Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
4,92. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước
đó, đây !à yếu tố nguy cơ phổ biến nhất và được tim
thấy trong 62,5% các ca ĐQN [10]. Điều này đữợc lý
giải do tang huyết áp lâu dài gây tồn thương thành
mạch, hình thành các mảng xơ vữa, tạo hủyết khối tắc
mạch, tạo các phình mạch nhỏ trong não; từ đó dễ gây
ỉrạng thái nhồi máu, chảy máu não [11]. Kết quả
nghien cứu cũng cho thấy thừa cân, béo phì là yếu tố
nguy cơ của ĐQN với OR = 1,62. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của các nhà khoa học: theo
Shaper AG và cộng sự thì việc tăng trọng lượng cơ
thề lên quá mức 30% sẽ làm tăng nguy cơ bị ĐQN
[11]. Nhieu nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng việc
giảm cân, giảm mỡ máu cũng có tác dụng làm giảm
nguy cơ bị ĐQN ở người béo phì [12].
Độỉ quỵ não và thói quen tiêu thụ thực phẩm: kết
quả nghiên cứu cho thấy, việc tiêu thụ thường xuyên
các loại rau củ quả và hoa quả chín có nguy cơ bị
ĐQN thấp hơn (OR = 0,46 và 0,56, tương ứng).
Ngược lại, tiêu thụ thường xuyên các phù tạng động
vật và thói quen ăn mặn có nguy cơ bị ĐQN cao hơn
(tương ứng với OR=1,82 và 1,86). Các nghiên cứu
dịch tê học cho thấy tiêu thụ các loại rau xanh; các loại
hoa quả và ngũ cốc nguyên hạt cổ thể bảo vệ chống
lại ĐQN, do các loại thực phẩm này cung cấp nhiều VI
chất dinh dưỡng khác nhau và các chất có hoạt tính
sinh học giúp !àm giảm nguy cơ bị ĐQN. Bên cạnh đó,
các phủ tạng động vật co hàm lượng chấí béo cao và
đặc biệt là lượng choiesterol, một trong những yếu tố
nguy cơ của bệnh lý xơ vữa mạch máu; đồng thời ăn
KẾT LUẬN
Tỷ iệ hiện mắc ĐQN chung ià 1,62% - cao hơn so
với thời đểm trước và đang ơ mức khá cao; tỷ lệ này
có sự khác nhau giữa các tỉnh: cao nhất tại cầ n Thơ
và thấp nhất tại Gia Lai. Các yếu tố nguy cơ của ĐQN
bao gom: tuổi cao; tăng huyết áp; thừa cân/béo phì;
tiêu thụ thường xuyên các phủ tạng động vật và thói
quen ăn mặn. Ngược lại, tiêu thụ thường xuyen rau củ
quả và các ioại quả chín có nguy cơ mắc ĐQN thấp
hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Feigin V.L, Lawes C.M, Bennett D.A, et aỉ (2009).
Worldwide stroke incidence and eariy case fatality
reported in 56 population-based studies: a systematic
review. Lancet Neurol, 8(4), 355-69.
2. Feigin V.L, Forouzanfar M.H, Krishnamurthi R, et a!
(2014). Global and regional burden of stroke during 1990-
2010: findings from the Global Burden of Disease study
2010. Lancet, 383(9913), 245-54.
3. WHO Expert Consultation (2004). Appropriate
body-mass index for Asian populations and its
implications for policy and intervention strategies. Lancet,
363(9403), 157-163.
4. Nguyễn Văn Đăng (2006). Tai biến mạch máu não,
Nhà xuất bần Y học, Hà Nội.
5. Trần Văn Tuấn (2007). Nghiên cứu mộỉ số đặc
điểm dịch tễ học tai biến mạch máu não tại tỉnh Thái
Nguyên, Luận van Tiến sĩ Y học, Học viện Quan Y.
6. Dương Đinh Chỉnh, Nguyễn Văn Chươnp, Đoàn
Huy Hậu, và cs (2011). Một số đặc điểm dịch te học tai
biến mạch máu não tại Nghệ An (2000 - 2007). Y học
thực hành, 760(4), 113-1167
7. Đặng Quang Tâm (2005). Nghiên cứu một số đặc
đềm dịch tễ học tai biến mạch máu não tại thành phố
Cần Thơ. Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội.
8. Banerjee T.K and Das S.K (2006). Epidemiology of
sìroke in India. Neurology Asia, 11,1-4.
