Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Báo cáo khảo sát tài nguyên giáo dục mở trong giáo dục đại học Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.27 KB, 32 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO KHẢO SÁT TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ </b>


<b>TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM</b>



<b>Đỗ Văn Hùng, Nghiêm Xuân Huy, </b>
<b>Trần Đức Hòa, Phạm Tiến Toàn, </b>
<b>Nguyễn Kim Dung, Nguyễn Kim Lân, </b>
<b>Bùi Thanh Thủy</b>


<b>MỞ ĐẦU</b>


Tài nguyên giáo dục mở (TNGDM) - Open Educational Resources
(OER) được xem là một nguồn tài nguyên phục vụ hữu hiệu cho việc
tăng cường chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường
đại học. Các trường đại học Việt Nam đang trong quá trình đổi mới về
chương trình, nội dung đào tạo và phương pháp giảng dạy, trong đó lấy
người học làm trung tâm, chú trọng đào tạo về năng lực và kỹ năng để
tự khai phá tri thức cũng như trang bị khả năng học tập suốt đời. Để
đổi mới phương pháp giảng dạy với người học tự chủ trong khai phá
tri thức thì cần một nguồn học liệu đủ lớn và có chất lượng. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy các trường đại học Việt Nam hiện đang thiếu hụt nguồn
học liệu. OER có thể coi là một giải pháp cho vấn đề này.


Báo cáo khảo sát này nhằm làm rõ thực trạng OER tại các trường
đại học Việt Nam, trên cơ sở đó đưa những đề xuất để phát triển OER
một cách bền vững trong các trường đại học Việt Nam. Báo cáo này tập
trung làm rõ những vấn đề sau:


- Sự hiểu biết của cộng đồng về OER.
- Tạo lập, sử dụng và chia sẻ OER.
- Bản quyền và giấy phép.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển OER tại Việt Nam.
- Hạ tầng công nghệ cho phát triển OER.


- Vai trò của các bên liên quan đến phát triển OER.


Báo cáo này được thực hiện bởi Khoa Thông tin – Thư viện, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, dưới
sự tài trợ của Văn phòng UNESCO Bangkok cùng sự hỗ hợ của Văn
phòng UNESCO Hà Nội.


<b>PHẦN 1: SỐ LIỆU VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN </b>
<b>GIÁO DỤC MỞ TẠI VIỆT NAM</b>


<b>1. Số liệu về giáo dục đại học Việt Nam</b>


Việt Nam là quốc gia có dân số lớn thứ 3 trong khu vực Đông Nam
Á, đứng thứ 15 trong số các quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số
dân xấp xỉ 96.2 triệu người. Tỷ lệ người trong độ tuổi đi học cao, nhu
cầu đào tạo trình độ cao đẳng và đại học tại Việt Nam là vô cùng to lớn1<sub>. </sub>


Theo Tổng cục Thống kê tính đến hết năm 2019, Việt Nam có
436 trường Cao đẳng (CĐ) và Đại học (ĐH), trong đó trường cơng lập
chiếm 80% (347 trường), các trường tư chiếm 20% (89 trường CĐ và
ĐH). Tổng số sinh viên trong cả nước là 2.363.942 người, trong đó có
313.620 sinh viên ngồi cơng lập. Giảng viên là 91.420 người, trong đó
số giáo viên ngồi công lập là 17.308.


<b>Bảng 1. Thống kê số lượng các trường đại học, cao đẳng, giáo viên, sinh viên </b>
<b>của Việt Nam năm 20192</b>



<b>TT</b> <b>Các tiêu chí</b> <b>Số lượng</b> <b>Đơn vị tính</b>


1 Trường đại học, cao đẳng 436 Trường


2 Trường cơng lập 347 Trường


3 Trường ngồi cơng lập 89 Trường


4 Giáo viên 91.420 Người


5 Giáo viên công lập 74.112 Người


6 Giáo viên ngồi cơng lập 17.308 Người


7 Sinh viên 2.363.942 Người


8 Sinh viên công lập 2.050.322 Người


9 Sinh viên ngồi cơng lập 313.620 Người


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Để tạo hành lang pháp lý cho nền giáo dục Việt Nam nói chung,
giáo dục ĐH nói riêng hoạt động, với phương châm giáo dục là quốc
sách hàng đầu, những năm qua Chính phủ Việt Nam đã ban hành một
loạt các văn bản pháp luật như: Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/
QH13 được Quốc hội thông qua 18/06/2012; Nghị định
73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo
dục ban hành 26/09/2012; Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định ban hành


Điều lệ trường Đại học số 70/2014/QĐ-TT ngày 10/12/2014; Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập; Thông tư liên tịch 07/2009/
TTLT-BGDĐT-BNV ban hành ngày 15/04/2009 hướng dẫn quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục & đào tạo; Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP bước đầu trao nhiều quyền tự chủ nói chung và tự
chủ tài chính nói riêng cho các trường ĐH… Nhìn chung những chính
sách này này đều hướng tới hai điểm quan trọng đó là đổi mới giáo dục
đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao
năng lực nghiên cứu của các trường đại học trong bối cảnh đổi mới và
hội nhập quốc tế; và tăng cường tính tự chủ của các trường đại học.


