SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
PHÙNG NGỌC ĐỨC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BÁO CÁO SỰ CỐ VÀ CÁC
YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
NĂM 2020
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TP Vinh - năm 2020
SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BÁO CÁO SỰ CỐ VÀ CÁC YẾU
TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
NĂM 2020
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Chủ nhiệm : Ths.Phùng Ngọc Đức
Cộng sự :
BS.Phạm Nhất Sinh
CN.Nguyễn Thị Việt Linh
TP Vinh - năm 2020
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BS :
Bác sĩ
BCSC :
Báo cáo sự cố
BYT :
Bộ Y tế
CBNV :
Cán bộ nhân viên
ĐD :
Điều dưỡng
NB :
Người bệnh
NC :
Nguy cơ.
NKBV :
Nhiễm khuẩn bệnh viện
QLSC :
Quản lý sự cố
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………..
Chương 1. TỔNG QUAN ………………………………………………
1. Một số định nghĩa, phân loại và liên quan về sự cố y khoa ………….
1.1. Một số định nghĩa về sự cố y khoa …………………………………
1.2. Phân loại sự cố y khoa ……………………………………………..
1.3. Mơ hình phân tích ngun nhân sự cố y khoa ……………………..
1.4. Báo cáo sự cố y khoa ……………………………………………….
1.5. Hậu quả của sự cố y khoa …………………………………………..
2. Các nghiên cứu trên Thế giới và ở Việt Nam về báo cáo sự cố ……..
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……
2.1.Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………….
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu …………………………………..
2.3. Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu …………………………………
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ……………………………………….
2.6. Phương pháp xử lý số liệu …………………………………………..
2.7. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ……………………………….
Trang
1
3
3
3
3
7
8
8
9
14
14
14
14
14
15
16
16
2.8. Sai số và hạn chế sai số của nghiên cứu ………………………........
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu …………………………………………..
Chương 3: KẾT QUẢ ………………………………………………….
3.1.Thông tin chung ……………………………………………………..
3.2. Kiến thức, thực trạng báo cáo sự cố và liên quan của các đối tượng
3.3.Một số yếu tố liên quan đến báo cáo sự cố ………………………….
Chương 4: BÀN LUẬN ………………………………………………..
KẾT LUẬN ……………………………………………………………..
KIẾN NGHỊ ………………………………………………………….....
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………...
PHỤ LỤC ……………………………………………………………….
16
18
19
19
20
30
35
39
41
42
43
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ lệ các đối tượng tham gia khảo sát ………………………
Bảng 3.2: Lĩnh vực công tác của đối tượng tham gia khảo sát …………
Bảng 3.3: Thời gian công tác tại bệnh viện …………………………….
Bảng 3.4: Các hình thức báo cáo/kênh tiếp nhận sự cố hiện tại được chọn
Bảng 3.5: Tỷ lệ câu trả lời “Người chịu trách nhiệm báo cáo sự cố ở
khoa/phòng hiện tại”……………………………………………………
Bảng 3.6: Mục đích chính của việc báo cáo sự cố ……………………..
Bảng 3.7: Tỷ lệ biết về phần mềm BCSC trên điện thoại của Bệnh viện
Bảng 3.8: Mong muốn sử dụng tài khoản BCSC ………………………
Bảng 3.9: Tỷ lệ CBNV đã từng nghe về Thông tư số 43 của BYT …….
Bảng 3.10: Tỷ lệ CBNV biết về số danh mục sự cố bắt buộc phải báo cáo
Bảng 3.11: Tỷ lệ CBNV trả lời đúng về loại sự cố theo mức độ tổn
thương bắt buộc phải báo cáo ……………………
Bảng 3.12: Tỷ lệ CBNV trả lời đúng về ví dụ thuộc loại sự cố bắt buộc
báo cáo ………………………………………………………………….
Bảng 3.13: Tỷ lệ CBNV biết về Quy trình QLSC phiên bản 1.0 của bệnh
viện ……………………………………………………………………..