9. Hanchaiphiboolkui s, Poungvarín N, Nidhinandana
s, et al (2011). Thailand: Thai Epidemiologic stroke (TES)
Study. J Med Assoc Thai, 94(4), 427-436.
10. Suwanwela N.c (2014). stroke epidemiology in
Thailand. J Stroke, 16(1), 1-7.
11. Hoàng Khanh (2007). Các yếu tố nguy cơ gây tai
biển mạch mau não, Hướng dẫn chần đoán va xử trí. Nhà
xuất bản Y học, 203-208.
12. Hu G (2007). BMÍ, waist circumference and waist-
hip ratio on the risk of total and type-specific stroke. Arch
intern Med 167(13), 1420-1427.
13. Foroughi M, Akhavanzanjani M, Maghsoudi z, et
al (2013). Stroke and Nutrition: A Review of Studies. Int J
Prev Med, 4(2), 165-179.
<i>Tác giả: 1. Lê Đ ỗ M ười Thương (Khoa Y h ọ c cộng đồng, T rường Cao đẳng Y tế Quảng Nam)</i>
<i>2. Đỗ Thị Thùy Lỉnh (Phòng y tế ủ y ban thành p h ố Tam K ỳ- Quàng Nam)</i>
<i>3. Lê Thị Thú Sương (Trung tấm Giáo d ụ c Thiện Nhân-Tam Kỳ-Q uàng Nam)</i>
<i>4. Nguyên Thị Hương Liên (Sinh viên Điều d ư ỡ n g 9 T rường Cao đẳng Y tế Quảng Nam) </i>
<i>Hướng dẫn khoa học: Ths.Bs Huỳnh Văn Sơn (BGH T rường Cao đẳng Y tế Quảng Nam)</i>
TÓM TÁT
<i>Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả thực trạng sử dụng điện thoại thông minh và phân tích mối liên quan của việc sừ </i>
<i>dụng điện thoại thông minh và chất lượng giấc ngủ và cốc yếu tố tâm lý (trấm cảm, lo âu, căng thẳng) của học </i>
<i>a Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 345 học sinh, sinh viên trường Cao </i>
<i>đẳng Y tế Quảng Nam, âp dụng phương pháp chọn mẫu cho một tỷ lệ trong quần thề hữu hạn.</i>
<i>Kết quả: 11% mẫu nghiên cứu có tinh trạng sử dụng quá mức/nghiện smartphone. 44, 3% đối tượng có chất </i>
<i>lượng giấc ngủ kém, 40,9% sổ người bị trầm cảm, 42% cổ tình trạng ỈQ âu và 27 5% trong tình trạng cãng thang </i>
<i>Có sự khác biệt giữa nhóm người s ử dụng điện thoại thông minh quá mức và 'nhóm cịn lại đổi với chắt lượng </i>
<i>giấc ngủ, tình trạng trầm cảm, lo ấu, căng thẳng (p<0,05). Có mối tương quan giữa chỉ số PSQI tồng thể vả 'tình </i>
<i>trạng trầm cảm (r=0,473, p<0,05), lo âu (r=0,480, p<0,05), căng thẳng (r=0,528, P<0,05). Mối tu m g quan trung </i>
<i>bình giữa thời gian để đ i vào giấc ngủ và cốc yều tố ảnh huùng đến giấc ngu với các cấu phần của DASS </i>
<i>(0,3<r<0,6, p<0,05), Hiệu quả của giấc ngủ, rối loạn giấc ngủ và sử dụng thuốc có tương quan yếu hoặc không </i>
<i>tương quan với các cấu phần của DASS. Rối loạn chức năng ban ngày có tương quan trung bình với iình trạng </i>
<i>trầm cảm và căng thẳng (0,3<r<0,6, p<0,05), tuy nhiên có tương quan yểu với tình trạng lo âu (r=0 275 p<0 05) </i>
<i>Giới tính, mức độ sử dụng smartphone và chỉ số chất lượng giấc ngủ là yếu tố quyềt định điểm Trầm cảm </i>
<i>(B=-0,153, t=-3,36, p<0,05; p - 0 ,162, t-3 ,544, p<0,05; (3=0,481, h i 0,547, p<0,05) và cang th in g (^-0 ,1 2 4 , h-2,804, </i>
<i>(3=0,179, t~4,022, p<0,05; (3=0,514, t=11,529, p<0,05). Hệ đào tạo, mức độ sử dụng smartphone và chì </i>
<i>số chất lượng giấc ngủ là yếu tố quyết định điểm lo âu (p=-0,095, t=-2,075, P<0,Ỏ5; 6=0,189, t=4,144, p<0 05- </i>
<i>(3=0,484, t=10,595, p<0,05),</i>
<i>Kết ỉuận và khuyến nghị:Sử dụng điện thoại thông minh quá mức/nghiện điện thoại thơng minh có thể dẫn đến </i>
<i>giảm chất lượng giấc ngỗ và gây ra cấc ảnh hường về tâm iý như trầm cẩm, lo âu, căng thang cho học sinh, sinh </i>
<i>viên các trường cao đẳng, đại học. cầ n có những hành động hợp lý nhằm can thiệp giảm ảnh hưởng xấu của </i>
<i>điện thoại thông minh đến sức khịe của học sinh, sinh viên.</i>