Bảng xếp hạng các trường đại học trên thế giới của QS năm 2016
thì Việt Nam khơng có trường đại học nào lọt vào top 1000, còn trong
bảng xếp hạng 350 trường đại học châu Á, Việt Nam có trường đại học
xếp hạng cao nhất là Đại học Quốc gia Hà Nội (vị trí 139) 1<sub>. Có thể thấy </sub>


có khoảng cách khá xa giữa các trường đại học Việt Nam với các trường
đại học trong khu vực và thế giới.


Về hệ thống thư viện hỗ trợ học tập, có thể thấy các thư viện đại
học chưa đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo và nghiên cứu của các trường đại


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

học. Khảo sát cho thấy 36% bạn đọc phản hồi thư viện đáp ứng rất ít
hoặc hồn tồn khơng đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, 44% chỉ đáp ứng
1/3 nhu cầu, và chỉ có 19% bạn đọc khẳng định thư viện cung cấp gần
nhu đầy đủ nhu cầu tài liệu của họ. Bình quân mỗi người dùng (giảng
viên và sinh viên) có 03 cuốn sách.



Giáo dục ĐH Việt Nam hiện đang cần tìm lời giải cho mối quan
hệ giữa chất lượng đào tạo và nhu cầu thực tiễn về nghề nghiệp của xã
hội. Hay nói cách khác giáo dục ĐH Việt Nam phải giải quyết triệt để
mối quan hệ giữa cung và cầu nếu muốn theo kịp với sự phát triển và
hoà nhập được với giáo dục ĐH trên thế giới. Giáo dục đại học phải chú
trọng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao và gắn với nhu cầu thị trường lao động”1<sub>. Trong </sub>


bối cảnh hội nhập, nguồn nhân lực Việt Nam cũng cần phải có năng lực
làm việc trong môi trường quốc tế và cạnh tranh với chính nguồn nhân
lực của khu vực ngay trên đất nước mình. Bên cạnh đó người học cần
trang bị cho mình năng lực tự học tập suốt đời để ln cập nhật tri thức
mới và thích ứng với sự thay đổi của khoa học công nghệ cũng như kinh
tế, xã hội.


<b>2. Một số hoạt động phát triển TNGDM tại Việt Nam</b>


Tại Việt Nam đã có những hoạt động về TNGDM như sau:


- Chương trình Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam được hỗ trợ bởi
Vietnam Foundation. Tiền thân của chương trình này là VOCW năm
2005, do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với VEF và VAFC, đến năm
2008 đổi thành VOER. Hiện tại VOER đã xây dựng được 22.171 tài
liệu, 518 tuyển tập từ 8.372 tác giả.


- Năm 2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì Xây dựng cuốn tài liệu
hướng dẫn phát triển TNGDM cho các trường đại học Việt Nam. Tuy
nhiên đến nay tài liệu này chưa được chính thức xuất bản.



- Chương trình OER@University Roadshow 2016 do Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Quốc gia về Công nghệ mở (RDOT) - Bộ Khoa


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

học và Công nghệ, Khoa Thông tin – Thư viện (FLIS) Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Chương trình
học liệu mở Việt Nam cùng với liên chi hội các trường đại học phía Bắc
(NALA) và phía Nam (VILASAL) phối hợp tổ chức giảng dạy cho cán
bộ thư viện và giảng viên của các trường đại học trong cả nước.


- Hội thảo khoa học về TNGDM: Khoa Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội phối hợp với RDOT, NALA VFOSSA và UNESCO tổ chức 2 hội
thảo quốc tế về TNGDM.


<b>PHẦN 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM</b>
<b>1. Nhận thức và hiểu biết về Tài nguyên giáo dục mở</b>


Khảo sát giảng viên, cán bộ thư viện và sinh viên cho thấy có sự
khác biệt đáng kể trong nhận thức và sự hiểu biết về TNGDM. Trong
khi cán bộ giảng dạy và cán bộ thư viện có mức độ quan tâm khá lớn
tới TNGDM thì số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ sinh viên đã có tìm hiểu
và nhận thức về TNGDM chưa cao. Cụ thể, có gần 68% giảng viên và
trên 50% cán bộ thư viện cho rằng đã biết về sự tồn tại của TNGDM
trước khi có cuộc điều tra, trong khi con số này của sinh viên là 34%
(đồng ý và rất đồng ý với mệnh đề được hỏi). Đáng chú ý, tuy có tới
gần 60% giảng viên và trên 36% cán bộ thư viện đã có hiểu biết về vấn
đề này nhưng tỷ lệ người hiểu được vấn đề giấy phép sử dụng TNGDM
lại chưa cao (40% giảng viên và 35,4% cán bộ thư viện tán thành và rất
tán thành đã hiểu khái niệm «giấy phép sử dụng mở» trước khi tham gia
cuộc điều tra). Điều này lý giải cho thực tế phát triển TNGDM ở Việt


