới góc độ N h ân h ọ c thư ờng tập tru n g vào hệ quả của


<i>du lịch, chú trọ n g đ ến người địa phư ơng, yếu tố “chủ" tro n g m ối tư ơng tác với khách du </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>"BIẾN ĐỔI" HAY "TAO DựNG" TRUYẼN THỐNG: KHAI THÁC </b>GIÁ TRỊ CỦA TÍN NGƯỠNG PHỤC <b>vụ.</b> 1 0 9


<i>Long Sơtij thành p h ố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa> Vũng Tàu" xem xét cách người dân “phản </i>
<i>hồi” với du lịch. Q ụ a n h ữ ng n ghiên cứu điển dã dân tộc h ọ c tại đảo L ong Sơn với nhữ ng </i>
<i>tín đơ của “Đạo Ồng N h à L ớ n”) tác giả đề xuất m ột cách hiểu vể du lịch th ô n g qua sự </i>


diễn dịch của cộ n g đ ồ n g địa phương: “th ay vì xem du lịch là m ộ t n h â n tố độc lập tác


động lên cộ n g đ ồ n g này, ch ú n g ta có thê’ n h ận thấy rằng d u lịch đã luôn là m ộ t phần nội


tại của lối số n g cộ n g đ ổ n g ”1.


<i>M ộ t n g h iên cứu k h ác vể n h ân học du lịch “N hững tác động kinh tế - xã hội của du </i>


<i>lịch đối với các dân tộc thiểu số ở Sapa” (L âm M ai Lan, P h an M ộng H oa, 2 0 0 0 ) trực tiếp </i>
nói lên h ệ quả của d u lịch đ ố i với cuộc sống người dản và n hữ ng cái n h ìn cảnh tỉn h vể sự



p h át triển ồ ạt của d u lịch. D u lịch đã m an g lại lợi ích cho đời sống kinh tế và tăng th u


nhập cho người dần, tăn g cường kiến thức và m ở rộng giao lưu h iểu biết, như ng để lại


n h iều hệ quả tiêu cực n h ư b á n h àn g rong; trẻ em lang th an g ở th ị trấn; những vấn nạn


cộng đ ồ n g p h ải đ ối m ặ t tro n g giáo dục, y tế, quan h ệ gia đình, cố k ết cộng đổng và các


tệ nạn xã h ộ i lan tràn.


N h ữ n g tái lập đời số n g m ới m ang m àu sắc tích cực lẫn tiêu cực m à sợi dây quyển


lực vẫn chưa có sự th ư ơ n g th ảo h ợ p lý và trá ch nhiệm xã hội sau nhữ ng h o ạt động du


lịch vẫn chưa đư ợc các b ê n th ậ t sự quan tâm . N ếu du lịch chỉ đ ơ n th u ầ n là m ộ t h o ạt


<i>động kinh tế có lợi n h u ậ n th ì liệu chính d u lịch có bển vững hay k h ô n g khi trụ cột "chủ - </i>


<i>khách” bị tổ n th ư ơ n g và các th ách thức thư ơ ng mại hóa, m ôi trư ờ ng tạo n ên gánh nặng </i>
cho cộng đổng. H ai n g h iên cứu với hai quan điểm h o àn to à n khác b iệt vể tác động của


du lịch m an g đ ế n cái n h ìn đ a chiểu liên quan đến bản sắc văn hóa, bảo tồ n và phục hồi


hay th ay đ ổ i cấu trú c xã h ộ i tru y ền thống.


V ấn đ ể sáng tạo và th ư ơ n g th ảo tru y ển th ố n g được b àn lu ận rất chi tiết tro n g m ộ t


nghiên cứu của L ư ơng V ăn H y và T rư ơ n g H u y én Chi (2012) khi lấy bố i cảnh lễ hội


làng H o ài T h ị (B ắc N in h ) để cập đ ến tái tạo cấu trúc, k h ô n g gian nghi lễ, cơ chế lỗ nghi;



m ối quan h ệ vể tín h đố i ngẫu giữa nam - nữ tro n g tổ chức nghi lễ. Q ụ á trìn h sáng tạo


nghi lễ là m ộ t tiế n trìn h liên tục, đặc biệt có sự kết hợp với bố i cản h kinh tế - xã hội - văn


h ó a mới, cùng với sự th a m gia của các tổ chức phi quan p h ư ơ n g và m ối quan hệ họ tộc,


1 Trương T h ị T hu H ằng ( 2012), T ôn giáo và du lịch tại đảo Long Sơn, thành phỗ Vũng Tàu, tinh Bà Rịa, Vũng


<b>T à u , </b><i>Tạp chí Khoa học xã hội</i><b> - </b><i>T P H C M ,</i><b> số 0 6 ( 1 6 6 ) 2 0 1 2 ; V i ệ n K h o a h ọ c x ả h ộ i V i ệ t N a m , tr.5 8 -6 9 . Đ ă n g lại </b>


<b>tro n g T r ư ơ n g T h ị T h u H ằ n g (</b>2013<b>) . T ậ p b à i d ọ c N h â n h ọ c d u lịc h , K h o a N h â n h ọ c . T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c K h o a </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>110</b> <sub>Nguyễn Thị Thanh Xuyên</sub>


tấ t cả tạo nên diện m ạo mới của sáng tạo truyển th ố n g theo hư ớng p h ù hợp và đáp ứng


nh u cấu của cộng đ ồ n g địa phương. Q ụá trình n ày diễn ra th eo m ộ t cách hiểu m ớ i về


truyền th ố n g n h ư m ộ t cách chọn lọc chủ động các giá trị p h ù h ợ p n h ất và do đ ó tiến


trìn h này cũng h àm chứa những m âu thuẫn đố i kháng n h ất đ ịn h (L ương V ăn Hy,


T rư ơ n g H u y ền c h i, 2 0 1 2 :2 7 3 ).


T h ô n g qua n hữ ng hoạt động tín ngưỡng dân gian tại hai phư ờng V ĩnh T rư ờ n g và


V ĩnh T h ọ của người dân th àn h phố N h a T rang phản ánh quan điểm vế vấn để b iến đổi


hay tạo dựng truyền th ố n g trong quá trìn h bảo tồ n các giá trị văn hóa tín ngưỡng n h ư sau:



T ro n g xu hư ớng sáng tạo truyền th ố n g p hù hợp với n h u cẩu xã hội, du lịch là nhân


tố kích thích tiế n trìn h trên, nó nhằm nhiều m ục đích khác n h au và được cộng đồng


chấp n h ận vận h à n h quá trìn h tạo dựng này. Ở đầy yếu tố biến đồi có tính đa chiều,


k h ô n g chỉ là kết quả do những tương tác xun văn h ó a m à cịn là nhữ ng thay đổi được


cộng đ ổ n g n h ận thức, sáng tạo và trình diễn.