<i>Từ khỏa: Điện thoại thơng minh, nghiện, chất luựng giấc ngủ, trầm cảm, lo lắng, căng thẳng, học sinh, sinh </i>
<i>viên.</i>
SUMMARY
<i>EFFECTS OF USING SMARTPHONE ON SLEEP QUALITY AND PSYCHOLOGICAL FACTORS OF </i>
<i>STUDENTS OF QUANG NAM MEDICAL COLLEGE</i>
<i>Authors 1. Le Do Muoi Thuong (Faculty o f Community Medicine, Quang Nam Medical College)</i>
<i>2. Do Thi Thuy Linh (Tam Ky City People's Committee, Quang Nam Province)</i>
<i>3. Le Thi Thu Suong (Thien Nhan Education Center, Tam Ky City, Quang Nam Province)</i>
<i>4. </i> <i>Nguyen Thi Huong Lien (Student in Nursing Class N.9, Quang Nam Medical College) </i>
<i>Science instructor M.ADr. Huynh Van Son (Board o f rectorof Quang Nam Medical College)</i>
<i>Background: Smartphone is popular in Vietnam. It supports for communication, entertainment and work for </i>
<i>users. However, using smartphone excessively (overusing smartphone) can lead to changes in sleep quality as </i>
<i>well as psychological status o f the users, especially for pupils and students.</i>
<i>Objective: The study evaluated the frequency o f using smartphones and analyzed the relevance between </i>
<i>using smartphones and sleep quality along with psychological factors(depression,anxiety, stress)of students of </i>
<i>Quang Nam medical college in 2015.</i>
<i>Materials and Methods: A cross-sectional study was conducted on 345 students o f Quang Nam medical </i>
<i>college, the sampling method was applied for a rate o f finite populations.</i>
<i>Results: 11.0% o f sample were overusing smartphone/addicted. 44.3% subjects have bad sleep quality </i>
<i>40.9% have depression, 42% have anxiety, and 27.5% have stress. There is a difference between the group who </i>
<i>use smartphones excessively and the other group in sleep quality, depression, anxiety, stress (p <0.05). Them is </i>
<i>a correlation between PSQI overall index and depression (r = 0473, p <0.05), anxiety (r - 0480, p <0.05) stress (r</i>
<i>- 0528, p <0.05). The average correlation between the time to go to sleep and the factors affecting sleep with the </i>
<i>components o f the DASS (0.3 < r <0.6, p <0.05). The effect o f sleep, sleep disorders and use o fd w g s correlated </i>
<i>weakly o r not correlated with components o f Dass. Daytime dysfunction correlated averagely with depression and </i>
<i>stress (0.3 <r <0.6, p <0.05), but has weak correlation with anxiety (r - 0275, p <0.05). Gender, level o f </i>
<i>smartphone using and sleep quality index are determinant factors to depression point (Ị3 = -0153, t = -3.3Ổ p </i>
<i><0.05; /3 = 0162, t-3 5 4 4 , p <0.05; Ị3 = 0481, t ~ 10,547, p <0.05) and stress point(p = -0124, t = -2804, p <0.05; p </i>
<i>Conclusions and Recommendations: Overusing smartphone Ỉ smartphone addiction can lead to decmased </i>
<i>quality o f sleep and cause psychological effects such as depression, anxiety, stress for students o f colleges and </i>
<i>universities. There should be reasonable actions in order to intervene and counteract the bad effects o f the </i>
<i>smartphones on the health o f pupils & students.</i>
ĐẶT VẮN ĐÈ VÀ MỤC TIỀU
Hiẹn nay, điện thoại thông minh đang ỉrở thành
công cụ liên lạc, học tập, giải trí và phục vụ công việc
phổ biến đối với người sử đụng. Việt Nam là một trorig
ba thị trường tiêu thụ điện thoại thông minh lớn nhất
Đơng Nam Ấ và có tốc độ tăng trưởng cao [1]. Khảo
sát của Kurokawa Kengo cho thấy, có tới 65% học
sinh, sinh viên tại các trường cao đấna, đại học tại Việt
Nam sờ hữu điện thoại thông minh, gấp đôi so với tỷ !ệ
dân số Việt Nam sở hữu điện thoại thông minh [2j.
