BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
BÙI THANH HUYỀN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GMP
TRONG NHÀ MÁY SẢN XUẤT PROBIOTIC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KĨ THUẬT
CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KĨ THUẬT:
PGS.TS PHAN THANH TÂM
Hà Nội - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Học viên: Bùi Thanh Huyền
Nơi đào tạo: Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành: Quản lý chất lượng trong Công nghệ thực phẩm
Người hướng dẫn : PGS.TS Phan Thanh Tâm
Tên luận văn: Xây dựng hệ thống GMP trong nhà máy sản xuất Probiotic.
Nội dung cam đoan:
Tôi xin cam đoan, trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ, dưới sự
hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu
luận văn một cách trung thực, toàn bộ nội dung trong báo cáo luận văn được tôi trực
tiếp thực hiện. Tất cả các nghiên cứu không sao chép từ các báo cáo khoa học, luận
văn tiến sĩ, thạc sĩ hay sách của bất cứ tác giả nào.
Học viên
Bùi Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Đối với mỗi học viên cao học, luận văn tốt nghiệp là một cơng trình khoa
học nhỏ nhưng mang ý nghĩa lớn, đánh dấu bước trưởng thành đầu tiên của mỗi
người trên con đường ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ PGS.TS Phan Thanh
Tâm và cô PSG.TS Nguyễn Thị Minh Tú, cán bộ giảng dạy Viện Công nghệ Sinh
học và Công nghệ Thực phẩm – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã tận tình
hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức q báu để giúp tơi hồn thành luận văn
này.
Trong thời gian thực tập và làm việc tại Công ty cổ phần Công nghệ Sinh
học Mùa Xuân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, sự chỉ bảo tận tình về
chuyên môn, kĩ thuật và sự động viên chân thành của tập thể cán bộ công ty. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Viện Công nghệ Sinh học và
Công nghệ Thực phẩm – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên khuyến khích tơi
trong suốt q trình học tập để đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Học viên
Bùi Thanh Huyền
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Các kí hiệu/ chữ viết tắt
1
QA
Ý nghĩa
Quality Assurance- Đảm bảo chất
lượng
2
QC
3
GMP
Quality Control- Kiểm soát chất lượng
Good Manufacturing Practice- Thực
hành sản xuất tốt
4
STT
Số thứ tự
5
OD
Optical Density- Mật độ quang
6
SSOP
Sanitation Standard Operating
Procedure- Quy phạm vệ sinh
An toàn sinh học
7
ATSH
8
RO
Reverse Osmosis- Thẩm thấu ngược
9
HACCP
Hazard Analysis and Critical Control
Points- Phân tích mối nguy và điểm
kiểm sốt tới hạn
10
ISO
International Organization for
Standardization
11
CFU
Colony Forming Unit- Đơn vị hình
thành khuẩn lạc
12
COA
Certificate of analysis- Chứng nhận
kiểm định chất lượng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tóm tắt một số thơng tin của một vài sản phẩm probiotic có mặt trên thị
trường ........................................................................................................................15
Bảng 2: Kết quả khảo sát điều kiện nhà xưởng ........................................................21
Bảng 3: Sơ đồ quy trình sản xuất Probiotic ..............................................................25
Bảng 4: Kết quả khảo sát quy trình sản xuất.............................................................26
Bảng 5: Danh mục hệ thống tài liệu theo GMP-WHO .............................................28
Bảng 6: Các tài liệu trình bày trong luận văn ...........................................................30
Bảng 7: Quy trình sản xuất và các quy phạm sản xuất của sản phẩm ......................31
Bảng 8: Bảng mô tả các thủ tục cần thuân thủ trong công đoạn nhân chủng cho ....32
sản phẩm Bacillus subtilis- GMP.1 ...........................................................................32
Bảng 9: Định mức các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm ................35
Bacillus subtilis (Trên 200 lít mơi trường)................................................................35
Bảng 10: Bảng mô tả các thủ tục cần thuân thủ trong công đoạn lên men cho cho
sản phẩm Bacillus subtilis- GMP.1 ...........................................................................35
Bảng 11: Bảng mô tả các thủ tục cần thuân thủ trong công đoạn lọc cho cho sản
phẩm Bacillus subtilis- GMP.1 .................................................................................41
Bảng 12: Bảng mô tả các thủ tục cần thuân thủ trong công đoạn sấy phun cho cho
sản phẩm Bacillus subtilis- GMP.1 ...........................................................................43
Bảng 13: Bảng tổng hợp chỉ tiêu chất lượng cho sản phẩm Bacillus subtilis (GMP 1)
...................................................................................................................................48
Bảng 14: Mẫu nhãn QC và ý nghĩa sử dụng .............................................................50
Bảng 15: Yêu cầu và tần suất vệ sinh khu vực sản xuất ..........................................52
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức tại Cơng ty BioSpring ...........................................................17
Hình 2: Bản vẽ sơ đồ mặt bằng nhà máy ..................................................................20
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ GMP ...................................................................................3
1.1.1 Định nghĩa ...................................................................................................3
1.1.2 Lịch sử hình thành .......................................................................................3
1.1.3 Ý nghĩa và lợi ích của GMP ........................................................................5