Giữa quá trình biến đổi, tái tạo và bảo tồn khơng hề có tính m áu thuẫn, m à các yếu tò


này vừa bao hàm động lực vừa bao hàm nguyên n h ân và kết quả tương hỗ lẫn nhau. Vấn để


bảo tổ n di sản văn hóa tín ngưỡng là trách nhiệm chung của tồn xã hội, nó bên quan chặt


chẽ đến hiệu ứng của trạng thái tín ngưỡng; phẩn còn lại của trạng thái này chính là hệ giá


trị niểm tin và thực hành nghi lẽ. Yếu tố thứ hai luôn trong trạng thái tự biến đổi, p h át sinh


th êm hoặc lược bớ t đi, nó p h ụ th u ộ c vào m ột loạt những n h u cầu và chức năng.


<b>2. Tín ngưởng dân gian và du lịch</b>


V ù n g đất K hánh H ị a hiện nay nói chung và N h a T ra n g nói riêng vốn tư ơng ứng


với xứ K authara của vương quốc C ham pa. T ừ năm 1653, vùng đ ất từ Đ èo C ả cho tới


sông P han Rang đã th u ộ c vể chúa N guyễn, đây cũng là m ốc thời gian bắt đầu của việc



h ìn h th à n h nên tin h K hánh H ò a sau này, là lúc các lưu dân b ất đ ầu cuộc di dân lập làng;


lập ấp ở nơi này. T ừ lúc th à n h lập cho tới th ế ki 19; N h a T ra n g th u ộ c huyện V ĩnh


Xương, p hủ D iên K hánh. H iện nay, đời sống tín ngưỡng của cư dân th ành p h ố N ha


T ra n g rất p h o n g p h ú với h ơ n 200 cơng trìn h bao gồm di tích tín ngưỡng, danh thắng, di


tích lịch sử. Bên cạn h đó, người dân th àn h phố N h a T ran g còn th ờ m ẫu tại tư gia, nhiéu


n h ấ t tro n g số đó th e o phái T iê n T hiên. T ại phư ờ n g V ĩnh T rư ờ n g và V ĩnh T h ọ , di tích


tín ngưỡng và lễ hội được khai thác để đưa vào h o ạt đ ộ n g du lịch là tháp Bà Po N agar


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

"BIẾN ĐÓI" HAY "TẠO DựNG" TRUYỀN THỐNG: KHAI THÁC GIÁ 'RỊ CỦA TÍN NGƯỠNG <b>PHỤC vu.</b> 1 1 1


lễ hội cúng cá Ô ng; lễ hội cúng đình xuân th u nhị kỳ... Đ ặc biệt, cụm di tích th áp Bà Po


N agar k h ô n g n h ữ n g là nơi ch ố n th iê n g liêng của cư dân th à n h p h ố m à còn là địa điểm


h àn h hư ơng h ằn g năm của người V iệt và Iigười Châm .


C ụ m đ ến th á p Po N ag ar thự c sự là cơng trình kiến trú c tín ngưỡng tơ n giáo độc


đáo hiếm có của người C h ăm cò n lưu giữ cho tới ngày nay. M ô tả kiến trú c này đã được


biết đến tro n g cơng trìn h của P arm e n tier (1 9 0 2 ) từ th ế ki trước. C ác biểu tư ợng vể kiến


trúc cho th ấy quá trìn h giao lưu văn h ó a m ạn h m ẽ giữa Ấ n Đ ộ và C h am p a (p h o n g cách



Shiva giáo h ò a lẫn với p h o n g cách p h ổ n thực của cư dân n ô n g nghiệp lúa nước), Bài viết


ngắn này k h ô n g đi vào thự c trạn g của các di tích này. Ở đây, n g h iên cứu chủ yếu tập


trung vào yếu tố tầm thức và nghi lễ đê’ giải th ích du lịch m an g tín h chất trải n ghiệm tơ n


giáo tín ngưỡng của cộng đ ồ n g và k hách du lịch.


Vị th ần được th ờ tại k h u đ ển th áp này là n ữ th ẩn Po N ag ar hay T h iê n Y A N a của


người V iệt. T ro n g su ố t chiểu dài của lịch sử; người V iệt đã tiếp n h ậ n khu đển th áp này


tro n g ô n h ò a và đã việt h ó a m ẹ xứ sở của người C hăm th à n h n ữ th ẩn T h iê n Y A N a.


<i>C hất “âm tính" tro n g văn hóa lúa nước hay tục thờ m ẹ của người V iệt th eo chân các lưu </i>


dân đã gặp gỡ với niếm tin vể mẹ xứ sở của cư dân bàn xứ, đề rồi từ đó giao thoa, hịa


quyện và tích h ợ p vào nhau, tạo n ên bản sắc riêng biệt của tụ c th ờ m ẫu của cư dần


<i>K hánh H òa. V ăn khấc tại th áp b à Po N agar ở N h a T ran g nhắc đến "nữ thần mang tên </i>


<i>thành p h ố Yan Pu Nagar" là m ộ t b ằn g chứng sinh động cho đ iểu này. T ô n giáo của cư </i>
dân ở xứ K authara được cho là th eo B alam on giáo, họ tô n th ờ các vị th ần của tô n giáo


này và người C h ăm th ờ cúng Bhagavati ở tháp Bà Po N agar, là M ẹ của vương quốc (Yan


P unagara). M asp ero (1 9 2 8 ) cho rằng đây là sự tiếp nối tụ c th ờ cúng cũ dưới m ộ t h ìn h



thức m ới khi m à tục th ờ cúng cổ xưa đã bị lãng quên. Với niềm tin vể m ộ t m ẹ th ố n g


n h ất là T h á n h M ẫu T h iê n Y A N a, k h u đến th áp thự c sự là nơi c h ố n tâm linh có ý nghĩa


với cư d ân tại chỗ và các tỉn h lân cận.


T ại các làng T rư ờ n g Đ ông, T rư ờ n g T â y và Cù Lao, CƯ dân th ờ cúng cá Ô n g (Ô n g


N am H ải) là vị p h ú c th ầ n của cư dân đi biển. T ín ngưỡng này cò n m an g dấu ấn vật linh


giáo với nh iểu đặc điểm lý th ú và n h ữ n g giá trị độc đáo h iếm có. Đ ó là tin h th ẩ n cố kết


cộng đổng, lòng vị tha, n h â n văn và tô n trọ n g bảo vệ m ôi trư ờ n g biển. N gồi ra cị n có


tục th ờ cúng các vị th ủ y th ấ n khác và tụ c th ờ cúng N g ũ H àn h .