Nam cịn gặp nhiều khó khăn, dù nhu cầu và nhận thức của các bên liên
quan là rất đáng kể (xem Bảng 1, 2 và 3).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thấy sự sẵn sàng tham gia và kinh nghiệm sẵn có của 2 đối tượng chính
tạo ra TNGDM là còn khá hạn chế, đòi hỏi các kế hoạch truyền thơng
hiệu quả, các khóa bồi dưỡng nâng cao nhận thức có tính hệ thống và tạo
cơ hội trải nghiệm thực tế cho các bên liên quan.


<b>Bảng 1. Nhận thức của giảng viên về TNGDM</b>


<b>Các khía cạnh nhận thức</b> <b>không Rất </b>
<b>tán thành</b>


<b>Không </b>
<b>tán </b>
<b>thành</b>


<b>Không </b>


<b>ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>


Tôi đã biết về sự tồn tại của OERs/
OCW trước khi tham gia cuộc điều
tra này


10.7% 8.4% 12.9% 40.4% 27.5%


Tôi đã hiểu về khái niệm của
OERs/OCW trước khi tham gia
cuộc điều tra này



13.5% 9.6% 20.2% 40.4% 16.3%


Tôi đã hiểu khái niệm về giấy phép sử


dụng mở (ví dụ Creative Commons) 18.9% 14.9% 25.1% 34.3% 6.9%
Tôi đã tham gia vào một số dự án


có liên quan đến OERs 35.9% 19.8% 22.2% 19.2% 3.0%
Theo tôi, chất lượng khoa học của


học liệu mở là đáng tin cậy 4.0% 5.7% 38.6% 40.3% 11.4%
Tất cả những tài liệu truy cập mở


(open access) và miễn phí được
coi là OERs


7.4% 13.1% 30.7% 37.5% 11.4%


<b>Bảng 2. Nhận thức của cán bộ thư viện về TNGDM</b>


<b>Các khía cạnh nhận thức</b> <b>không Rất </b>
<b>tán thành</b>


<b>Không </b>
<b>tán </b>
<b>thành</b>


<b>Không </b>



<b>ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Tôi đã biết về sự tồn tại của OERs/


OCW trước khi tham gia cuộc điều
tra này


8.8% 16.3% 25.6% 40.5% 8.8%


Tôi đã hiểu về khái niệm của OERs/
OCW trước khi tham gia cuộc điều
tra này


9.3% 22.0% 32.6% 29.5% 6.6%


Tôi đã hiểu khái niệm về giấy phép sử


dụng mở (ví dụ Creative Commons) 10.8% 22.9% 30.9% 32.3% 3.1%
Tơi đã tham gia vào một số dự án


có liên quan đến OERs 30.2% 31.2% 23.7% 12.1% 2.8%
Theo tôi, chất lượng khoa học của


học liệu mở là đáng tin cậy 1.8% 10.0% 39.7% 35.2% 13.2%
Tất cả những tài liệu truy cập mở


(open access) và miễn phí được
coi là OERs


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đối với sinh viên, do chưa có nhiều cơ hội trải nghiệm sử dụng
TNGDM (dù có nhu cầu và sự hiểu biết nhất định), nên cách hiểu về nội


hàm TNGDM của nhóm này cũng chưa nhất quán. Có gần 45% ý kiến
(trên tổng số 190 người trả lời) rất đồng ý và đồng ý với ý kiến cho rằng tất
cả những tài liệu truy cập mở (open access) và miễn phí được coi là OERs,
gần 30% khơng có ý kiến đối với mệnh đề này, số còn lại (trên 1/3 tổng số
câu trả lời) phản đối với cách hiểu nêu trên (xem Bảng 3). Như vậy, đây rõ
ràng là đối tượng cần được nâng cao nhận thức về TNGDM và những vấn
đề liên quan đến việc sử dụng nguồn tài nguyên quan trọng này.


<b>Bảng 3. Nhận thức của sinh viên về TNGDM</b>


<b>Các khía cạnh nhận thức</b> <b>khơng Rất </b>
<b>tán thành</b>


<b>Không </b>


<b>tán thành Không <sub>ý kiến</sub></b> <b>thành Rất tán Tán </b> <b><sub>thành</sub></b>


Tôi đã biết về sự tồn tại của
OERs/OCW trước khi tham gia
cuộc điều tra này


24.1% 22.5% 19.4% 23.6% 10.5%


Tôi đã hiểu về khái niệm của
OERs/OCW trước khi tham gia
cuộc điều tra này


23.8% 31.2% 20.1% 19.6% 5.3%


Tôi đã hiểu khái niệm về giấy


phép sử dụng mở (ví dụ Creative
Commons)