1.1.4 Triết lý của GMP .........................................................................................5
1.1.5 Phạm vi và đối tượng của tiêu chuẩn GMP ................................................6
1.1.6 Hệ thống tài liệu tiêu chuẩn GMP cho quy trình sản xuất bao gồm: .........6
1.1.7 Các yêu cần cần khi áp dụng GMP .............................................................8
1.2. TỔNG QUAN VỀ PROBIOTIC ......................................................................9
1.2.1 Định nghĩa ...................................................................................................9
1.2.2 Vai trị ..........................................................................................................9
1.2.3 Các chủng Probiotic thường gặp ..............................................................10
1.2.4 Tình hình sản xuất Probiotics trên thế giới và tại Việt Nam.....................13
1.3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SINH HỌC MÙA
XUÂN ....................................................................................................................15
1.3.1 Giới thiệu chung về công ty .......................................................................15
1.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................16
1.3.3 Sơ đồ tổ chức của công ty..........................................................................16
1.3.4 Chức năng hoạt động nhà máy sản xuất BioSpring ..................................17
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................18
2.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................18
2.2 Nội dung nghiên cứu........................................................................................18
2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................18
2.3.1 Phương pháp khảo sát thực trạng nhà xưởng, dây chuyền sản xuất
Probiotic tại nhà máy. ........................................................................................18
2.3.2 Phương pháp xây dựng hệ thống tài liệu quản lý chất lượng theo GMP-WHO 19
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................20
3.1 Khảo sát và đánh giá thực trạng nhà máy sản xuất Probiotic của BioSpring ..20
3.1.1 Kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng điều kiện nhà xưởng.................20
3.1.2. Kết quả khảo sát và đánh giá quy trình sản xuất Probiotic .....................25
3.2. Xây dựng hệ thống tài liệu GMP-WHO áp dụng cho nhà máy sản xuất
Probiotic tại Công ty cổ phần cơng nghệ Sinh học Mùa Xn..............................27
3.2.1 Quy trình sản xuất sản phẩm Bacillus subtilis (GMP 1) ..........................30
3.2.2 Quy phạm vệ sinh khu vực sản xuất (QP-02) ............................................50
3.2.3 Quy phạm kiểm soát nhiễm chéo (QP-03) ................................................53
3.2.4 Quy phạm kiểm sốt cơn trùng, động vật gây hại (QP-05) ......................57
3.2.5 Quy phạm kiểm soát chất lượng nước (QP-06) ........................................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
Với thực trạng hiện nay của ngành chăn nuôi, việc sử dụng chất cấm và kháng
sinh đang được cả xã hội quan tâm thì việc ra đời những dịng sản phẩm loại bỏ
hoàn toàn chất cấm và thuốc kháng sinh trong chăn ni Việt Nam đang là bài tồn
thách thức các doanh nghiệp. Vi sinh vật sống trong ống tiêu hóa của vật ni có
ảnh hưởng sâu sắc đến một vài quá trình sinh lý của vật chủ. Vì vậy, điều quan
trọng là phải hiểu cơ chế của hệ vi khuẩn đường ruột gia súc, gia cầm, tìm ra chất
thay thế chất kháng sinh. Trong trạng thái bình thường thì trong đường ruột có sự
cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và gây bệnh. Nó bị ảnh hưởng bởi các tương tác và
quan hệ cộng sinh và cạnh tranh. Cộng đồng vi khuẩn đó khơng chỉ bảo vệ bộ máy
tiêu hóa mà cịn tăng khả năng tiêu hóa và miễn dịch cho động vật chủ.
Probiotic là một sản phẩm được các nhà khoa học nghiên cứu và ứng dụng vào
thức ăn gia súc, gia cầm nhằm thay thế chất kháng sinh, tăng cường miễn dịch cho
vật nuôi. Theo các chuyên gia, việc sử dụng các enzyme, probiotic sẽ giúp vật ni
tiêu hóa dễ dàng hơn, hấp thụ nhiều hơn các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Nó
có tác dụng tích cực tới sức khỏe con vật vì các probiotic, enzyme này đều hoàn
toàn xuất phát từ tự nhiên.
Với những tính năng ưu việt của probiotic, mà các doanh nghiệp đầu tư vào
xây dựng nhà máy sản xuất probiotic. Nhưng làm thế nào để ra được sản phẩm
probiotic hoàn tồn tinh khiết và khơng bị nhiễm tạp chất lượng ổn định lại là một
vấn đề khơng nhỏ. Bài tồi này được giải bằng việc áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng trong mỗi doanh nghiệp.
Nhằm góp phần sản xuất ra dòng sản phẩm tốt và đặc biệt là nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an tồn sinh học cho đối tượng sử dụng. Với mục
đích trên và được sự chấp nhận của Ban giám đốc Công ty Cổ phần Công nghệ Sinh
học Mùa Xuân, tôi tiến hành thực hiện luận văn “XÂY DỰNG HỆ THỐNG GMP
TRONG NHÀ MÁY SẢN XUẤT PROBIOTICS”.
Lịch sử nghiên cứu
1
-
Thời gian: từ tháng 02/2015 đến tháng 7/2016
-
Đề tài được thực hiện tại “Nhà máy sản xuất Probiotic” thuộc “Công ty
cổ phần Cơng nghệ Sinh học Mùa Xn”.
Địa chỉ: Tịa nhà Elcom- số 15 phố Duy Tân- Phường Dịch Vọng Hậu- Quận
Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bộ hồ sơ, tài liệu GMP-WHO cho dây chuyền sản xuất probiotic
giúp công nhân, cán bộ trong nhà máy làm việc khoa học và hiệu quả hơn
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phạm vi thực hiện đề tài
Dây chuyền sản xuất probiotic của nhà máy trực thuộc Công ty cổ phần
Công nghệ Sinh học Mùa Xuân.
Nội dung nghiên cứu
-
Khảo sát và đánh giá thực trạng nhà máy sản xuất probiotic.