T ín ngưỡng dần gian được lưu giữ và trở thành bảo tàn g số n g về các giá trị văn h ó a


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>112</b> <sub>Nguyễn Thị Thanh Xuyên</sub>


tín ngư ỡng ở N h a T ra n g n h ư hệ th ố n g đ ìn h làng, chùa, m iếu, t h á p ... tổ n tại qua nh iều


th ế ki và ngày càng đư ợc tô n tạo. Đ ầy là nơi lưu giữ các sắc p h o n g của triểu N g u y ên và


các h iện vật th iên g liên quan tới cúng tế. H ằn g năm , tại các địa đ iểm này thư ờ n g d iễ n ra


nh iểu nghi lễ và lễ hội, p h ản ánh sinh h o ạ t tô n giáo tín ngư ỡng tru y ền th ố n g của cộng


đ ồ n g b ê n cạnh sự tấp nập của đời sống đô thị h iện đại. T ro n g chiểu sâu của n ó hàm



chứa d ò n g chảy m ạn h m ẽ của tín ngưỡng th ờ n ữ thần, khắp các làng của các h u y ệ n ven


biển từ n ô n g th ô n , th à n h th ị cho đến m iền biển đ ều có các m iếu th ờ các vị n ữ th ầ n như


T h iê n Y A N a, bà H ậ u T h ổ , bà N g ũ H à n h và các vị n ữ th ầ n khác, có th ể kể đ ến m ộ t số


nữ th ắ n đặc b iệt n h ư T h á n h M ẫu Đ ệ Bát T iê n n ư ơ n g ... T ín ngư ỡ n g của cư d â n N ha


T ra n g vừa m ang dấu ấn giao thoa văn h ó a C h ăm - V iệt rõ n é t vừa thê’ h iện b ả n sắc th ờ


M ẫ u /m ẹ của người V iệt. H ai dòng th ờ M ẫu này đã từng song h à n h ở K hánh H ò a vào


b uổi đấu an cư lạc n ghiệp của các lưu dân, đ ể rồi đi đến th ố n g n h ấ t và k h ơ n g h ề có sự


m âu thuẫn. T ro n g đó, lớp tín ngưỡng cổ xưa n h ấ t m ang đ ậm b ản sắc văn h ó a V iệt vẫn


còn lưu giữ cho đ ến ngày nay như lễ tá th ổ (h á t đ àn xà trảm m ộ c ), vé cơ b ản h iệ n nay


tục này đã dần phai n h ạ t n h ư n g nó vẫn cịn b ám rễ sâu sắc tro n g tâ m th ứ c của cư d ầ n và


n h ất là cố kết với tục th ờ N g ũ Vị T h á n h nương. Bên cạnh dó, cịn có vị p h ú c th ẩn T h iên


H ậu T h á n h M ẫu của người H o a với h ệ th ố n g các chùa H o a h o ặc hội quán.


V ậy tại sao các sin h h o ạ t tín ngưỡng này lại có sức h ú t đối với k h ách du lịch? T h ậ t


vậy, h àn h hư ơng vể th á p Bà Po N agar ít n h iểu m ang tín h d u lịch. Đ ây là h o ạ t đ ộ n g hằng


năm cùa cư dân các tỉn h th à n h lân cận K h án h H ò a và tro n g nội b ộ tin h K hánh H ò a. Lẻ



Vía ở th áp Bà liên k ết với lễ V ía của các đ ển m iếu khác tro n g cả tỉnh. K hách h à n h hư ơng


giống n h ư người lữ h à n h th ự c hiện to u r d u lịch cho riêng m ìn h (h à n h trìn h đi lễ trong


th á n g 3 âm lịch: Suối Đ ỗ - D iên K hánh Đại An - A m C h ú a T h á p Bà Po N ag a r


M iẽu Bà C húa N g u ộ c - V ạn N i n h . .. ). C ác h o ạt đ ộ n g tro n g n h ữ n g ngày đại V ía tại tháp


<i>Bà P o N agar chủ yếu là "lễM ẫu, m úa dâng hương, thả hoa đăng, cầu siêu... </i> C ác nghi lễ


và lễ hộ i này ản h h ư ở n g n h iểu yếu tố P h ật giáo và Đ ạo giáo, do vậy k h ô n g n h ữ n g th u


h ú t người dân khắp các nơi m à tro n g đó có rất n h iều người là tín đổ P h ật giáo. T h iê n Y


A N a được tô n lên h àn g T h á n h Mẫu, sự lan tỏ a của tục th ờ này rất m ạn h m ẽ và đồng


quy ở yếu tố n h ân văn, hư ớng vế cội nguồn, đó là m ộ t M ẹ tro n g tâ m thức của người


V iệt. T h ậ t sự, nhữ ng h o ạ t đ ộ n g tín ngưỡng này tự n ó đã có sức h ú t với hàng ngàn người.


Và d u lịch tận dụng lợi th ế này để tạo dựng sân khấu m à tro n g đó m ỗ i th àn h viên tham


<i>gia với m ộ t vai trò n h ấ t đ ịn h và “diễn xu ấ t” h o à n hảo nhất. T ro n g các ngày lễ này, không </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

"BIẾN ĐỔI" HAY "TAO DựNG" TRUYỀN THÕNG: KHAI THÁC GIÁ TRỊ CỦA TÍN NGƯỠNG PHỤC <b>vụ.</b> 1 1 3


kiếm và th ư ở n g th ứ c n h ữ n g điếu khác lạ từ nền văn hóa khác dường n h ư là n h u cầu bất


<i>tận của co n người. Và d u lịch cũng tìm thấy "mảnh đất" m àu m ỡ cho n hữ ng dự án du </i>



lịch có tín h khả thi từ việc trư n g bày các lẽ n^hi, cúng bái.


<i>/ N PV: Thưa ông, với tư cách là người quản lý ngành văn hóa, việc xây dựng sản p h ẩ m </i>


<i>văn hóa - du lịch hiện nay tại thành p h ố N h a Trang đáp ứng nhu cầu của khách du </i>
<i>lịch và cộng đống thụ hưởng như thế nào?</i>


<i>Ị N T L : Quan điểm xây dựng sản phẩm văn hóa gần gũi, thân thiện với du khách. Ví dụ:</i>


<i>I tại Tháp Bà Po N agar có thể dựng sân khấu cho khách du lịch và có ghế ngổi nhưng</i>


<i>I không thực hiện, không phải vì vấn để kinh phí. Chi cần trải m ột tấm bạt và diễn viên</i>


I <i>đứng m úa hát trên đó, như vậy rất thân thiện với du khách và các điệu múa cũng gần </i>
<i>I gũi, du khách xem có thể tham gia vào cùng hát múa với các em gái người Chăm. N hờ </i>


<i>; vậy, gìn giữ được hồn cốt tự nhiên của hoạt động tầm linh. N h ư tại H òn Chồng, du</i>


<i>Ị khách tham dự và thân thiện với diễn viên. N h ư gõ, chạm và sử dụng nhạc hoặc chụp</i>


I <i>ảnh với người diễn. Không đặt nặng vấn đề dàn dựng sân khấu. Văn hóa phải được đưa </i>
I <i>đến cho khách du lịch m ột cách thân thiện, dễ cảm xúc, dễ hòa hợp. D u khách hưởng thụ </i>
I VÀ <i>tham gia vào hoạt động chung tại nơi diễn ra cức hoạt động này. Sản phẩm văn hóa </i>


<i>ị phục vụ du lịch phải đi sâu vào lòng người) người ta tiếp nhận, thẩm thấu từ giá trị, vật </i>