Trong khi các nghiên cứu cho thấy tiềm nang đầy
hứa hẹn về việc sư dụng ứng dụng của điện thoại
ìhơng minh trong điều trị bệnh [3-5].Các khái niệm về
nghiện điện thoại thông minh, ám ảnh khi khơng có
điẹn thoại thồng minh(nomophobia) và ảnh hưởng của
nó đến sức khỏe cũng bắt đầu được chú ý hơn trong
thời gian gần đây [6-13]. Việc người sử dụng điện
íhoạị thơng minh, đặc biệt là nhóm đối tượng học sinh,
sinh viên tại các ỉrường cao đẳng, đại học đang có xu
Tại Việt Nam, các nghiên cứu chính thức nào về
ảnh hưởng của việc sư dụng điện thoại thông minh
quá mức đến chất lượng giấc ngủ và tình trạng trầm
cảm, ịo âu, căncỊ thẳng của người dùng còn hạn chế.
Đối với nhom đỗi tượng sử dụng là học sinh, sinh viên
những ảnh hường này càng đang được chú ý do số
lượng sử dụng điện thoại ỉhơng minh của nhóm này
cao hơn tỷ lệ sử dụng cua dân số Việỉ Nam theo [2].
Do đó, chúng tơi thực hiện nghiên cưu này với mục
tiêu:
<i>1. Mô tả thực trạng sử dụng điện thoại thông minh </i>
<i>ở học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Quảng </i>
<i>Nam.</i>
<i>2. Xác định mối liên quan giữa việc sừ dụng điện </i>
<i>thoại thông minh, chất lượng giấc ngủ, các yểu tố tâm </i>
<i>lý (trầm cam, lo ấu, căng ihấng) của học sinh, sinh viên </i>
<i>Trường CĐ Y tế Quảng Nam.</i>
<b>ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u</b>
1. Đối tứ ợ ng nghiên cứu
- Nghiên cứu đứợc tiến hành trên đối tượng học
sinh (hệ trung cấp), sinh viên (hệ cao đẳng) Trường
- Tiêu chuẩn loại trừ: Học sinh, sinh viên không
đồng ý tham gia khẩo sát hoặc không có năng lực tra
<i>íời ở thời điểm nghiên cứu.</i>
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên
cứu được tien hành từ tháng 7_đến tháng 12 năm
2015 bằng bộ câu hỏi tự điền tại Trường Cao đẳng Y
tế Quảng Nam.
3. Thiết kế nghiên cứu: Mô ỉả cắt ngang.
4. Chọn mẫu và cỡ mẫu
<i><b>4.1. Cờ mẫu</b></i>
Cỡ mẫu được tính theo cơng thức tính cỡ mẫu cho
một tỷ iệ trong quần thể:
<i>7 2</i>
Do !à một quần thể hữu hạn nên cỡ mẫu được
đ ề u chỉnh bơi cong thức:
ra»-A'
nh =
Thay số vào cơng thức tính cỡ mẫu và đ ề u chỉnh
chúng tôi được n = 314 học sỉnh, sinh viên, cộng với
10% dự phịng chúng tơi được cỡ mẫu đều tra íà 345.
<i>4.2. P hươ ng pháp chọn m ẫu</i>
Áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn,
chọn ra 20 lớp từ tổng số íởp ỉrong trường bằng
phữơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Trịng mơi
iớp, chọn ra 18 học sinh/sinh viên bằng phương pháp
bổc thăm ngẫu nhiên
5. Công cụ và thang đo
Bộ câu hối phân loại tình trạng nghiện điện thoại
thơng minh được xây dựng dựa trên thang đo SAS
(Smartphone Addiction Scale) và IAT (Internet
Addiction Test) với hệ số tin cậy ánpha của thang đo là
(0,87) với tổng điểm cho 1 lần trả lời dao động từ 20
đến 100. Chat iượng giấc ngủ được đánh gia bằng
thang đo PSQI (Pittsburgh Sleep Quality Index) với 7
phương diện: “chù quan chất lượng giấc ngủ, ngủ trễ,
thời gian ngủ, hiệu quả giấc ngủ thường xuyên, các
yếu to ảnh hưởng, rối loạn giac ngủ, roi iọạn chức
năng ban ngày”. Tinh trạng trầm cam, lo lắrig, căng
thẳng được đánh giá bởi thang đo Dass 21 theo
hướng dẫn tính điềm của nhóm phát triển thang đo.