Khảo sát và đánh giá thực trạng điều kiện nhà xưởng
Khảo sát và đánh giá thực trạng dây chuyển sản xuất
-
Thiết lập hệ thống tài liệu theo GMP- WHO cho dây chuyền sản xuất
probiotics của Công ty cổ phần công nghệ sinh học Mùa Xuân.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ GMP
1.1.1 Định nghĩa
GMP là từ viết tắt của “Good Manufacturing Practice”- Thực hành sản xuất
tốt, bao gồm những nguyên tắc chung, những quy định, hướng dẫn các nội dung cơ
bản về điều kiện sản xuất, áp dụng cho các cơ sở sản xuất, gia cơng, đóng gói thực
phẩm, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm…., nhằm đảm bảo sản phẩm đạt chất
lượng và an toàn. GMP là quy phạm sản xuất, tức là các biện pháp, thao tác thực
hành cần tuân thủ nguyên tắc đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu chất
lượng vệ sinh an toàn.
Quy phạm sản xuất thường tập trung vào các thao tác, vận hành trong công
nghệ và thiết bị, thường được xây dựng cho từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
tương tự, bao gồm các GMP của từng công đạn sản xuất trong quy trình cơng nghệ.
GMP quan tâm đến các yếu tố quan trọng: con người, nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị, thao tác, môi trường ở tất cả các khu vực của quá trình sản xuất, kể cả
vấn đề giải quyết khiếu nại của khách hàng và thu hồi sản phẩm sai lỗi.
Những u cầu của GMP có tính mở rộng và tổng quát, cho phép mỗi nhà sản
xuất có thể tự quyết định về số quy định, tiêu chuẩn, thủ tục, hướng dẫn công việc
sao cho đáp ứng được các yêu cầu cần thiết, phù hợp với loại hình, lĩnh vực sản
xuất và điều kiện cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Chính vì vậy số các quy định,
thủ tục của hệ thống GMP của mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau.
1.1.2 Lịch sử hình thành
Năm 1933, Luật Thực phẩm Dược phẩm và Mỹ phẩm của Mỹ đưa ra yêu cầu
thực hiện GMP trong quá trình sản xuất của các sản phẩm này.
Năm 1938, Luật Thực phẩm Dược phẩm và Mỹ phẩm của Mỹ tại khoản 510
(B) yêu cầu thực hiện “cGMP- current Good Manufacturing Practice (thực hành sản
xuất tốt hiện hành)”, nghĩa là cơng nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất và các
tiêu chuẩn của sản phẩm tại các doanh nghiệp có thực hiện GMP phải phù hợp với
3
các tiêu chuẩn công nghiệp, các phát minh mới về công nghệ, khoa học ngay tại
thời điểm áp dụng. “cGMP” nhằm nhắc nhở các nhà sản xuất cần phải dùng các
thiết bị, công nghệ và các thông tin khoa học phù hợp thời điểm.
GMP- WHO được ban hành từ những năm 1960, được các nhà quản lý dược
phẩm và ngành công nghiệp dược tại hàng trăm quốc gia trên thế giới, chủ yếu ở
các nước đang phát triển áp dụng. Luật GMP của EU (GMP-EU) ban hành những
quy định tương tự như GMP-WHO và phiên bản của LuậtThực phẩm Dược phẩm
và Mỹ phẩm tại Mỹ.
Năm 1996, các nước thuộc khu vực ASEAN ban hành bộ tiêu chuẩn GMPASEAN cho sản xuất dược phẩm và y tế.
Năm 1996, ủy ban ISO ban tiêu chuẩn ISO 15378:2006- Vật liệu đóng gói sơ
cấp đối với các sản phẩm thuốc- Những yêu cầu chi tiết cho việc ứng dụng ISO
9001:2000 và Quy phạm thực hành sản xuất tốt (GMP).
Hiện nay, một số ngành khác cũng đã áp dụng các yêu cầu của GMP. Trong
nông nghiệp là GAP “Good Agriculture Practice”- Thực hành nông nghiệp tốt.
Trong công nghiệp làm sạch là GHP “Good Hygien Practice” hoặc GPP “Good
Pharmacy Practice”- Thực hành nhà thuốc tốt.
Tại Việt Nam, năm 1997, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã ban
hành Quyết định 05/1997/TĐC Hướng dẫn chung về những nội dung cơ bản của
GMP áp dụng trong các cơ sở sản xuất thực phẩm.
Năm 2004, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3886/2004/QĐ-BYT triển khai áp
dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (tân dược) theo khuyến
cáo của Tổ chức Y tế thế giới, quyết định yêu cầu đến hết năm 2006, tất cả các cơ
sở sản xuất thuốc tân dược phải đạt GMP- ASEAN và đến hết năm 2010 tất cả các
doanh nghiệp sản xuất thuốc dùng ngoài và thuốc dược liệu phải đạt GMP-WHO.
Cùng năm 2004, Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quyết định số
08/2004/QĐ-BNN-TY ngày 30/03/2004 quy định triển khai áp dụng các nguyên
tắc, tiêu chuẩn “Thực hành sản xuất thuốc thú y” (GMP).
4
Năm 2008, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 5/2008/QĐ-BYT Quy định các cơ
sở sản xuất thuốc đông y phải áp dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất GMP
như cở sở sản xuất thuốc tân dược
Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 06/2007/CT-TTg về
việc triển khai các biện pháp cấp bách bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm. Trong
đó u cần áp dụng GMP, GHP, HACCP trong sản xuất thực phẩm và quản lý an
toàn vệ sinh thực phẩm.