Bảng 3.14: Kênh tiếp cận với Quy trình QLSC của CBNV ……………
Bảng 3.15: Tần suất các loại sự cố mà CBNV báo cáo trong 06 tháng vừa
qua ……………………………………………………………………...
Bảng 3.16: Hình thức báo cáo được CBBV sử dụng trong các lần BCSC
Bảng 3.17: Tỷ lệ các lĩnh vực của sự cố được báo cáo …………………
Trang
19
19
20
21
22
22
22
24
24
24
25
25
26
26
27
28
29
Bảng 3.18: Tỷ lệ sự phản hồi về xử lý sự cố và kết quả
Bảng 3.19: Tỷ lệ phản hồi về xử lý sự cố của các khoa phòng phụ trách
Bảng 3.20: Các nguyên nhân tác động đến báo cáo sự cố ………………
Bảng 3.21: Một số biện pháp để tăng số lượng báo cáo sự cố ………….
Bảng 3.22: Mối liên hệ giữa trình độ chun mơn và sự hiểu biết đúng về
sự cố y khoa
Bảng 3.23: Mối liên quan giữa lĩnh vực công tác của CBNV với số
lượng sự cố tự nguyên được báo cáo trong vòng 06 tháng vừa qua
Bảng 3.24: Mối liên quan giữa các khối lĩnh vực công tác với số lượng
“sự cố tự nguyện liên quan đến chuyên môn” được báo cáo
Bảng 3.25: Mối liên quan giữa số năm công tác tại bệnh viện với tỷ lệ cài
đặt phần mềm BCSC của BV
Bảng 3.26: Mối liên quan giữa số năm công tác tại bệnh viện với tỷ lệ
biết năm Ban hành quy trình QLSL của bênh viện
29
30
31
32
33
33
34
34
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ hiểu biết về định nghĩa sự cố ……………………….
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ hiểu biết về định nghĩa sự cố y khoa ……………….
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ cán bộ, nhân viên biết đúng về tên phần mềm BCSC
của bệnh viện …………………………………………………………..
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ cán bộ, nhân viên biết về tài khoản BCSC của
khoa/phịng mình ………………………………………………………
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ CBNV được Tổ QLCL của khoa/phòng hướng dẫn
cách sử dụng và báo cáo sự cố …………………………………………
Trang
21
21
23
23
24
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cố y khoa là một trong những vấn đề có liên quan trực tiếp đến an toàn,
chất lượng và hiệu quả điều trị, chăm sóc người bệnh. Vấn đề này đang được cả thế
giới đặc biệt quan tâm. Những nguy cơ tiềm ẩn luôn tồn tại trong y tế, có thể gây ra
các biến cố bất lợi đến sức khỏe cho người bệnh ở tất cả các khâu; từ chẩn đoán,
điều trị, can thiệp thủ thuật, phẫu thuật đến theo dõi, chăm sóc… Việc bảo trì, vận
hành và điều khiển các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật… cũng chứa đựng các
tố rủi ro dẫn đến sự cố y khoa. Ngồi ra, cơng tác tổ chức, quản lý, trình độ chun
mơn của đội ngũ thầy thuốc, nhân viên y tế… tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn đối với
người bệnh. Thực trạng này đã trở thành áp lực đối với cán bộ y tế và là thách thức
không nhỏ đối với các nhà quản lý. Trước áp lực và thách thức, đòi hỏi các cơ sở y
tế cần không ngừng cải tiến, phải có những giải pháp hữu hiệu, thiết lập hành lang
an toàn cho người bệnh để giảm thiểu các sự cố y khoa và tối ưu hóa quy trình quản
lý, chun mơn, kỹ thuật. Từ đó nhận thấy việc báo cáo sự cố y khoa là một việc
làm vô cùng ý nghĩa góp phần quan trong để thống kê, tìm hiểu nguyên nhân và
đưa ra giải pháp nhằm hạn chế lặp lại sự cố, giảm thiểu các sự cố y khoa xảy ra.