[14]
6. X ử lý và phân tích sô liệu
Dữ liệu được nhập bằng Ẽpidata 3.1 và phân tích
bằng SPSS16. Thống kê mô tả bao gồm trung binh,
độ lệch chuẩn, tần số và tỷ lệ phần trăm. Các biến
danh mục đưực so sánh giữa các nhóm bằng test khi
bình phương, Fisher’s Exact test được sử dụng để so
sánh VỚI nhưng nhóm có tần số mong đợi bé hơn 5.
Mơ hình hồi quy đa biến áp dụng nhằm xác định một
số yếu tố liên quan tới chất lượng giấc ngù và tinh
trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng theo phương pháp
đưa vào và loại ra từng bước (forward stepwise) với
giá trị đưa vào p<0,1, p<0,05 xem xét có ý nghĩa thống
kê.
7. Đạo đức nghiên cứu
Các đối tượng tham gia hoàn toàn tự nguyện,
được giải thích ve mục đích của khảo sát. Đối tượng
có quyền từ chối trả lời bất cứ câu hỏi nào và được
bảo mật thông tin cá nhân.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Thống tin chung của đối tượng nghiên cừu
Đặc điểm
Tinh trạng sử dụng Smartphone
p
Không dùng hoặc Không nghiện Sử dụng Quá mức hoặc nahiện Tổng
SL % SL % SL %
Giới tính
Nam 102 29,6 18 5,2 120 34,8 <sub>0,084</sub>
Hệ đào tao
Trung cấp 165 47,8 17 4,9 182 52,8
0,294
Cao đắng 142 41,2 21 6,1 163 47,2
Dân tôc
Kinh 286 82,9 35 10,1 321 93,0
0,737
Khác 21 6,1 3 0,9 24 7,0
Tông 307 89,0 38
người sử dụng điện thoại ihông minh cịuá mức hoạc nghiện chiem 11%. Trorig ổó so người sư dụng quá mức là
nữ gỉởi chiếm 5,8%, hệ đào tạo cao đẳng chiểm 6,1%, dân tộc Kinh chiếm 10,1% cao hơn so với các nhom khác
Có 11 % đổi tượng sử dụnp quá mức hoặc nghiện điện thoại thơng minh.
Bảng 2. Chạt lượng gíac ngủ, tình trạng trầm cảm, lo âu và căng thẳng của sinh viên trong 2 nhóm mức độ sử
Đặc đỉễm Khơng dùng hoăc Khơnq nqhỉênTình trạng sử dunq SmartphoneSử dụng q mức hoặc nqhiên Tốna <sub>P'</sub>
SL % SL % SI %
Chât lượnq giéc nqủ
Bình thường/tơt 180 58,6 12 31,5 192 55,7
<0,05
Kém 127 41,4 26 68,5 153 44,3
Trầm cảm
Binh thường 193 62,9 11 28,9 204 59,1
<0,05
Trầm cảm 114 37,1 27 71.1 47 40,9
Lo âu
BìnhthiPỜng 191 62,2 9 23,7 200 58,0 <sub><0,05</sub>
Lo âu 116 37,8 29 76,3 34 42,0
Căng thẳng
Bình thường 237 77,2 13 34,2 250 72,5
<0,05
Căng thắng 70 22,8 25 65,8 . 47 27,5
Tống 307 100 38 100 345 100
Bảng 2 cho thấy số người có chẩt lượng giấc ngủ
kém chiếm 44,3%, số người bị trầm cảm là 40,9%, có
tình trạng ío âu là 42,0% và cằng thang là 27,5%. Có
sự khác bỉệt giữa nhóm khơng dùng/khơng nghiện
smartphone và nhóm sử dụng quá mức/ nghiện
smartphone đối với chất lượng giấc ngủ, tình trạng
trầm cảm, lo âu, căng thẳng (p<0,D5).