1.1.3 Ý nghĩa và lợi ích của GMP
Tất cả các q trình quan trọng đều được xem xét, xây dựng thủ tục, phê
chuẩn và thực hiện để đảm bảo sự ổn định và phù hợp với các đặc điểm kỹ thuật.
Các điều kiện phục vụ cho quá trình sản xuất được xác định và đưa ra yêu cầu
để thực hiện, kiểm soát một cách rõ ràng.
Chi phí thấp hơn do q trình sản xuất và việc kiểm sốt chất lượng được
chuẩn hóa, các u cầu tối thiểu về nhà xưởng, thiết bị được xác định rõ ràng để đầu
tư hiệu quả.
Cải tiến tính năng động, trách nhiệm và hiểu biết công việc của đội ngũ nhân
viên.
Tăng cường sự tin cậy của khách hàng và cơ quan pháp lý.
Đạt được sự công nhận với cơ quan luật pháp, bảo vệ thương hiệu sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh và tiếp thị, tăng cơ hội kinh doanh, xuất khẩu sản phẩm.
Chuyển từ kiểm tra độc lập sang công nhận, thừa nhận lẫn nhau, đáp ứng được
tiến trình hịa nhập và địi hỏi của thị trường nhập khẩu.
1.1.4 Triết lý của GMP
“Làm đúng ngay từ đầu là chất lượng nhất, tiết kiệm nhất”.
Sản phẩm được tạo ra từ một q trình liên kết tất cả các cơng đoạn, các bộ
phận của nhà máy sản xuất. Vì vậy, khơng chỉ có các thơng số kỹ thuật của các
cơng đoạn sản xuất cần phải đảm bảo chính xác, mà hiệu quả hoạt động của các bộ
phận khác như hành chính, nhân sự, tài chính, cung ứng… cũng có ảnh hưởng đến
5
chất lượng sản phẩm. Tất cả các công đoạn, bộ phận đều thực hiện đúng các yêu
cầu, thao tác, chất lượng công việc… sẽ đảm bảo được chất lương sản phẩm.
Sự kiểm sốt, phịng ngừa sai lỗi hay sự khơng phù hợp ngay từ những công
đoạn đầu tiên sẽ được bảo đảm giảm thiểu sản phẩm hỏng khơng đáng có, tiết kiệm
được thời gian, nhân lực… và tăng năng suất. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sản
xuất.
Việc thiết kế nhà xưởng, dây chuyền công nghệ sản xuất, lắp đặt thiết bị đúng
ngay từ đầu chính là áp dụng hiệu quả GMP.
1.1.5 Phạm vi và đối tượng của tiêu chuẩn GMP
Nhân sự
Nhà xưởng
Thiết bị
Vệ sinh sản xuất, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân
Qúa trình sản xuất: Thao tác của công nhân, thực hiện các yêu cầu về nguyên
vật liệu, về tiêu chuẩn sản phẩm, công thức pha chế, về điều kiện vật chất của sản
phẩm, đánh giá việc cung ứng của nhà cung cấp nguyên vật liệu.
Chất lượng sản phẩm: thử nghiệm mẫu.
Kiểm tra: nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm, thao tác của công nhân,
đánh giá nhà cung cấp, vệ sinh.
Xử lý sản phẩm không phù hợp, giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Tài liệu, hồ sơ thực hiện…
1.1.6 Hệ thống tài liệu tiêu chuẩn GMP cho quy trình sản xuất bao gồm:
a) Các quy phạm sản xuất theo tiêu chuẩn GMP
Là các quy định các thao tác, vận hành trong công nghiệp và thiết bị, quy định
thành phầm vật liệu trong từng công đoạn sản xuất, quy định tiêu chuẩn của sản
phẩm được xây dựng cho từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm tương tự, của từng
công đoạn hoặc một phần công đoạn sản xuất trong quy trình cơng nghệ chế biến
thực phẩm.
Nội dung Quy phạm sản xuất GMP có 4 phần:
6
Mơ tả rõ u cầu kỹ thuật hoặc quy trình chế biến tại công đoạn hoặc một
-
phần công đoạn sản xuất đó.
-
Nêu rõ lý do phải thực hiện các yêu cầu hoặc quy trình kỹ thuật đã nêu.
-
Mơ tả chính xác các thao tác, thủ tục phải tuân thủ tại công đoạn hoặc
một phần công đoạn sản xuất nhằm đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng, đảm
bảo an toàn vệ sinh cho sản phẩm, phù hợp về tiêu chuẩn kỹ thuật.
Phân công cụ thể việc thực hiện và quy định giám sát việc thực hiện
-
GMP.
Hình thức Quy phạm sản xuất GMP: được thể hiện dưới dạng văn bản, gồm
hai phần:
-
Các thơng tin về hành chính (tên, địa chỉ cơng ty, tên sản phẩm hoặc
nhóm sản phẩm, số và tên quy phạm, ngày và chữ ký phê duyệt của người
có thẩm quyền).
-
4 nội dung nêu trên.
b) Các quy phạm vệ sinh tiêu chuẩn SSOP
Là các quy trình, thủ tục, hướng dẫn làm vệ sinh nguồn nước, nhà xưởng, thiết
bị chế biến và những bề mặt tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, vệ sinh cá nhân,.. và
các thủ tục kiểm soát vệ sinh tại nơi sản xuất. Quy phạm vệ sinh chuẩn được xây
dựng và áp dụng để đạt được các yêu cầu về vệ sinh chung của GMP.