<i>phẩm đó. Sau khi xem xong, du khách đến bên cạnh để chụp ảnh, sẽ tạo cảm giác gần </i>
ị <i>gũi hơn. Do vậy, quan điểm chung là không xây dựng sân khấu theo kiểu khách SÚO) </i>


<i>mang tính biểu diễn. N ếu khách du lịch đến thì họ cũng được xem là m ột phần của cộng </i>


Ị <i>đổng, họ tham gia, chụp ảnh và hưởng thụ những giá trị đó/ nhờ những tấm ảnh, những </i>
I <i>trải nghiệm thân thiện, họ lưu truyển đến người khác, họ ghi nhớ, nhờ đó, có thể quảng </i>
I <i>bá hình ảnh sản ph ã m văn hóa m ột cách bến vững. Đây củng chính là việc đưa du khách </i>
ị <i>hòa nhập với cộng đồng" (T ư liệu phỏng điển dã, p hỏ n g vấn ông N.V .T, T ru n g tâm </i>


\ bảo tồ n di tích tỉn h K hánh H òa, 3/2015).


Lẻ cấu ngư của làng T rư ờ n g Đ ô n g (h iện nay là P hư ờng V ĩn h T rư ờ n g ) đểu được


lập hổ sơ di sản, n h ờ đó, tiến th êm m ộ t bước đê’ hợp thức h ó a vấn để bảo tồ n và trìn h


diẽn văn h ó a tru y ền th ố n g . Lẽ N g h in h Ô ng được xem là p h ấn quan trọ n g và đặc sắc


nhất tro n g đại lễ cầu ngư, và h ọ không quên quay phim , chụp ảnh để lưu trữ và quảng


bá h ìn h ản h trê n các p h ư ơ n g tiện th ô n g tin đại chúng. N ếu trư ớ c đây, lễ N g h in h Ô ng


nhằm m ục đích b à y tỏ lòng b iết ơn đối với vị th ần N am H ải và cẩu m o n g m ộ t vụ m ùa


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

1 1 4 Nguyễn Thị Thanh Xuyên


giấu m ụ c đích p h ụ c vụ du lịch và làm tăng niềm tự hào vế đình lăng của cộng đồng. Ở


điểm này, du lịch và h o ạ t đ ộ n g tín ngưỡng nương tựa vào nhau, cùng là đ ộ n g lực để


ph át triển . H o ạ t đ ộ n g tín ngưỡng cần có nhữ ng quảng b á và quy h o ạ c h du lịch p h ù hợp


<i>đê’ th u h ú t quẩn ch ú n g và n h ất là kêu gọi các "mạnh thường quân” (h u y đ ộ n g các n g uồn </i>


tài trỢ đ ể tu b ổ đ ìn h m iếu và tổ chức nghi lễ /lễ h ộ i).



<i>C ó thê’ th ấy rất rõ sự p h â n h ó a về m ức độ “sôi động" liên quan tới du lịch giữa các </i>


cụm đ ìn h m iếu lăng tro n g m ộ t th à n h p hố hay giữa các h uyện lân cận so với th à n h phố


N h a T ran g . Đ ìn h C ù Lao với lăng cá Ô ng, m iếu th ờ N g ũ H à n h là m ô h ìn h lặp lại với


làng T rư ờ n g Đ ông, n h ư n g qua cuộc nói chuyện với Ban quản lý ở h ai cụm đ ìn h - lăng


trê n có nh iều sự khác n h a u vể m ức độ đầu tư và quan tâm tới việc công n h ậ n di tích.


Đ iểu n ày p h ụ th u ộ c rất n h iểu vào lịch sử tạo dựng và các truyén th ố n g văn h ó a tín


ngưỡng m à h ọ cịn lưu giữ h o ặ c tái tạo trong suốt thời gian xây dựng và giữ gìn. Đ ìn h Cù


Lao h iệ n nay k h ơ n g cị n m ố i quan h ệ khăng khít vế m ặt th ể chế với th áp Bà P o N agar và


chỉ cịn duy trì m ộ t vài chức n ăn g tín ngưỡng quan trọ n g n h ư lễ rước sắc.


C ụ m di tích th áp Bà trở th à n h trung tâm du lịch nổi b ậ t với n h ữ n g đặc điểm độc


đáo của nó, tạo th à n h lực h ú t vể p h ía trung tâm và các di tích cịn lại n h ư n h ữ n g vệ tinh


xung quanh. Sự p h á t triển và đ ẩu tư vể du lịch quá m ạnh vào khu tra n g tâ m dễ tạo ra


n h ữ n g lực ly tâm đối với các vệ tin h chung q u an h nó. L úc này, các h o ạ t đ ộ n g tín ngưỡng


<i>giống n h ư đang tro n g q u á trìn h "hàng hóa hóa" với n h ữ n g lợi th ế cạn h tranh, tạo ra </i>


<b>những </b><i>"phân khúc"</i>th ị trư ờ n g khác biệt. K hách du lịch với quyển n ăn g tối <b>thượng, </b>họ sẽ



<i>lựa ch ọ n n hữ ng "phân khúc" p h ù h ợ p n h ất cho m ình. T u y nhiên, đó chi là m ộ t trong </i>


n hữ ng khía cạn h b ề n ồ i của sự tư ơng tác giữa tín ngưỡng và d u lịch. Sinh h o ạ t tín


ngưỡng là h o ạ t đ ộ n g m an g tín h ch u kỳ và lặp lại, các cá n h â n th am gia vào h o ạt động


này tự h ọ cũng tạo cho m ìn h m ộ t lịch trìn h như vậy. N h iề u người chỉ ch ọ n m ộ t ngôi


chùa, h o ặ c m ộ t ngôi m iếu và h ọ d àn h nhiểu thời gian để h à n h lẻ tại đó. H ọ giải thích sự


<i>gắn b ó b ằn g m ộ t "niềm tin ” th iên g liêng rất khó bày tỏ. Bên cạnh đó, h ọ cũng có thêm </i>


m ộ t vài tâm sự m an g tín h <i>"thực dụng’</i> khác, liên quan n h iều đến cẩu m ay và cầu bình an.


N h ữ n g n h u cẩu tin h th ần của con người là vơ cùng b ất tận và đó c h ín h là b iểu hiện sinh


đ ộ n g vể trạng thái h iệ n sin h qua niềm ngưỡng vọng của con người. N h ữ n g h o ạ t động


d u lịch liên quan tới tín ngư ỡ n g cũng có biểu hiện đa dạng, p h o n g phú. K hông có bất kỳ


m ộ t quy tắc h o ặc th ư ớ c đ o nào cho những h o ạ t động này. D o vậy, cộng đ ồ n g tham gia


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

"BIẾN ĐỔI" HAY "TẠO DỰNG" TRUYẼN THỐNG: KHA! THÁC GIA 'R I CỦA TÍN NGƯỠNG PHỤC <b>vụ.</b> 1 1 5


<i>m ình. H ọ chấp n h ận tru y ền th ố n g ấy, dù có th ể nhận biết điểu đó có "chân thực” h ay </i>


<i>không, họ vẫn số n g tro n g "truyền thống” đấy và với sự chia sẻ kiến thứ c văn h ó a cho </i>


khách du lịch, h ọ tìm th ấy sự th ỏ a th uận hài h ò a và m ối quan h ệ lợi ích b ê n cạnh niểm



tin tâm linh.