Bảng 3. Mối tương quan giữa điểm số PSQI và
DASS
DASS PSQỈ
R <sub>p</sub>
Trầm cảm 0,473 <0,05
Lo âu 0,48 <0,05
Căng thắng 0,528 <0,05
(r=0,473, P<0,Õ5), lo âu (r=0,480, p<0,05), căng thẳng
(r=0,528, p<0,05)
Bảng 4. Mối tương quan giữa điểm các thành phần
PSQI và DASS
Bảng 5. Mồ hình hồi quy
Đặc điểm
DASS
Trầm cảm Lo âu Căng ỉhấng
p p p
Chu quan c h it
iượna giấc nqủ 0,359 <0,05 0,404 <0,05 0,434 <0,05
Thời gian đế đi
vào Qiác nqủ 0,270 <0,05 0,301 <0,05 0,312 <0,05
Hiêu quả qiéc naủ 0,120 <0,05 0,065 0.232 0,095 0,077
Rối loạn giầc nqù 0,133 <0,05 0,130 <0,05 0,010 0,138
Các yêu tố ảnh
hường 0,304 <0,05 0,406 <0,05 0,361 <0,05
Sử dụnq thuốc 0,198 <0,05 0,229 <0,05 0,166 <0,05
Rối loạn chức
năng ban ngày 0,334 <0,05 0,275 <0,05 0,344 <0,05
<b>u a n y T M C I I I U M II1 1IIUI i ư v i l y q u a n y i ư a </b><i>I</i><b> u a u pnan</b>
riêng biệt của chất iượng giấc ngủ với các cấu phần
cùa DASS. Kết quả cho thấy mối tương quan giữa thời
gian để đi vào giấc ngủ và hầu hết các yếu tố ảnh
hưởng đến giấc ngủ với các cấu phần của DASS
(0,3<r<0,6, p<0,05). Rối loạn chức năng ban ngày có
tương quan với tinh trạng trầm cảm và căng ỉhẳng
(0,3<r<0,6, p<0,05), tuy nhiên có tương quan yếu vơi
tình trạng lo âu (r=0,275, p<0,05).
Biến
THÁNH PHAN DASS
Trầm cảm Lo âu Căng thẳng
Beta <sub>p</sub> R2 Beta <sub>p</sub> R2 Beta p R2
Model <0,05 0,291 <0,05 0,296 <0,05 0,324
Giới tính -0,153 -3,36 <0,05 <sub>-0,124 -2,804 <0,05</sub>
Hệ đào tạo -0,095 -2,075 <0,05
Kết quả bảng 5 xác định giới tinh, mức độ sử dụna
smartphone và chỉ số chất lượng giấc ngủ là yếu to
quyết định điểm Trầm cảm (P=-0,153, t=-3,36, p<0,05;
(3=0,162, t=3,544, p<0,05; (3=0,481, 1=10,547, p<0,05).
BÀN LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu của chúng tôi ià một trong những
nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về việc sử dụng
smartphone với chất lượng giác ngủ cũng như tình
trạng tâm lý của học sinh, sinh viên trường Cao đẳng,
Đại học. Nghiên cứu cho thấy, tỷ iệ sử dụng điện thoại
thông minh quá mức hoặc nghiện dẫrt đến chất lượng
giác ngủ chùng kém cao hơn so với nhóm cịn lại,
Điều này tương đồng với một số nghiên cứu y sinh
học về việc sử dụng smartphone hoặc ngồi trực tiếp
trước màn hình máy tính có thể ảnh hưởng đến giấc
ngủ do ảnh hưởng đến chuyển động nhanh của mắt
[15], ánh sáng của màn hỉnh ức chế tiết melatonin và
trì hỗn sự khởi đầu cùa giấc ngủ từ đó kéo dài thời
gian chợp mắt [16], một nghiên cứu khác cũng cho
ỉhấy ảnh hường của sóng di động điến giấc ngủ [17].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng xác đĩnh, sư dụng
smartphone quá mức/nghiện dẫn ỉới tình trạng trầm
cảm, lo âu, căng thẳng. Điều này tương đồng vởi một
số nghiên cứu tại Hàn Quốc [18] [19] và Thổ Nhĩ Kỳ
ở khía cạnh khác, nghiên cứu chỉ ra rằng có mối
tương quan giữa chĩ số chất lượng giấc ngủ tổng thể
và các cấu phần của DASS.Chắt lượng giấc ngu kém
dẫn đến tinh trạng trầm cảm, lo âu, cang thẳng tăng,
điều này tương tự với nghiên cứu của tác giả tại đại
học Ethiopia [21]. Phân tích sâu hơn vào các cấu phần
của thang đo chi số chất lượng giấc ngủ (PSQỈ) chúng
tôi phát hiện thời gian đi vào giấc ngủ, các yếu tố ảnh
hưởng đến giấc ngủ và rối loạn chức năng ban ngày
có tương quan đến các yếu tố: trầm cảm, ĩo âu, căng
thẳng.
Nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố xác định tinh írạng
trầm cảm, lo âu, căng thẳng qua mơ hình hồi quy
tuyến tính. Giới tính, mức độ sử dụng điện thoại thông
minh và chất lượng giấc ngu quyết đinhtinh trạng tram
cảm và căng thẳng, trong đó hẹ đào tạo, mưc độ sử
dụng điện thoại thông minh và chất lượng giấc ngù
quyết định tỉnh trạng lõ âu của đổi tượng.
Kết quả của nghiên cứuđưa ra một sổ gợi ý nhằm
giàm ảnh hưởng của việc sử dụng quá mức điện ỉhoại
thông minh đến các chỉ số chất lượng giấc ngủ, tình
ỉrạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng của học sinh, sinh
viên như xây dựng các chương trình ngoại khóa nhằm
hướng dẫn sử dụng điện thoại íhơng minh phù hợp,
bên cạnh những mặt có lợi của điện thoại thông minh
cũng cần chỉ ra cho người sử dụng những tác hại của
việc sử đụng điện thoại thông minh quá mức. Những
khuyến cáo về việc sử dụng diện thoại thông minh vào
đêm cũng là điểm đáng íưu ý do ảnh hưởng trực tiếp
đến giấc ngủ và gây ra các vấn đề về thể chất và tâm
lý [22]. Thúc đẩy những mối quan hệ trực tiếp giảm lệ
thuộc vào điện thoại thông minh.
Một số hạn chế của nghiên cứu này cũng được
chúng tôi xem xét. Nghiên cứu cắt ngang không phản
ánh được hết các mối quan hệ nhân quả của nghiên
cứu và giới hạn kết quả. Quần thể nghiên cứu tương
đổi nhỏ.chĩ tập trung vào nhóm học sinh, sinh viên nên
không thể đại diện cho dân số. Cuối cùng, các nghiên
cứu trước đây về vấn đề này còn hạn chế vì vậy việc
tổng hợp, so sánh và tài liệu tham khảo cho nghiên
cứu chưa đầy đủ.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về chất lượng
giấc ngủ, íình trạng tram cấm, lo âu, căng thẳng ơ
nhóm sử dụng quá mức/nghiện điện thoại thơng minh
và nhóm còn lại. Sử dụng điện thoại thông minh quá
mức, chất ỉượng giấc ngủ kém ià yếu tố tác động gây
nên tình trạng trầm cảm, lo âu và căng thẳng cùa học
sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Y íế Quảng Nam.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. GfK (2015), Neariy 40 million smartphones sold
across Southeast Asia in the first half of 2015, truy cập
ngày 11/11/2015 tại trang web:
sg/ìnsights/press-re!ease/nearly-40-mii!ion-srnartphones-
so!d-across-souỉheasí-asia-in-the-íirst-ha!f-of-2015-gfk/
2. Qandme (2015), How does university students live
in digital era, truy cập ngày 11/11/2015 tại trang
web:
university-students-live-in-digital-era.hỉml
3. Arsand E và cộng sự (2015). Performance of the
first combined smartwatch and smartphone diabetes diary
application study. Journal of Diabetes Science and
Technology 9(3), tr.55&-563.
<i>4. Bain T. M. Jones M. L. O'Brian c . A. & Lipman R.</i>
(2015). Feasibility of smartphone-delivered diabetes self
management education and training in an underserved
urban population of adults. Journal of Telemedicine and
Telecare, 21(1), Tr.58-60.
5. Gustafson D. H.,_McTavish F.M., Chih M.Y.,
Atwood A. K., Johnson R. A., Boyle M. G., Levy M.S.,
Driscoll H., Chisholm s. M., Dillenburg M., isham A.t Shah
D. (2014). A smartphone application to support recovery
from alcoholism: A randomized clinical trial. JAMA
Psychiatry, 71 (5), Tr.566-572.
6. Nomophobia (2015), “About Homophobia”, truy cập
ngày 11/11/2015 tại trang web:
/>
7. Bivin.JB và cộng sự (2013), Nomophobia - do we
really need to worry about?, Reviews of progress,(1),
Tr.1-4.
8. Charlie D'Agata, Nomophobia: Fear of being without
your cell phone, CBS News, tháng 3, 2008.
9. Nomophobia: 66 Percent are afraid to be separated
from cell phones, survey shows, truy cập ngày 11/11/2015
tại trang web
10. Kadir demirci và cộng sự (2015),Relationship of
ẹ/nartphone use severity with sleep quality, depression,
and anxiety in university students,Journal of Behavioral
Addictions, 4(2), Tr. 86-89.