23.4% 32.4% 26.1% 14.9% 3.2%


Tất cả những tài liệu truy cập
mở (open access) và miễn phí
được coi là OERs


14.8% 13.8% 29.1% 29.1% 13.2%


<b>2. Sử dụng, tạo lập và chia sẻ Tài nguyên giáo dục mở và tài liệu số</b>


<i><b>2.1. Về sử dụng Tài nguyên giáo dục mở</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

với tổng lần lượt là 29% và 21%. Có lẽ do chưa áp dụng thường xuyên
TNGDM và chưa thấy hết được giá trị của nguồn học liệu quan trọng này
nên tỷ lệ giảng viên thường xuyên giới thiệu TNGDM cho sinh viên sử
dụng là khá thấp, chỉ 24,6% (xem Bảng 4)


<b>Bảng 4. Việc sử dụng TNGDM của giảng viên</b>


<b>Sử dụng tài nguyên </b>


<b>giáo dục mở</b> <b>Rất không tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Tôi thường sử dụng OERs


cho việc biên soạn giáo
trình, bài giảng



12.8% 10.5% 28.5% 38.4% 9.9%


Tơi ln khuyến khích sinh
viên khai thác OERs phục
vụ học tập của họ


7.5% 8.1% 22.0% 41.6% 20.8%


Tôi thường xuyên khai thác
OERs từ một số dự án OERs
quốc tế như:
OpenCourse-Ware; Commonwealth of
Learning (COL)...


16.6% 17.8% 36.7% 23.7% 5.3%


Tôi thường xuyên khai thác
OERs từ những dự án
Vietnam Open Education
resources (VOER, địa chỉ
trang website tại http://voer.
edu.net)


19.8% 23.4% 35.9% 15.0% 6.0%


Tôi đã giới thiệu / chia sẻ
một số nguồn OERs cho
đồng nghiệp hoặc sinh viên


12.3% 12.3% 26.3% 38.6% 10.5%



Tôi chưa bao giờ sử dụng


OER cho việc giảng dạy của tôi 29.3% 21.3% 22.0% 18.3% 9.1%


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Bảng 5. Việc sử dụng TNGDM của sinh viên</b>


<b>Sử dụng tài nguyên </b>


<b>giáo dục mở</b> <b>Rất không tán thành</b>


<b>Không </b>
<b>tán </b>
<b>thành</b>


<b>Không </b>


<b>ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Tôi đã từng sử dụng OERs cho


việc học tập của tôi 13.0% 21.2% 16.1% 30.1% 19.7%
Tôi thường xuyên khai thác


OERs từ những dự án Vietnam
Open Education resources
(VOER, dịa chỉ trang website tại
)


28.6% 34.4% 23.3% 10.6% 3.2%



<i><b>2.2. Vấn đề sử dụng tài liệu số</b></i>


Tài liệu số là một dạng thức tài liệu dễ phân bổ, chia sẻ và quản lý.
Một phần lớn TNGDM là dưới dạng số. Văn hóa và cách thức sử dụng
tài liệu số sẽ có tác động không nhỏ đến cách thức sử dụng TNGDM.


Kết quả điều tra cho thấy tính chủ động của việc sử dụng tài liệu số
trong hoạt động giảng dạy của giảng viên là khá cao. Có tới 46,3% và 24%
số giảng viên lần lượt rất đồng thuận và đồng thuận với nội dung “Tôi
thường giới thiệu các tài liệu trực tuyến/ gửi tài liệu tham khảo dạng điện tử
cho sinh viên” (xem Bảng 6). Về phương thức tương tác điện tử, trực tuyến
với sinh viên, có tổng số 40,9% số giảng viên được hỏi thường xuyên giao
tiếp với sinh viên qua website môn học và các môi trường trực tuyến. Số
giảng viên dùng các máy tìm tin trực tuyến để phục vụ tìm tài liệu số cũng
rất ấn tượng (77,8%). Những con số trên cho thấy tài liệu số đang dần thực
sự trở thành ưu tiên sử dụng của giảng viên trong bối cảnh hiện nay. Đây là
điều hết sức thuận lợi trong việc phát triển TNGDM tại Việt Nam.


<b>Bảng 6. Tình hình sử dụng tài liệu số của giảng viên</b>


<b>Sử dụng tài liệu số</b> <b>không Rất </b>
<b>tán thành</b>


<b>Không </b>
<b>tán </b>
<b>thành</b>


<b>Không </b>


<b>ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>


Tôi thường giới thiệu các tài liệu trực


tuyến/ gửi tài liệu tham khảo dạng
điện tử cho sinh viên


3.4% 4.6% 21.7% 46.3% 24.0%


Tôi chủ yếu giao tiếp với sinh viên
thông qua website môn học, mơi
trường trực tuyến


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tơi gặp khó khăn trong việc sử dụng
tài liệu số (không biết tổ chức như
thế nào trên máy tính cá nhân, thiếu
phần mềm chuyên dụng, internet
chậm,...)