Nội dung của Quy phạm vệ sinh gồm 4 phần:
-
Yêu cầu (hoặc mục tiêu) của doanh nghiệp và các quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
-
Điều kiện hiện có: Mơ tả điều kiện cơ sở vật chất về vệ sinh thực tế hiện có
của doanh nghiệp.
-
Các thủ tục cần thực hiện: Mơ tả chi tiết các thủ tục và thao tác phải thực
hiện để đạt yêu cầu vệ sinh.
-
Phân công trách nhiệm thực hiện và quy định giám sát việc thực hiện
SSOP.
7
Hình thức một Quy phạm vệ sinh chuẩn SSOP: được thể hiện dưới dạng
văn bản, gồm hai phần:
-
Các thông tin hành chính (tên, địa chỉ cơng ty, tên sản phẩm hoặc nhóm
sản phẩm, số và tên quy phạm, ngày và chữ ký phê duyệt của người có
thẩm quyền).
-
4 nội dung chính nêu trên.
c) Các tài liệu khác:
-
Văn bản quy định của pháp luật hiện hành.
-
Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về thiết bị, nguyên liệu, sản phẩm các
yêu cầu thao tác kỹ thuật.
-
Các bản vẽ thiết kế nhà xưởng, thiết bị.
-
Các yêu cầu, phải hồi của khách hàng.
-
Các thông tin khoa học mới.
-
Kinh nghiệm thực tiễn của doanh nghiệp.
-
Kết quả nghiên cứu/ thử nghiệm mẫu….
1.1.7 Các yêu cần cần khi áp dụng GMP
Cần có sự cam kết thực hiện của Lãnh đạo cao nhất và hàng ngũ cán bộ chủ
chốt của doanh nghiệp, có sự phân cơng trách nhiệm cụ thể, rõ ràng để có thể huy
động nguồn lực của doanh nghiệp và huy động sự tham gia tích cực của các bộ phận
có liên quan.
Tổ chức tốt cơng tác đào tạo, trong đó:
-
Đào tạo kiến thức cơ bản về GMP (nhập môn) cho tất cả mọi thành viên
của doanh nghiệp để hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của hệ thống và tự
giác thực hiện các quy định.
-
Đào tạo kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ chủ chốt theo từng giai đoạn:
kỹ năng xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống tài liệu, kỹ năng đánh giá
nội bộ và kỹ năng giám sát, thẩm định GMP.
-
Ban lãnh đạo cần định kỳ xem xét, đánh giá tính hiệu quả và sự phù hợp
của q trình xây dựng và áp dụng GMP, có sự cải tiến phù hợp.
8
Xây dựng một hệ thống có khả năng thu hồi bất cứ đợt sản phẩm nào từ các
cửa hàng hay kho dự trữ và xử lý các sản phẩm này.
1.2. TỔNG QUAN VỀ PROBIOTIC
1.2.1 Định nghĩa
Theo ngôn ngữ Hy Lạp, probiotic có nghĩa là “vì sự sống”. Thuật ngữ
probiotic được Parker đề nghị sử dụng lần đầu tiên vào năm 1974 để chỉ “những vi
sinh vật và những chất làm cân bằng hệ vi sinh vật ruột” [16]. Từ đó đến nay, thuật
ngữ probiotic đã được cả thế giới sử dụng để chỉ những chế phẩm vi sinh vật sống
hữu ích khi được đưa vào cơ thể động vật thông qua thức ăn hoặc nước uống tạo
nên những ảnh hưởng có lợi cho vật chủ. Kể từ khi xuất hiện, khái niệm probiotic
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Tuy nhiên, hiện có hai định nghĩa được cho
là phản ánh khá đầy đủ bản chất của probiotic và được sử dụng nhiều trong các ấn
phẩm khoa học: (i) theo Fuller (1989), probiotic là “chất bổ sung vi sinh vật sống
vào thức ăn giúp cải thiện cân bằng của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa theo hướng có
lợi cho vật chủ”[16]; (ii) theo tổ chức Y tế thế giới, probiotic là “các vi sinh vật
sống khi đưa vào cơ thể theo đường tiêu hoá với một số lượng đủ sẽ đem lại sức
khoẻ tốt cho vật chủ” [15].
Tóm lại probiotic là:
-
Tập hợp các vi sinh vật sống.
-
Được đưa vào cơ thể vật chủ qua đường tiêu hóa (thức ăn hay thuốc)
-
Đem lại hiệu quả tích cực cho sức khỏe của vật chủ.
Để “tập hợp các vi sinh vật sống “thực sự” đem lại hiệu quả tích cực cho sức khỏe
vật chủ”, chúng phải được chọn lọc đáp ứng các tiêu chuẩn về:
-
An tồn sinh học.
-
Hoạt tính sinh học.
-
Đặc tính kỹ thuật để trở thành sản phẩm của ngành lên men cơng nghiệp [25].
1.2.2 Vai trị
Từ khi kháng sinh bị cấm sử dụng như chất kích thích sinh trưởng trong thức
ăn chăn nuôi ở một số nước thuộc khối liên minh châu Âu (bắt đầu là Thụy Điển
9
vào năm 1986) thì probiotic được coi là một trong những nguồn thay thế có triển
vọng nhất vì có nhiều đặc tính ưu việt. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của nhiều
tác giả, Patterson (2003) đã tổng kết các ảnh hưởng có lợi của probiotic đối với đời
sống động vật thể hiện ở các khía cạnh sau [25]:
-
Thay đổi cấu trúc quần thể vi sinh vật đường ruột theo chiều hướng có lợi
cho vật chủ.
-
Tăng cường khả năng miễn dịch và làm giảm phản ứng viêm.