Hiện nay, sự cố y khoa là một vấn đề đáng quan tâm khơng chỉ ở các nước
phát triển mà cịn ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Ở nước ta
Ngành Y tế từ cấp trung ương đến cơ sở đều đã có các biện pháp hưỡng dẫn cụ thể
liên quan đến sự cố y khoa như đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức các
hội thảo, hôi nghị, diễn đàn có nội dung về báo cáo sự cố y khoa. Cụ thể, với sự ra
đời của Thông tư 43/2018/TT-BYT ngày 26/12/2018 được coi là văn bản có tinh
pháp lý đầu tiên về “sự cố y khoa” hướng dẫn cụ thể việc phòng ngừa sự cố y khoa
trong các cơ sở khám chữa bệnh; từ đó các cơ sở y tế có căn cứ xây dựng “Quy
trình quản lý sự cố y khoa” cũng như các biện pháp nhằm khuyến khích việc báo
cáo sự cố, dần tạo thói quen, văn hóa cho nhân viên y tế.
2
Tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Việc triển khai
khuyến khích báo cáo sự cố được thực hiện từ năm 2018 với nhiều hình thức khác
nhau, năm 2019 bệnh viện đã ban ban hành “Quy trình quản lý sự cố” phiên bản
1.0. Tuy nhiên việc báo cáo sự cố vẫn là một vấn đề ‘nhạy cảm’ đối với cán bộ,
nhân viên y tế. Việc triển khai báo cáo sự cố vẫn chưa thực sự tạo được thói quen,
“văn hóa” cho mọi người trong bệnh viên.
Để có cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng báo cáo sự cố của cán bộ, nhân
viên y tế của bệnh viện nhằm cung cấp thông tin để triển khai các biện pháp nhằm
tạo thói quen báo cáo sự cố, nâng cao hiệu quả quản lý sự cố, rủi ro góp phần nâng
cao sự an tồn người bệnh, bảo vệ chính nhân viên y tế, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác báo cáo sự cố của cán bộ, nhân viên y
tế tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm 2020” với 02 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng báo cáo sự cố của cán bộ, nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa
khoa thành phố Vinh năm 2020.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến báo cáo sự cố tại Bệnh viện Đa khoa
thành phố Vinh năm 2020.
3
Chương 1:
TỔNG QUAN
1. Một số định nghĩa, phân loại và liên quan sự cố y khoa:
1.1.Một số định nghĩa về sự cố y khoa
Theo thông tư số 43/2018/TT-BYT ngày 26/12/2018 giải thích:
- Sự cố y khoa (Adverse Event) là các tình huống khơng mong muốn xảy ra trong
q trình chẩn đoán, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan mà
không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính
mạng của người bệnh.
- Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near-miss) là tình huống đã xảy ra nhưng
chưa gây hậu quả hoặc gần như xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp
thời, chưa gây tổn thương đến sức khỏe của người bệnh
- Nguyên nhân gốc là nguyên nhân ban đầu có mối quan hệ nhân quả trực tiếp dẫn
đến việc xảy ra sự cố y khoa, nguyên nhân gốc có thể khắc phục được để phòng
ngừa sự cố y khoa
1.2.Phân loại sự cố y khoa:
Tùy theo mục đích sử dụng mà có cách phân loại sự cố y khoa khác nhau. Các cách phân
loại hiện tại bao gồm: Phân loại theo nguy cơ đối với người bệnh, phân loại theo báo cáo
bắt buộc và phân loại theo đặc điểm chuyên môn.
- Phân loại sự cố y khoa theo mức độ tổn thương (Phụ lục I - Ban hành kèm
thông tư số 43/2018 của Bộ y tế)[1].
Phân nhóm
STT
Mô tả sự cố y khoa
Theo diễnTheo mức độ tổn thương
biến tình đến sức khỏe, tính mạng
huống
người bệnh
(Cấp độ nguy cơ-NC)
1 Tình huống có nguy cơ gây ra sự
A Chưa xảy ra (NC0)
cố (near miss)
Hình
thức báo
cáo