<i>N P V: Cảm giác của chị như thế nào khi đến tháp Bà vào dịp đại ỉễ hằng năm ?</i>


<i>N T L : Cảm giác vê Bà Thiên Y thấy lạ lắm; rất tin bà Thiên Y, năm nào vào ngày vía ị </i>
: <i>Bà 2 3 /3 cũng đi T háp Bà Ponagar ở N ha Trang để tạ lễ và dâng cúng; lễ vật chủ yếu là \</i>
<i>hoa trái và hương nhang. Chị đến chủ yếu để cầu mua may bán đắt, mà lạ lâm nếu cấu ;</i>
<i>khấn Bà thi năm đó được lộc và bn bán tốt. Vì vậy, mỗi năm chị đểu đến Tháp Bà để I</i>
<i>cúng, phẩn lẽ vật mình mang đến cúng rồi lại mang về lại, coi như là lộc của Bà. N ă m \ </i>
<i>sau mình lại sắm lễ vật đến để trả ơn. Thật ra giống như kiểu vay lộc Bà rồi năm sau trả ; </i>
<i>lại. Theo chị thì Bà Thiên Y rất linh. Nhưng mà không biết tại sao có nơi thờ linh, nơi thì I </i>
Ị <i>không</i>? <i>Nhiều người nghĩ linh thiêng ỉà do Bà phù hộ cho gặp may mắn, nhưng chị lại</i> Ị


<i>nghĩ khác, linh thiêng trước hết do niêm tin tâm linh của mõi người, không p hải là cứ I </i>
<i>thấy có lợi thì cho đó ỉà linh thiêng. Nhiểu lúc thấy m ệt mỏi chị hay ra các miẽu, chùa I </i>


<b>ị </b> <i>chiền đê tìm chút thanh thản</i><b>, </b><i>đủng đó cẩu nguyện lảy như mọi chuyện khó khàn sẻ đưực</i> Ị


ị <i>giải quyết ổn thỏa. (T ư liệu p h ỏ n g điển dã, ph ỏng vấn chị N.T.X , quê N in h H òa, I</i>


<b>dâng lễ tại tháp Bà Po </b>N agar, <b>7/2014). </b> <i>}</i>


<b>3. Biến đổi, chân thực hay tạo dựng</b>


N h ữ n g đ ộ n g cơ b ê n dưới những h o ạt động sáng tạo tru y ền th ố n g này là gì? Liệu có


n hữ ng m âu th u ẫ n và xung độ t giữa các chủ thế hay khơng? V à q trìn h này có ý nghĩa


nh ư th ế nào đối với bảo tổ n các giá trị di sản vật thể và phi vật thể?



T h ậ t sự rất rõ ràng n ếu n h ìn n h ận cộng đ ổ n g và khách d u lịch n h ư hai chủ th ể của


m ộ t sự hợp tác có lợi, m ặc d ù giữa h ọ vẫn tồ n tại m ối q u an h ệ giữa p h ụ c vụ và được


ph ụ c vụ, th ư ờ n g h iểu ngầm là quyển lực nghiêng vế khách d u lịch. N ế u là h o ạt đ ộ n g du


lịch th u ần tú y th ì các sản p h ẩm văn h ó a được sáng tạo đểu p h ụ c v ụ du lịch. T u y nhiên,


khách du lịch k h ô n g m u ố n tìm th ấy n hữ ng sản p h ẩm giống h ệ t ở nơi m ình sống. Đ iểu


<i>họ cẩn là trải ng h iệm về m ộ t loại văn hóa khác b iệt và phải có đ ộ "chân thật". T h ự c chất, </i>


<i>với tiêu chí "khác biệt", d u khách p h ổ th ô n g có th ể đã cảm th ấ y rất hài lịng và th ích thú. </i>


<i>H ọ k h ô n g th ể đ o được độ "chân th ậ t” n ếu không nghiên cứu lùi vể lịch sử. N h ư n g trước </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>1 1 6</b> Nguyễn Thị Thanh Xuyên


gian, rồi sau đó b ám víu dai dẳng vào lịch sử và tự bảo tổ n m ạn h m ẽ tro n g tâm th ứ c của


người dân qua các th ế hệ, sau đó, n hữ ng biểu hiện truyền th ố n g tố t đẹp này trở th à n h


<i>"chân thật". Vì vậy, khi d u k h ách h ị a m ìn h vào cộng đ ồ n g đ ể ch iêm ngưỡng các trìn h </i>
diễn lẽ nghi và d iễn xướng d â n gian, vể m ặt tích cực, h ọ có cảm n h ận chân thực, và


n h ữ n g th à n h viên tro n g cộ n g đ ồ n g cũng có cảm xúc tương tự m ặc d ù h ọ cũng p h ải qua


quá trìn h tập dượt, ch ỉn h lí và sửa chữa. T u y vậy, k h ông thê’ n ó i các h o ạ t đ ộ n g n ày của



<i>h ọ chỉ có đ ộ n g cơ đ ơ n th u ấ n là trìn h diễn và th u lợi n h u ận . M ứ c độ "chân thật" liên </i>


<i>quan ch ặt chẽ đ ế n việc "tạo dựng" tru y ề n thống. T h e o thời gian, m ộ t số h ìn h thứ c mới </i>


n ày được thực h iện đ ều đ ặn và đư ợc sự ủng h ộ của người dân. D ần d ần chúng được


k h o ác lên m ìn h m ộ t b ộ m ặ t m ới, và được d uy trì th eo thờ i gian, ch ú n g được xem n h ư là


<i>''truyền thống".</i>


i' <i>N P V : Thưa bác, qua nhiều năm làm việc tại Ban quản lý tháp Bà Po Nagar, đã có j</i>
<i>thay đổi như thế nào vê nghi thức cúng tế tại đây? </i> !