-
Ngăn cản sự xâm nhập và ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
-
Tăng sản xuất các axit béo bay hơi.
-
Tăng cường q trình sinh tổng hợp các vitamin nhóm B và tăng hấp thu chất
khoáng.
-
Làm giảm cholesterol huyết thanh.
-
Làm tăng năng suất vật nuôi.
-
Giảm hàm lượng amoniac và urê trong chất thải.
Ngồi ra probiotic cịn rất an tồn với động vật và thân thiện với mơi trường.
Vì là chất bổ sung vi sinh vật sống hữu ích, việc sử dụng probiotic sẽ không tạo ra
các chất tồn dư trong các sản phẩm chăn ni có hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
1.2.3 Các chủng probiotic thường gặp
a) Vi khuẩn lactic
Nhìn chung, vi khuẩn lactic là vi khuẩn gram dương, thuộc ngành Firmicutes khơng
tạo bào tử, kị khí tùy tiện, hầu hết khơng di động. Về mặt hình thái, nhóm vi khuẩn
lactic tồn tại ở hai dạng chủ yếu: hình que và hình cầu. Vi khuẩn lactic được sử
dụng trong probiotic thường thuộc 2 chi vi khuẩn chủ yếu là Lactobacillus và
Bifidobacterium.Các loài thuộc chi Lactobacillus: L. acidophilus, L. amylovorus, L.
brevis, L. casei, L. casei subsp. rhamnosus (Lactobacillus GG), L. caucasicus, L.
crispatus, L. delbrueckii subsp. bulgaricus (L. bulgaricus), L. fermentum (L.
fermenti), L. gasseri, L. helveticus, L. johnsonii, L. lactis, L. leichmannii, L.
paracasei, L. plantarum, L. reuteri, L. rhamnosus.
10
Các loài thuộc chi Bifidobacterium: B. adolescentis, B. bifidum, B. breve, B.
infantis, B. lactis (B. animalis), B. licheniformis, B. longum.
b) Nấm men
Saccharomyces cerevisiae, saccharomyces boulardii là những lồi nấm men
có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt ở pH4-4.5 (pH trong đường ruột), phát
triển tối ưu ở 37oC, được coi là thần dược trong điều trị tiêu chảy, nấm men khi vào
đường ruột dễ dàng thích nghi với quần thể vi sinh vật đường ruột nên được coi là
ứng cử viên của probiotic.
c) Vi khuẩn Bacillus
Bacillus là một chi Gram dương hình que, thuộc ngành Firmicutes, hiếu khí
bắt buộc hoặc kị khí khơng bắt buộc, có khả năng tạo bào tử. Một số loài được sử
dụng làm probiotic phổ biến như:
Bacillus subtilis:
Bacillus subtilis được phát hiện và đặt tên năm 1872, phân bố phổ biến trong
đất, đặc biệt là cỏ khơ nên có tên gọi khác là trực khuẩn cỏ khơ. Nhiệt độ thích hợp
cho sinh trưởng là 30-50oC. Có khả năng tạo bào tử hình bầu dục, kích thước 0,60,9µm, phân bố lệch tâm. Bào tử có thể sống vài năm đến vài chục năm. Bacillus
subtilis là loài vi khuẩn đã được sử dụng ở Nhật Bản trong các món ăn cổ truyền từ
hàng nghìn năm trước và là thực phẩm an toàn đối với con người. Ở châu Âu và ở
Mỹ, vi khuẩn này được chỉ định là đủ điều kiện về an toàn thực phẩm, tiếng Anh
gọi là QPS (Qualified Presumption of Safety) hay GRAS (Generally Regarded As
Safe). Bacillus subtilis có hệ thống enzyme tương đối hồn chỉnh, các enzyme có
khả năng thủy phân glucid, lipid, protid, enzyme cenlulase biến đổi chất xơ thành
các loại đường dễ tiêu, lecitinase thủy phân các chất béo phức hợp, enzyme phân
giải gelatin, ezyme phân giải fibrin và một loại enzyme giống lysozyme gây tác
dụng trực tiếp dung giải một số loại vi khuẩn Proteus gây bệnh trong đường ruột.
Bacillus subtilis đã được các nhà khoa học chứng minh là rất an tồn và khơng hề
có tác dụng phụ với liều uống lên đến 1×1011 CFU/ngày [19]. Bacillus subtilis cũng
11
đã được nghiên cứu tính chất, sự an tồn và khả năng tồn tại và phát triển ở ruột
[22].
Bacillus licheniformis
Bacillus licheniformis là một loại vi khuẩn thường được tìm thấy trong đất,
trên lơng chim và hầu hết các lồi chim ở mặt đất như các loài vịt. Là vi khuẩn
Gram dương, có khả năng tạo bào tử để chống lại điều kiện khắc nghiệt.
Bacillus coagulans
Bacillus coagulans là loài vi khuẩn hiếu khí, có khả năng tạo bào tử và sinh
L(+) (dextrorotatory) lactic acid có lợi cho hệ tiêu hóa [14]. Dạng bào tử bền vững
trong mơi trường acid của dịch vị dạ dày, và vì thế sẽ đi qua dạ dày một cách an
toàn, tới ruột, nảy mầm thành vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu hóa. Việc uống đủ một
lượng nhất định bào tử sống sẽ giúp tạo ra hệ vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu hóa, cung
cấp thêm dinh dưỡng [21]. Ngồi ra Bacillus coagulans cũng có khả năng sản sinh
các men tiêu hóa như amylase và protease, có tác dụng tăng cường miễn dịch,
phịng chống lây nhiễm virus [11], phòng ngừa và phối hợp điều trị rối loạn tiêu hóa
cấp và mãn tính ở trẻ em [23]. Vì vậy Bacillus coagulans có thể được dùng làm
thực phẩm chức năng để bổ sung hệ vi khuẩn có ích và các men tiêu hóa có lợi cho
đường ruột, và tăng cường miễn dịch.