20.4% 22.2% 37.1% 13.8% 6.6%


Tơi thường dùng các máy tìm kiếm (ví


dụ như google) để tìm các tài liệu số 2.3% 4.1% 15.8% 42.7% 35.1%
Tôi thường sử dụng tài liệu số trong


thư viện/ được thư viện giới thiệu 6.5% 14.1% 26.5% 34.1% 18.8%


Đối với sinh viên, các nguồn tài liệu số bước đầu đã đáp ứng được
nhu cầu thông tin. Các tài liệu số do giáo viên cung cấp, thư viện cung
cấp, có sẵn trên Internet hay các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về cơ bản
đã thỏa mãn được nhiều nhu cầu người dùng. Tỷ lệ sinh viên hài lòng


với chất lượng và khả năng đáp ứng của các nguồn tin này lần lượt là
50,3%, 45,2%, 65,6 và 54,4% (xem Bảng 7). Tuy nhiên, điểm đáng lưu
ý là trung bình trên dưới 30% sinh viên cảm thấy thỏa mãn ở mức độ
bình thường, và khoảng 10-15% cảm thấy khơng thỏa mãn. Có thể thấy,
tuy đã có nhiều tác động tích cực đối với hoạt động học tập của sinh
viên, nhưng nguồn tài liệu số cần được tiếp cận hiệu quả hơn, đáp ứng
cao hơn nhu cầu của sinh viên.


<b>Bảng 7. Mức độ thỏa mãn nhu cầu thông tin của các loại nguồn tài liệu điện tử</b>


<b>Mức độ thỏa mãn </b>


<b>nhu cầu thông tin</b> <b>Rất không thỏa mãn</b> <b>thỏa mãnChưa </b> <b>thườngBình </b> <b>Thỏa mãn</b> <b>Rất thỏa mãn</b>
Nguồn tài liệu do giáo viên


cung cấp 5.2% 9.3% 35.2% 34.2% 16.1%


Nguồn tài liệu từ thư viện 5.9% 10.6% 38.3% 35.1% 10.1%
Nguồn tài liệu từ internet 2.1% 7.9% 24.3% 44.4% 21.2%
Nguồn tài liệu từ các cơ sở


dữ liệu chuyên ngành 2.6% 7.9% 35.1% 40.3% 14.1%


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

qua Internet (xem bảng 9). Đây là những lợi thế, nhưng cũng là thách
thức đáng kể trong việc triển khai các dự án TNGDM bằng phương
pháp số hóa.


<b>Bảng 8. Các phương tiện tìm kiếm thơng tin của sinh viên</b>


<b>Các phương tiện tìm kiếm </b>



<b>thơng tin</b> <b>Rất khơng tán thành</b> <b>Không tán thành</b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Tơi thường xun tìm kiếm trên


internet (thơng qua Google,
Bing,..)


1.0% 1.0% 6.8% 35.9% 55.2%


Tôi thường xuyên tìm kiếm


trong thư viện 4.8% 14.4% 33.0% 36.7% 11.2%


Tôi thường xuyên hỏi mượn/
tư vấn từ thầy cô, bạn bè về tài
liệu mà tôi cần


2.7% 10.1% 36.2% 38.8% 12.2%


Tơi thường xun tìm ở các
nhà sách và thường mua tài
liệu học tập


5.3% 15.5% 32.6% 36.9% 9.6%


Tơi thường tìm kiếm ở các cơ


sở dữ liệu chuyên ngành 3.3% 13.1% 35.5% 37.7% 10.4%


Tôi thường gặp khó khăn khi


tìm tài liệu mình cần cho việc
học tập


6.4% 19.7% 31.4% 27.7% 14.9%


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Bảng 9. Việc sử dụng học liệu số phục vụ học tập của sinh viên</b>


<b>Mức độ sử dụng học liệu số Rất không <sub>tán thành</sub></b> <b><sub>tán thành</sub>Không </b> <b>Không <sub>ý kiến</sub></b> <b><sub>thành</sub>Tán </b> <b>Rất tán <sub>thành</sub></b>


Phần lớn tài liệu tôi sử dụng cho


việc học tập của tôi là từ trên internet 0.5% 7.8% 31.1% 37.3% 23.3%


Phần lớn tài liệu tôi sử dụng cho


việc học tập của tôi là từ thư viện 5.9% 18.7% 36.4% 29.4% 9.6%


Tôi thường không quan tâm lắm
đến nguồn, tác giả của tài liệu
tìm được trên internet, miễn là
phù hợp với nội dung mà tôi cần
sử dụng


9.5% 22.2% 28.0% 30.7% 9.5%


Tơi khơng biết cách/tiêu chí đánh
giá chất lượng và độ tin cậy của
một tài liệu trên internet


7.0% 24.1% 28.9% 27.3% 12.8%



Tơi chỉ tìm kiếm và đọc tài liệu khi


ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi 9.5% 22.2% 29.6% 30.7% 7.9%