: :


<i>N T L : N ghi thức cúng tế tại tháp Bà Po N agar cơ bản vẫn cịn duy trì theo truyền \ </i>
<i>thống. M ộ t số hình thức mới được đưa vào trong thời gian gắn đây, nhưng p h ù hợp với \ </i>
<i>văn hóa và đời sống của cư dân. N ủ m 1992, có thêm nghi lễ cẩu quốc thái dân an I </i>
<i>(theo Phật giáo), tục thả hoa đãng x u ấ t hiện cách đây từ 3-4 năm. Phẩn nghi thức \ </i>
<i>cúng thí thực được cư dân rất hoan nghênh, vi đây là lễ cúng dành cho những người đã I </i>
<i>m ấ t nơi sông nước, cău an và cúng hương hồn anh linh liệt s ĩ... N ghi lễ hiến sinh đã bãi \ </i>
<i>bỏ từ rất ỉâu, hiện nay, lễ vật dâng Bà hoàn toàn là đồ chay. Có sự đan xen rất rõ rệt j </i>
ị <i>tính chất của P h ật giáo, Đ ạo giáo trong trình diễn nghi lễ. ( T ư liệu </i><b>phỏng điển </b>dã, Ị
Ị <i>p h ỏ n g vấn cụ Y.H, đại d iệ n b a n h ào lão T h á p Bà P o N ag a r). )</i>


Đ ố i m ặt với tiế n trìn h tru y ển th ố n g m à h ọ h o ặc cha ô ng h ọ đã tạo ra và thự c hiện,


h ọ tự đặt cho m ìn h q u y tắc k h ô n g được thay đổi. N hư ng h iện th ự c cuộc sống không


tĩn h lặng và lu ô n đòi h ỏ i n h ữ n g th ỏ a th u ận đê’ tư ơng thích. C h ẳn g hạn, sự khác n h a u vé



quan niệm giữa th ờ cú n g N g ũ L ong công chúa hay N gũ hành, sự đứ t gãy của hiện tượng


th ờ cúng Bà H ỏa, Bà T h ủ y và N g ũ Vị T h á n h N ư ơ n g kh iến h ọ lúng túng khi sắp đặt


cách thức th ờ cúng h o ặ c khi giải th ích cho nhà nghiên cứu. H ọ k h ô n g thể th ố n g n h ấ t ý


kiến là nên tiếp tụ c d u y trì h ìn h th ứ c th ờ cúng h iện tại h ay quay lại h ìn h thức đã có


tro n g quá khứ. M à với h ọ , h ìn h thứ c nào cũng do cha ông đ ể lại và gìn giữ.


N h ữ n g tri thức tro n g trí n h ớ cụ già dần dần m ai m ột. K hông th ể đặt ra cầu hỏi về sự


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

"BIẾN ĐỔI" HAY "TAO DựNG" TRUYỀN THỐNG: KHAI THÁC G IÁ 'R I CỦA TÍN NGƯỠNG PHỤC <b>vụ.</b> 1 1 7


ngắn hạn. T h e o họ, có hai truyến thống: truyền thống khi tiếp n h ận tục th ờ cúng Bà


T h ủ y và th ờ cúng N g ũ h àn h . Đ ều là truyền th ố n g do cha ông đê’ lại và k hông th ể th ay đổi.


<i>V ấn đé này có th ể giải th ích theo sự chồng lấn của các "lớp áo" tín ngưỡng, hay sự dịch </i>


<i>chuyến văn h ó a th eo chân các th ần linh “di cư” hoặc sự giao lưu tiếp biến văn hóa h o ặc </i>


dấu vết cịn sót lại của tụ c th ờ cúng cổ xưa. N hữ ng truyền th ố n g này và sự kéo dài của nỏ


đến thời gian h iện tại đã từ ng được người đi trước hoặc chính h ọ chỉnh sửa hoặc tạo lập


th eo nhữ ng m ục đích khác nhau, do cấu trúc xã hội và các nhu cầu chi phối.


N h ữ n g cộng đ ổ n g cư d â n m ớ i đến m ang theo hình thức tín ngưỡng mới, với tâ m lý



dẻ d u n g hợp, h ọ h ò a n h ậ p các th ầ n lin h với n h au và xây dựng m ộ t ngôi nhà cộ n g đ ồ n g


chung. Đ ể th ự c h iệ n đ iều này, h ọ đ ểu phải trải qua các cuộc th ư ơ n g th ảo đ ể đi đ ế n


th ố n g nhất. V à cu ộ c th ư ơ n g th ả o đ an g diễn ra hiện nay là việc đưa m ú a b ó n g vào d in h


th ờ N g ũ hàn h . C u ộ c th ư ơ n g th ả o này củng tạo nên những m âu th u ẫ n giữa Ban q u ản lý


g ổ m n h ữ n g người đàn ô n g và n h ữ n g người p h ụ nữ phục vụ d in h Bà. C u ộ c th ỏ a th u ậ n


này cũng có h àm ý vể q u yển lực giữa n am và nữ trong b ối cảnh đ ìn h lăng. T â m lý trọ n g


n am k h in h n ữ tro n g cộ n g d ồ n g ngư dân tuy đã thay đổi nh iều n h ư n g vẫn còn âm h ư ở n g


<i>dai dẳng. Với q uyển lực ở đ ìn h lăng th u ộ c vê những người đàn ông, do vậy, p h ụ n ữ </i>


th ư ờ n g k h ô n g được ưu ái khi đưa ra các quyết định. Sự tư ơng tác về giới tín h có vẻ hơi


n g h iên g vể n am giới n ày được n h ìn n h ậ n qua cách phân công lao đ ộ n g và nhữ ng kiêng


cữ với người p h ụ n ữ khi vào n h ữ n g nơi th ờ cúng hay lên xuồng ghe (k h ô n g cho p h ụ nữ


lên ghe d àn h cho việc cúng tế khi làm lẽ N g h in h Ô ng). Q u a điển dã dân tộ c học tại làng


T rư ờ n g Đ ô n g vào lễ h ộ i cẩu ngư và cúng cá Ơ ng, có thề th ấy sự th a m gia rất n h iệt tìn h


cùa người dân tro n g th ô n xóm , b ấ t kể tuổi tác, không p h ân b iệt giới tính, tro n g đó, p h ụ


n ữ th a m gia vào n h ữ n g công việc hậu cần. Q u an niệm của cư dân làm nghế biển vẫn cò n



<i>đậm chất "trọng nam". Y ếu tố sin h kế quy định việc p h ân công lao đ ộ n g tro n g gia đình: </i>


người ch ồ n g làm chủ gia đình, ch ủ lực kiếm tiền, quản lý và quyết đ ịn h nhữ ng cô n g việc


hệ trọng; người p h ụ nữ là <i>"tay hịm chìa k h ó a ’,</i> b iểu hiện rõ rệt của tín h chất <i>"tổn trữ) tích </i>


<i>trữ" của nguyên lý âm . T â m lý n ày cũng ghi dấu ấn lên cách thứ c suy nghĩ của người vợ </i>
lu ô n tự đ ặt b ản th â n x u ố n g b ê n dưới sự quyết định của người chồng. H ọ (người p h ụ


n ữ ) tự th iế t lập kiên g kị cho b ả n th ân m ìn h (p h ụ nữ không đi trư ớc kiệu rước Ô n g khi


đ o à n N g h in h Ô n g vào b ờ ).


N g h iên cứu n ày k h ô n g q u y gán h o à n to àn đặc tính giới h o ặc tư tưởng quyết đ ịn h


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

1 1 8 Nguyễn Thị Thanh Xuỵên


văn h ó a - xã hội tro n g b ối cản h và k h ô n g gian của làng xã dưới tác đ ộ n g của đ ô th ị hóa.