* Bacillus clausii
Bacillus clausii là lồi vi khuẩn hiếu khí, có khả năng tạo bào tử và bền vững
trong môi trường acid của dịch vị dạ dày, và vì thế sẽ đi qua dạ dày một cách an
toàn, tới ruột nảy mầm thành vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu hóa ngay cả khi có mặt các
kháng sinh như ampicillin, cephalosporin, erythromycin, lincomycin và
chloramphenicol [13]. Việc uống đủ một lượng nhất định bào tử sống sẽ giúp tạo ra
hệ vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu hóa, cung cấp thêm chất dinh dưỡng. Bacillus clausii
phát triển ngay cả khi có mặt các kháng sinh, đồng thời sản sinh các men tiêu hóa
như amylase và protease. Vì vậy nó thường được dùng làm thực phẩm chức năng để
bổ sung hệ vi khuẩn có lợi cho đường ruột, nhờ đó giúp phịng ngừa và phối hợp
12
điều trị rối loạn tiêu hóa cấp và mãn tính ở trẻ em, đặc biệt là sau khi dùng kháng
sinh kéo dài [18].
1.2.4 Tình hình sản xuất probiotics trên thế giới và tại Việt Nam
a) Tình hình sản xuất probiotics trên thế giới
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, nhờ ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật trong
lĩnh vực sinh học phân tử, đặc biệt là kỹ thuật giải trình tự axit nucleic trong nghiên
cứu phân loại và định danh các chủng vi sinh vật, công nghệ sản xuất các sản phẩm
probiotic phục vụ chăn nuôi ngày càng trở nên dễ dàng và phổ biến hơn ở nhiều
nước trên thế giới. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về sử dụng các sản phẩm
probiotic trong chăn nuôi rất khác nhau, đôi khi trái ngược nhau. Nhiều nghiên cứu
bổ sung chế phẩm probiotic trên lợn và gà cho thấy có đáp ứng tích cực [20], tăng
cường khả năng miễn dịch ở lợn con; tăng tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng; tăng
hiệu quả sử dụng thức ăn...). Bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ
hiệu quả khơng rõ rệt của việc bổ sung các chế phẩm probiotic trên lợn [12] khơng
quan sát thấy ảnh hưởng tích cực của probiotic (Lactobacillus) bổ sung trong khẩu
phần cho lợn cái và đực thiến ở giai đoạn lợn choai và vỗ béo; Navas-Sanchez và
đồng sự (1995) khuyến cáo rằng đối với lợn con sau cai sữa không nên sử dụng các
chế phẩm probiotic [24]; Galassi và đồng sự (2001): không thấy có sự khác nhau về
tỷ lệ tiêu hóa thức ăn và hiệu quả sử dụng năng lượng ở các nhóm lợn thí nghiệm và
đối chứng được ăn thức ăn có và khơng có bổ sung probiotic [17].
Có rất nhiều ý kiến khác nhau khi giải thích sự khác biệt của các kết quả
nghiên cứu, nhưng ý kiến được nhiều nhà khoa học thống nhất là các chế phẩm
probiotic tạo nên các đáp ứng tích cực ở gia súc và gia cầm chỉ khi nó có đầy đủ các
đặc tính probiotic, sự thiếu một hoặc nhiều các đặc tính của probiotic có thể là
nguyên nhân chủ yếu của các đáp ứng âm tính.
b) Tình hình sản xuất probiotics tại Việt Nam
Ở nước ta hiện nay, việc nghiên cứu sản xuất probiotic phục vụ cho đời sống
dân sinh nói chung và chăn ni nói riêng cịn rất mới mẻ và bắt đầu được quan tâm
trong khoảng một thập kỷ gần đây. Lê Thanh Bình và đồng sự (1999) đã sản xuất
13
chế phẩm PRO99 gồm hai chủng vi khuẩn lactic và nuôi thử nghiệm trên gà Broiler
cho thấy quần thể vi sinh vật đường ruột thay đổi theo chiều hướng tích cực, các vi
khuẩn lactic tăng, E.coli giảm rõ rệt ở nhóm gà được ăn thức ăn có thức ăn bổ sung
PRO99. Khối lượng cơ thể lúc 50 ngày tuổi của gà ở nhóm được ăn thức ăn có bổ
sung PRO99 cao hơn so với đối chứng 10,6% [6]. Phạm Thị Ngọc Lan và đồng sự
(2003) đã phân lập được hai trong số 789 chủng vi khuẩn lactic trong ruột gà. Bằng
các phương pháp nghiên cứu sinh học phân tử, nhóm tác giả đã xác định được các
chủng CH123 và CH156 có những tính chất probiotic gần với Lactobacillus agillis
và Lactobacillus salivarius có khả năng sử dụng như nguồn probiotic ứng dụng
trong chăn nuôi [8]. Nguyễn Thị Hồng Hà và đồng sự (2003) đã sử dụng hai chủng
Bifidobacterium bifidum và Lactobacillus acidophilus để sản xuất chế phẩm
probiotic, bước đầu đã nghiên cứu được công nghệ sản xuất bằng phương pháp sấy
phun. Chế phẩm sau 6 tháng vẫn có số tế bào vi khuẩn sống ở mức 106 CFU/g và có
khả năng ức chế vi khuẩn Salmonella [7]. Lê Tấn Hưng, Võ Thị Hồng Hạnh và
đồng sự (2003) đã nghiên cứu sản xuất hai chế phẩm probiotic BIO I và BIO II. Chế
phẩm BIO II gồm các nhóm vi khuẩn Lactobacillus, Bacillus và nấm men
Sacharomyces phối hợp với các enzym -amylaza và proteaza dùng trong xử lý môi
trường nước nuôi tôm, cá và chế phẩm BIO I dùng trong chăn nuôi [5]. Hiện nay
chế phẩm BIO II đã được ứng dụng rộng rãi nhưng chế phẩm BIO I hiệu quả sử
dụng chưa cao. Ngồi ra, phải kể đến cơng ty cổ phần công nghệ sinh học Mùa
Xuân, đã nghiên cứu và nhận chuyển giao công nghệ sản xuất bào tử bền nhiệt của
các chủng Bacillus để sử dụng làm probiotic.