Tơi thích dùng tài liệu số/tài liệu trực


tuyến hơn là tài liệu in trên giấy 10.2% 22.6% 39.2% 21.0% 7.0%


Thường thì tơi chỉ sử dụng bài
giảng của thầy/cô trên lớp để ôn
tập và làm các bài kiểm tra


5.4% 16.1% 26.3% 38.7% 13.4%


Sinh viên cũng không thực sự chủ động trong tiếp cận và tìm kiếm
thơng tin. Gần 40% tổng số sinh viên chỉ tìm và đọc tài liệu khi ơn tập
chuẩn bị thi và 52,1% sinh viên coi việc dùng bài giảng của thầy để ôn
tập và làm bài kiểm tra là đủ. Những con số trên cho thấy cần có những
giải pháp về mặt phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá để nâng cao
hơn tính chủ động của người học trong tiếp cận và xử lý thông tin. Đây
cũng là tiền đề quan trọng cho việc xây dựng chiến lược và kế hoạch
cho phát triển TNGDM tại Việt Nam.


<i><b>2.3. Vấn đề tạo lập và chia sẻ Tài nguyên giáo dục mở</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

bên liên quan, mức độ sẵn sàng nói chung của cộng đồng là khá ấn
tượng (xem Bảng 10). Có thể xem đây là những tín hiệu tích cực cho
việc phát triển TNGDM tại Việt Nam.



Đối với giảng viên, sự tham gia ở mức độ chia sẻ và khuyến khích
sinh viên sử dụng TNGDM là rất cao. Có tới 86,4% số giảng viên khẳng
định sẵn sàng chia sẻ và khuyến khích cộng đồng sử dụng học liệu mà
mình khai thác được. Sự sẵn sàng tái sử dụng tài liệu hoặc tùy biến để
sử dụng các tài liệu này cũng rất cao (73%) và ý thức về việc tạo ra một
phiên bản mới trên cơ sở các bản đang có là đáng kể (gần 50%).


Tuy nhiên, liên quan đến sở hữu trí tuệ cá nhân, mức độ sẵn sàng
chia sẻ có phần giảm xuống. Có đến 48,1% giảng viên chưa sẵn sàng
chia sẻ tài ngun do mình tạo ra, trên 30% khơng có ý kiến gì về việc
này. Đa phần giảng viên chỉ đồng ý chia sẻ một phần học liệu của mình
(77,2%). Với giả thuyết đưa ra là đã có hệ thống pháp luật đủ mạnh để
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tỷ lệ giảng viên nhất trí tham gia vào việc
tạo dựng nền tảng TNGDM là rất đáng kể (74,7%), trong khi số phản
đối chỉ chiếm trên 4%. Như vậy, có thể thấy, nếu vấn đề sở hữu trí tuệ
được làm rõ và được đảm bảo, việc khuyến khích giảng viên tham gia
tạo dựng TNGDM là khả thi và nhận được sự đồng thuận cao.


<b>Bảng 10. Mức độ sẵn sàng tham gia tạo lập và chia sẻ TNGDM của giảng viên</b>


<b>Mức độ sẵn sằng tham gia </b>


<b>tạo lập và chia sẻ TNGDM</b> <b>Rất không tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Tôi sẽ chia sẻ và khuyến khích


sinh viên/ đồng nghiệp độc tài


liệu đó 1.1% 3.4% 9.1% 55.1% 31.3%


Tôi sẽ tái sử dụng hoặc tuỳ


biến tài liệu đó để thích hợp nó


vào giáo trình của tơi 2.9% 5.2% 19.0% 49.4% 23.6%
Tôi sẽ tuỳ biến, bổ sung và xuất


bản một phiên bản mới 6.9% 11.0% 32.9% 32.9% 16.2%
Tôi chưa sẵn sàng để chia sẻ


những học liệu và giáo trình


của tôi 9.8% 16.8% 30.1% 32.9% 10.4%


Tôi sẵn sàng chia sẻ một phần


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Tôi sẵn sàng chia sẻ toàn bộ


học liệu của mình với cộng đồng 3.5% 7.6% 25.7% 47.4% 15.8%
Tôi sẵn sàng chia sẻ những


học liệu của tôi nếu cơ quan


chủ quản yêu cầu 2.4% 2.9% 24.1% 50.6% 20.0%


Tôi sẵn sàng chia sẻ học liệu
nếu hệ thống pháp luật có chế
tài đủ mạnh để đảm bảo quyền


lợi của tôi/ tác giả 1.2% 2.9% 21.2% 45.9% 28.8%


Đối với cán bộ thư viện, mức độ sẵn sàng cũng rất cao (xem Bảng 11).


Tỷ lệ đồng thuận tham gia vào q trình chia sẻ và khuyến khích sử
dụng TNGDM là khá ấn tượng. Có tới 80% số cán bộ thư viện nhất trí
cao đối với việc chia sẻ. Việc tạo dựng học liệu mở cũng được 57,5%
tổng số cán bộ thư viện được hỏi bày tỏ quan điểm sẵn sàng tham gia
(số phản đối là 11,6% và số khơng có ý kiến là 30,8%).