Với n h ữ n g b iến đổi k h ô n g ngừng n h ư hiện nay, liệu văn hóa, tín ngư ỡng có thê’ m ãi tồ n


tại tro n g tìn h trạ n g b ấ t b iế n được h ay không? V à nhữ ng giả th u y ế t về b iế n đổi, chân


thực hay tạ o dựng liệu có th ậ t sự cấn th iế t hay k h ô n g khi các xung lực n ộ i - n g oại sinh


đang tác đ ộ n g m ạ n h m ẽ đ ế n p h ô n g n ến văn h ó a của m ộ t cộng đồng? H ọ có thê’ giữ m ãi


cái kiểu m ẫ u văn h ó a đã có được hay khơng? V ới nhữ ng đ òi h ỏ i của h o ạ t đ ộ n g d u lịch,



h ọ k h ô n g th ể đứ n g y ên để gìn giữ m à phải nắm b ắt cơ hội để p h á t h u y giá trị v ố n có, và


quá trìn h p h á t h u y ấy ch ín h là m ộ t tiến trìn h sáng tạo.


V ấn đ é này th ật sự có ý nghĩa đối với câu chuyện bảo tồ n h ay với các nhà làm chính


sách, các n h à nghiên cứu n ên chăng đặt lại vấn đề bảo tồn văn hóa? Đê’ th u h ú t được nhiểu


khách d u lịch, các nghi lễ lu ô n chú ý tạo ra sức h ú t và luôn tự làm m ới m inh. Lễ cầu ngư


năm sau phải tiến h àn h quy m ơ và h ồnh tráng hơn năm trước, và lễ T ô n vương phải th ật sự


được tiến h à n h long trọ n g vì nó là h ổ n cốt của cả buổi lễ. T rước nhữ ng biến đổi hiện nay,


vấn đề bảo tồ n và p h át h u y văn hóa phải nên đặt lại theo m ộ t khung quy chiếu hợp lý đẻ'


phân đ ịn h rõ những tác động tiêu cực và tích cực. Đ ầy không phải là n hữ ng bài giảng có


tính lên lớp với cộng đ ổ n g m à thực sự phải được cộng đồng chấp thuận.


<b>4. Vấn để bẳo tồn vản hóa, tín ngưỡng từ hoạt động du lịch</b>


<b>Đã từng có nhà nghiên cứu cho rằng du lịch như là </b><i>“thẩn thoại'’.</i><b> Và du lịch dịch </b>


chuyển các n ền văn h ó a v ố n xa lạ đến gần với n h a u như ng k h ô n g th ô n g qua k h ô n g gian


<i>địa lý m à th ô n g qua các ch ủ th ể. T ô i cho rằng d u lịch chính là "giá đỡ" của yếu tố truyển </i>


thống. N ế u n h ìn n h ậ n vể d u lịch m ộ t cách tích cực th eo ch iểu h ư ớ n g tạ o ra các giá trị



tố t đẹp ch o cuộc số n g co n người, thì d u lịch đang đ ó n g g óp vào quá trìn h p h ụ c dựng lại


truyển th ố n g . V iệc tái tạ o k h ồ n g gian lễ hội hay nghi lễ là m ộ t quá trìn h xây dựng ký ức


xã hộ i và lưu trữ tro n g đ ó m ộ t bảo tàn g sống với các tư ơng tác và các quy ước b ê n dưới


sự chi p h ố i của q u y én lực xã hội. T u y nhiên, k h ô n g phải b ấ t ki quá trìn h p h ụ c dựng nào


cũng có ý nghĩa th ậ t sự tíc h cực. Và do vậy phải đ ặ t các nghi lỗ h ay lễ h ộ i đó vào đúng


khơ n g gian tín ngư ỡng của ch ín h cộng đ ồ n g đang sở hữu, đ ó ch ín h là m ôi trư ờ n g nuôi


dưỡng tín ngưỡng qua các th ế hệ.


<i>Ở đây, sẽ không lặp lại quá nhiều lần từ "truyền thống" n hẳm tạo ra sự khách quan khi </i>


nồi đến b ảo tồ n các giá trị đ an g hiện hữu và đang được sở hữu bởi cộng đồng. T ro n g tất cà


các cuộc nói chuyện với Ban quản lý các đinh, lăng; miếu, họ đểu có chung m ộ t nguyện


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>"BIẾN ĐỔI" HAY "TAO DựNG" TRUYÉN THỐNG: KHAI THÁC </b>G IÁ <b>TRỊ CỦA TÍN NGƯỠNG PHỤC vụ.</b> 1 1 9


<i>khá lâu, nhiều di tích xuống cấp trẩm trọng, nhưng nó lại m ang tro n g m ình “sức nặng" của </i>


kiến trúc cổ, sắc p h o n g th ần và n hiều giá trị hữu hình, vơ hình khác. N guồn kinh phí tự chủ


và các nguồn tài trợ b ên cạnh sự h ỗ trợ của nhà nước là m ối quan tâm hàng đầu của Trưởng


<i>ban và các hào lão. H ọ đểu là nhữ ng cụ già uy tín về đạo đức, tác phong, lối sống và "nặng </i>



<i>nợ” với giá trị văn h ó a được trao truyền từ cha ông đi trước. T ư ơ ng tự, với người dân, họ </i>
củng có n h u cầu vể nơi tâm linh tín ngưỡng dành cho những giai đoạn khủng hoảng trong


cuộc sống hoặc nhữ ng người h àn h lẽ đểu đặn theo lịch tôn giáo.


H o ạ t đ ộ n g du lịch có th ể m an g lại m ột nguồn lợi vật ch ất và lợi n h u ận rất lớn đê’


bảo tổ n các di tích tín ngưỡng. T u y nhiên, h o ạt đ ộ n g du lịch có tín h chất p h ân h ó a


<i>m ạ n h q u an h các “vùng tiếp xúc" giữa trung tâm và ngoại vi, đặc b iệt n ó lu ô n tu ần th eo </i>


h iệu ứng được tạo ra từ sự tiện nghi và đáp ứng nhu cẩu. D o vậy, tùy th eo loại h ìn h di


tích và h o ạ t đ ộ n g tâm lin h tại đ ó tư ơng thích với các n h u cầu k h ác n h au của khách du


lịch. T iếp tụ c đ ặt lại vấn đề b ảo tồ n hay tự chính văn h ó a tín ngư ỡng đã có sức m ạn h


bảo tổ n qua quá trìn h sáng tạo tru y ề n thống. NgƯỢc lại, chính n h ữ n g h o ạ t đ ộ n g tái tạo


truyền th ố n g n ày cũng tạo n ê n n hữ ng m ầu thuẫn. Sự áp đ ặt b ảo tồ n th eo m ộ t k h u ô n


m ẫu n h ấ t đ ịn h là k h ô n g cần th iế t vì b ối cảnh m ở của k h ô n g gian văn h ó a - xã h ội sẽ là


tiến trìn h ch ọ n lọc n h ữ n g giá trị p h ù hợp hay không p h ù h ợ p th e o thờ i gian. T ó m lại, đế


thự c h iện vấn để b ảo tổ n cần p h ải có sự th am gia giữa các b ên , có sự th a m gia và tiếng


n ói của các chủ th ể, k h ô n g thê’ th iế u cộng đ ồ n g và người quy h o ạ c h d u lịch, h ọ là nhữ ng


n h ân tố trự c tiếp gây ra n h ữ n g tổ n thương vể m ặt k h ô n g gian tín ngưỡng văn h ó a và



cũng ch ín h h ọ sẽ cù n g th ỏ a th u ậ n đ ể tìm ra các biện p h áp tố t nhất.