14
Bảng 1.1: Tóm tắt một số thơng tin của một vài sản phẩm probiotic có mặt trên
thị trƣờng
Vi sinh vật sử dụng và mật độ (CFU/g)
Sản phẩm
Nƣớc sản xuất
Vi
khuẩn Bacillus
Nấm men
Lactic
4x408
PigMax
Việt Nam
BioGuard
Việt Nam
1x107
E.lac
Hàn Quốc
2 x 107
BioSix
Việt Nam
Lactacids
Việt Nam
Bacillus
Việt Nam
1 x109
Lactizym
Việt Nam
6 x 105
Ferment
Trung Quốc
1x 109
Lacto-Sacc
Mỹ
4 x 107
1x105
1x 105
1x 107
Weaner
2,5 x 108
4,6 x 106
1.3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHỆ SINH HỌC MÙA
XN
1.3.1 Giới thiệu chung về cơng ty
-
Tên công ty:
Công ty cổ phần Công nghệ Sinh học Mùa Xuân
-
Tên tiếng Anh: SPRING BIOTECH JOINT STOCK COMPANY
-
Tên giao dịch:
-
Địa chỉ:
BIOSPRING.,JSC
Tòa nhà Elcom- số 15 phố Duy Tân- Phường Dịch Vọng Hậu-
Quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội.
-
Website:
/>
-
Điện thoại:
04.3791.6699
-
Tổng giám đốc: Ơng HUỲNH MINH VIỆT
Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ sinh học Mùa Xuân được thành lập từ năm 2012, là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh các sản
15
phẩm phụ gia thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, thực phẩm chức năng và phụ
gia thực phẩm.
1.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 2012, BioSpring là đơn vị tiên phong ứng dụng công
nghệ Anh Quốc trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất probiotic 100% bào tử tại Việt
Nam. Với tiềm lực tài chính vững mạnh và đội ngũ chuyên gia hàng đầu, BioSpring
là đơn vị duy nhất tại Việt Nam được độc quyền nhận chuyển giao công nghệ từ
Viện Nghiên cứu SporeGen – Đại học Royal Holloway để sản xuất các chủng
Bacillus dạng bào tử để làm probiotic, ứng dụng trong lĩnh vực chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản. Đây là sản phẩm dựa trên kết quả nghiên cứu sau 25 năm của Viện
Nghiên cứu SporeGen – Đại học Royal Holloway, một trong bốn trường đại học lớn
nhất Anh Quốc, được BioSpring độc quyền ứng dụng vào thực tiễn sản xuất ở quy
mô công nghiệp ở Việt Nam.
Định hướng của BioSpring sẽ trở thành công ty hàng đầu Châu Á về nghiên
cứu, sản xuất, phân phối các sản phẩm probiotics và dinh dưỡng vật nuôi. Các sản
phẩm probiotics chất lượng cao giúp nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm chi phí sản
xuất thức ăn chăn nuôi, nâng cao chất lượng thức ăn chăn nuôi, tăng khả năng cạnh
tranh cho người chăn nuôi và nhà máy thức ăn tại Việt Nam và khu vực.
Với đội ngũ lãnh đạo trẻ, tốt nghiệp từ những trường Đại học danh tiếng trên
thế giới (Harvard, Standford), Ban lãnh đạo BioSpring hiểu rằng để công ty đạt
được mục tiêu đề ra thì cần tạo ra mơi trường làm việc cởi mở, thân thiện, tôn trọng
những ý kiến cá nhân. Với chế độ đãi ngộ xứng đáng, BioSpring hy vọng đây sẽ là
nơi quy tụ những người có trí tuệ - tâm huyết – gắn bó và cùng chung mục tiêu đưa
nền nơng nghiệp Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung phát triển thân thiện –
bền vững đem lại sự cân bằng giữa lợi ích của con người và thế giới tự nhiên.
1.3.3 Sơ đồ tổ chức của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty đơn giản, chặt chẽ, giúp dễ dàng nắm bắt
được cách thức quản lý, hoạt động và bố trí cơng việc trong công ty
16
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức tại Cơng ty BioSpring
1.3.4 Chức năng hoạt động nhà máy sản xuất BioSpring
Chức năng chính của nhà máy sản xuất BioSpring là nghiên cứu và sản xuất
chủng vi sinh vật probiotic dạng bào tử.
Hiện tại nhà máy sản xuất BioSpring đã nghiên cứu và sản xuất thành công
những chủng probiotic bào tử sau:
1. Bacillus subtilis
2. Bacillus licheniformis
3. Bacillus clausii
4. Bacillus coagualans
17