<b>11. Kỉauer s và cộng sự (2014). Distracted driving and </b>
risk of road crashes among novice and experienced
drivers. The New England Journal of Medicine, 370(1), Tr.
54-59.
12. Lee s., Kang H., Shin G (2015). Head flexion
angle while using a smartphone. Ergonomics, 58(2),Tr.
220-226.
<b>13. Lemoia s và cộng sự (2015). Adolescents’ </b>
electronic media use at night, sleep disturbance, and
depressive symptoms in the smartphone age.Journai of
Youth and Adolescence, 44(2), Tr. 405-418.
14. Psychology Foundation of Australia, Overview of
ỉhe DASS and its uses, truy cập ngày 11/11/2015 tại trang
web: />
15. Dworak M và cộng sự (2007). Impact of singular
excessive computer game and television exposure on
sleep patterns and memory performance of school-aged
children. Pediatrics,120(5), tr.978-985.
16. Cain N. & Gradisar M. (2010). Electronic media
use and sleep in school-aged children and adolescents: A
review. Sleep Medicine, 11(8), tr.735-742.
17. Loughran <b>s. </b>p., Wood A. w ., Barton J. M., Croft R.
J „ Thompson B. & stough c . (2005) The effect of
electromagnetic fields emitted by mobile phones on
human sleep. Neuroreport, 16(17),tr.1973-1976.
18. Lee H., Ahn H., Choi s. & Choi w. £014), The
SAMS: Smart-phone Addiction Management System and
Verification. Journal of Medical Systems, 38(1), tr.1-10.
<b>19. </b> <b>Hwang K. H., Yoo Y. s. & Cho o. H.</b>
(2012). Smartphone overuse and upper extremity pain,
anxiety, depression, and interpersonal relationships
20. Kadir demirci và cộng sự (2015),Re!ationship of
smartphone use severity with sleep quality, depression,
and anxiety in university students.Journal of Behavioral
Addictions,4(2), Tr. 86-89.
21. Lemma.s và cộng sự (2012), Sleep quality and its
psychological correlates among university students in
Ethiopia: across- sectional study, BMC Psychiatry, 12-
237.
22. Lemola s và cộng sự.(2014). Adolescents’
electronic media use at night, sleep disturbance, and
depressive symptoms in the smartphone age.Journal of
Youth and Adolescence, 1-14.
<i>Ths. Lê T hị Thu Hà (Bộ m ôn D inh dư ỡ ng - ATTP, Trường Đ ại họ c Y tế cõng cộng) </i>
<b>Hướng dẫn: PGS.TS. Nguyên Xuân Ninh (Trung tâm DÓpin và Y h ọ c thể thao)</b>
<b>TÓM TẮT</b>
<i>Thiếu máu vá thiếu sắt có liên quan chặt chẽ với suy dinh dưỡng thấp còi (SDD), Nghiên cứu được thực hiện </i>
<i>nhằm đânh giá thực trạng SDD thầp còi và xác định mối liên quan giữa tình trạng thiếu mâu, thiếu kẽm 'tới tinh, </i>
<i>Từ khóa: Thiếu màu và thiểu sắt, suy dinh dưỡng thắp còi.</i>
<b>SUMMARY</b>
<i>Anemia and zinc deficiency closely associated with stunting. The study was conducted to assess the situation </i>
<i>stunting and determine relationship between anemia and zinc deficiency and stunting in children from 12 to 47 </i>
<i>months in Tam Dao district - Vinh Phuc 2014. The study was conducted on children from 12 to 47 months at Dai </i>
<i>Dinh, Yen Duong, Bo Ly communes o f Tam Dao district The study design consisted o f 2 phases, phase 1 using </i>
<i>cross-sectional study which conducted anthropometric measurements on 868 children to assess stunting. Phase</i>
<i>2 using case-control study, conducted blood tests o f 177 children stunting and 177 children no stunting to assess </i>
<i>anemia and zinc deficiency and the effects o f anemia, zinc deficiency on stunting. Proportion o f stunting in Tam </i>
<i>Dao is 27.5%. Anemia and zinc deficiency have significant effect on stunting with OR were 1.7 (95% Cl: 1.0 to </i>
<i>3.0) and 26.6 (95% Cl: 13.5 to 54.8). Research shows that the percentage o f malnourished children remains high, </i>
<i>27.5% o f children with stunting. There was a relationship between anemia and zinc deficiency with stunting.</i>