<b>Kết luận</b>


N h â n h ọ c d u lịch m ở ra n h ữ n g triển vọng mới tro n g n g h iê n cứu xuyên văn h ó a


giữa cộ n g đ ổ n g và khách d u lịch. K hn m ẫu văn h ó a tộ c người được đ ịn h h ìn h và tái


tạo th ô n g qua các h o ạ t đ ộ n g tư ơ n g tác giữa các chủ thể. C ộ n g đ ồ n g và khách du lịch


k h ô n g cò n là m ố i q u an h ệ hai ch iều sòng p hẳng vể m ặt lợi n h u ậ n m à cộng đ ổ n g h o ặc


khách d u lịch cò n th a m gia trực tiếp vào trình diễn và hư ởng th ụ các sản p h ẩm văn h ó a


hay thự c h àn h tô n giáo tín ngưỡng. C ộng đổng là người chia sẻ n ến văn h ó a của chính


m ìn h và tự th ỏ a th u ậ n với đ ố i tư ợng được chia sẻ và tự hài lò n g vể n hữ ng gì m ìn h n h ận


được. H ọ sống n h ư ch ín h h ọ đ an g thực hiện sự chia sẻ này, d o vậy, n ghiên cứu trê n tiếp


tục đ ặt vấn để n h ìn n h ậ n lại vị th ế của các chủ thê’ và sự sắp xếp các cấu trúc xã hộ i cũng


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>120</b> Nguyên Thị Thanh Xuyên


N h ữ n g k h ám p h á vế các b iến đổi, tái tạo và dàn dựng tru y ề n th ố n g th ơ n g q u a phân


tích m ộ t số b iểu h iện về m ặt nghi lẽ và các quan niệm , thái độ của n hữ ng người trong


cuộc để n h ìn rõ h ơ n vể n h u cầu, chức năng và trạn g thái tầm lý của các chủ th ể. Bên



cạnh đó, các m ối q u an h ệ xã hội, vai trò giới, định kiến n h ữ n g áp lực cộng đ ổ n g lên các


cá n h â n h o ặc n h ữ n g m âu th u ẫ n kh i phải đ ối m ặt và ch ọ n lựa n h ữ n g m ẫu h ìn h v ăn hóa


được <i>xem là "truyển thống" n h ấ t h o ặc "chân thật" nhất. C ác sáng tạo tru y ền th ố n g này </i>


đều được chắt lọc, giữ gìn và lưu tru y ền qua nhiéu th ế h ệ k èm th eo sự th ê m b ớ t, chỉnh


<i>sửa h o ặ c "rơi rụng' m ộ t vài yếu tố b ê n cạnh nhữ ng sự hợp tác, liên k ế t về m ặt xã h ộ i để </i>


chia sẻ quyển lực. K hi tru y ền th ố n g được trìn h diễn tro n g các h o ạ t đ ộ n g du lịch, nó lại


được khốc lên m ộ t tấ m áo m ới có m ụ c tiêu và hướng đích đ ến đối tư ợ n g khách d u lịch.


<i>D ù vậy, n ó vẫn là m ộ t sản p h ẩm "chân thực" m ặc d ù rõ ràng được "tạo dựng”. R an h giới </i>


<i>giữa "chân thực" và "tạo d ự n g ' tro n g đu lịch thật sự rất m o n g m an h , nó p h ụ th u ộ c vào </i>


góc n h ìn của từ n g chủ th ể, n h ấ t là p h ụ th u ộ c vào trải n ghiệm của k h ách du lịch. N h ữ n g


lợi ích của h o ạ t đ ộ n g d u lịch liên q u an tới tín ngưỡng thư ờng đư ợc h iểu n h ằm m ang lại


n h ũ n g giây p h ú t cân b ằn g tâm lý h o ặ c tiếp th u kiến thức về m ộ t n ể n văn h ó a khác lạ,


hoặc có th ể m ang lại n iềm vui, sự m o n g cầu hoặc n hữ ng m ụ c đích th ự c d ụ n g khác.


C ẩn đ ặt lại cầu ch u y ện bảo tồ n với m ục đích, chức n ân g và đố i tư ợng h ư ớ n g đến.


T iến g nói của người tro n g cuộc, người sở hữ u và trao tru y ển các sản p h ẩm văn hóa, tín



ngưỡng sẽ có tín h ch át quyết đ ịn h đố i với việc lựa ch ọ n m ộ t m ơ h ìn h b ảo tổ n p h ù hợp


nhất. C ùng với các b ê n th a m gia đ ặt lại vấn để bảo tổ n k h ô n g p h ải là m ộ t quá trìn h khép


kín n h ư bảo q u ản h iệ n vật, m à đ ó là quá trìn h gìn giữ lu ô n th íc h ứng với sự th ay đổi


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

"BIẾN ĐỔI" HAY 'TAO DựNG" TRUYẾN THỐNG: KHAI THÁC GIÁ TRỊ CỦA TÍN NGƯỠNG PHỤC <b>vụ.</b> <b>121</b>


<b>TÀI LIỆU TRÍCH DẪN</b>


1. H obsbaw m , E., “Introdution: Inventing Traditions”. Eds: E.H obsbaw m and T.Ranger.


<i>The Invention oftradition, University Cambriđge Press, 1983.</i>


2. Lương V ăn H y & T rư ơng H uyền c h i, T hương thảo để tái lập và sáng tạo “truyền


<i>th ố n g ”: tiến trình tái cấu trúc lễ hội cộng đồng tại m ột làng Bắc Bộ. T ro n g sách "Những </i>


<i>thành tựu nghiên cứu bước đầu của Khoa N hân Học’’, Nxb Đại học Q uốc gia th ành phố </i>
H ồ Chí M inh, 2012.


3. <i>M aspero, G., Le royaume de ch a m p a . Paris et Bruxelles, Les E d itio n V an O est, in- </i>


8°, V II-278 pp.,ill, 1928.


4. <i>P arm en tier, H . (1 9 0 2 ). Le sanctuaire de Po-N agar à N h atran g . Bulletin de 1'Ecoỉe </i>


<i>/ranO aise d ’Extrême-Orient, T o m e 2 , 1902, p p .17-54.</i>



5. <i>T rư ơng T h ị T h u H ằng, Tập bài đọc Nhân học du lịch, K hoa N h ân học. Trường Đại h ọ c </i>


</div>

<!--links-->

×