<b>Bảng 11. Mức độ sẵn sàng tham gia tạo lập và chia sẻ TNGDM </b>
<b>của cán bộ thư viện</b>


<b>Mức độ sẵn sằng tham gia </b>


<b>tạo lập và chia sẻ TNGDM</b> <b>Rất không tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Chắc chắn tôi sẽ chia sẻ và


khuyến khích bạn đọc sử
dụng tài liệu đó


0.9% 3.6% 15.5% 47.3% 32.7%


Tôi sẽ tuỳ biến, bổ sung và


xuất bản một phiên bản mới 2.3% 9.3% 30.8% 44.9% 12.6%


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Bảng 12. Sự tham gia chia sẻ và tạo dựng TNGDM của cán bộ thư viện</b>


<b>Sự tham gia chia sẻ </b>


<b>và tạo dựng TNGDM</b> <b>Rất không tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Tôi đã từng chia sẻ/ giới thiệu



OERs với bạn đọc thư viện 17.2% 22.6% 27.6% 25.3% 7.2%
Tôi thường xuyên khai thác


OERs từ một số dự án OERs
quốc tế như: OpenCourseWare;
Commonwealth of Learning
(COL)...


17.5% 28.3% 38.7% 12.3% 3.3%


Tôi chưa tùng thu thập và chia


sẻ/ giới thiệu OER tới bạn đọc 16.1% 21.1% 31.2% 25.2% 6.4%


Tôi đã từng phối hợp với giảng
viên để thu thập và xây dựng
OERs


19.1% 33.0% 28.4% 14.9% 4.7%


<b>3. Vấn đề bản quyền, giấy phép</b>


Đây là một trong những vấn đề lớn nhất, có ảnh hưởng đặc biệt
quan trọng tới cả việc tạo lập, chia sẻ và sử dụng TNGDM. Với vốn
hiểu biết về TNGDM còn nhiều hạn chế (như trình bày phía trên), các
nhóm giảng viên, sinh viên và cán bộ thư viện cũng nhận thức và trải
nghiệm vấn đề bản quyền, cấp phép TNGDM ở một mức độ sơ khởi và
nhiều thách thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>Bảng 13. Sự quan tâm của giảng viên đối với vấn đề bản quyền </b>


<b>và giấy phép sử dụng TNGDM </b>


<b>Sự quan tâm của giảng viên </b>
<b>đối với vấn đề bản quyền và </b>
<b>giấy phép sử dụng TNGDM</b>


<b>Rất không </b>


<b>tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Tôi luôn quan tâm đến giấy


phép sử dụng đối với bất kỳ tài
liệu nào tôi sử dụng


5.7% 8.0% 32.8% 33.9% 19.5%


Tơi trích dẫn đầy đủ khi sử
dụng OERs cũng như các tài
liệu khác


4.7% 2.9% 20.5% 42.7% 29.2%


Tôi luôn nhắc nhở sinh viên về
vấn đề đạo văn trong các hoạt
động học tập và nghiên cứu
khoa học


2.9% 3.5% 19.7% 40.5% 33.5%


Tôi đã từng chia sẻ học liệu


của tôi kèm theo giấy phép
Creative Commons


18.3% 14.8% 42.0% 16.6% 8.3%


Tôi chỉ quan tâm đến vấn đề
bản quyền khi chia sẻ tài liệu
với người khác


7.1% 14.3% 38.1% 30.4% 10.1%


Tôi không tin tưởng hệ thống
giấy phép như Creative
Commons


15.0% 21.6% 43.7% 18.0% 1.8%


Tơi sẽ tìm hiểu giấy phép và
gắn giấy phép vào tài liệu của
tôi khi tôi chia sẻ


4.7% 9.9% 33.3% 38.6% 13.5%


Về vấn đề đạo đức sử dụng và bản quyền trong tiếp cận TNGDM,
các nhóm người dùng liên quan đã có sự hiểu biết và trải nghiệm tương
đối phù hợp. Mặc dù có 70% giảng viên ln lưu ý sinh viên về vấn đề
đạo văn trong học tập và nghiên cứu khoa học (xem Bảng 13), nhưng
có tới 31,6 % sinh viên ủng hộ ý kiến cho rằng khơng cần trích dẫn khi
sử dụng tài liệu miễn phí, có 55,3% sinh viên đồng ý cho rằng không để
ý lắm đến vấn đề bản quyền, giấy phép khi sử dụng tài liệu trên mạng


và 45,7% sinh viên cho rằng chưa chú ý lắm đến các vấn đề đạo văn và
trích dẫn trong quá trình học tập (xem Bảng 15).


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

trải nghiệm một cách đầy đủ theo đúng bản chất và các yêu cầu về pháp
luật của việc sử dụng TNGDM phục vụ cho các hoạt động giảng dạy,
học tập và nghiên cứu.


<b>Bảng 14. Sự quan tâm của cán bộ thư viện đối với vấn đề bản quyền </b>
<b>và giấy phép sử dụng TNGDM</b>


<b>Sự quan tâm của cán bộ </b>
<b>thư viện đối với vấn đề </b>
<b>bản quyền và giấy phép sử </b>


<b>dụng TNGDM</b>


<b>Rất không </b>


<b>tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>


Tôi luôn quan tâm đến giấy
phép khi thu thập và chia sẻ
các nguồn học liệu


4.1% 5.0% 24.8% 45.5% 20.7%


Tôi đã từng chia sẻ học liệu
của tôi kèm theo giấy phép
Creative Commons



19.0% 25.5% 37.5% 13.9% 4.2%


Tôi không tin tưởng hệ thống
giấy phép như Creative
Commons


13.7% 27.4% 38.7% 17.9% 2.4%


Tôi luôn quan tâm đến bản


quyền khi chia sẻ các học liệu 4.5% 4.5% 21.4% 45.9% 23.6%


<b>Bảng 15. Sự quan tâm của sinh viên đối với vấn đề bản quyền </b>
<b>và giấy phép sử dụng TNGDM</b>


<b>Sự quan tâm của sinh viên </b>
<b>đối với vấn đề bản quyền và </b>


<b>giấy phép sử dụng TNGDM</b>


<b>Rất không </b>


<b>tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Tôi không để ý lắm đến vấn đề


bản quyền, giấy phép khi sử
dụng tài liệu trên mạng


6.8% 11.1% 26.8% 37.9% 17.4%



Khi chia sẻ, in ấn, photo tài liệu
tôi thực sự chưa quan tâm đến
vấn đề bản quyền


3.7% 11.6% 26.8% 39.5% 18.4%


Tôi chưa chú ý lắm đến các
vấn đề đạo văn và trích dẫn
trong q trình học tập


8.1% 19.4% 26.9% 36.6% 9.1%


Theo tôi sử dụng các nguồn
thông tin/tài liệu miễn phí thì
khơng cần trích dẫn


22.2% 27.6% 27.6% 14.1% 8.6%


Theo tơi đã là tài liệu miễn phí
và truy cập mở thì khơng cần
quan tâm đến bản quyền/giấy
phép nữa


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>4. Chính sách về Tài nguyên giáo dục mở</b>


Khảo sát cho thấy sự cần thiết phải có các chính sách về phát triển
tài nguyên giáo dục mở từ nhiều cấp: cấp Bộ, cấp trường và tại chính
các thư viện. Tuy nhiên thực trạng xây dựng và triển khai các chính sách
về TNGDM nói chung cịn hạn chế, chưa chủ động và đồng bộ. Một
điểm đáng chú ý khác là vai trò của giảng viên và các nhà nghiên cứu


trong việc chia sẻ loại tài nguyên này dường như đang bị đánh giá thấp.


<b>Bảng 16. Sự cần thiết phải có chính sách cần có dành cho TNGDM </b>
<b>theo đánh giá của giảng viên và nhà nghiên cứu</b>


<b>Tầm quan trọng của các </b>


<b>chính sách</b> <b>Rất khơng tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Nhà trường cần tham gia vào


các dự án phát triển OERs của
cộng đồng


2.3% 2.9% 17.2% 37.4% 40.2%


Nhà trường cần có kế hoạch
truyền thơng đối với việc sử
dụng OERs


1.2% 1.7% 17.3% 43.9% 35.8%


Nhà trường cần có bộ phận
chuyên trách hỗ trợ giảng viên
chia sẻ OERs


1.2% 3.5% 18.6% 40.1% 36.6%


Việc chia sẻ OERs nên đưa
thành một phần nhiệm vụ của
giảng viên



3.5% 5.8% 36.3% 33.9% 20.5%


Cần có một chương trình quốc


gia về OERs 1.8% 3% 23.1% 47.9% 24.3%


Bộ Giáo dục và Đào tạo cần xây
dựng chính sách và chỉ đạo các
trường phát triển nội dung OERs


1.2% 2.9% 22.9% 44.1% 28.8%


Bộ Khoa học và Công nghệ cần
tham gia phát triển và hỗ trợ các
trường về hạ tầng và giải pháp
công nghệ cho OERs


1.2% 3.6% 17.8% 45.6% 32%


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

trình quốc gia, yêu cầu đối với vai trò của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Khoa học và Công nghệ đều được phần lớn nhà nghiên cứu ủng hộ (hơn
40% tán thành và khoảng 30% rất tán thành). Tuy nhiên, khi bàn đến
vai trị của chính các giảng viên trong vấn đề về chính sách, chỉ có lần
lượt 20.5% (rất tán thành) và 33.9% (tán thành) cho rằng việc chia sẻ
tài nguyên giáo dục mở cần trở thành một phần nhiệm vụ của họ, trong
khi đó, có tới 36.3% lưỡng lự giữa việc đồng tình và phản đối và 5.8%
khơng đồng tình với ý kiến này.


Phân tích số liệu từ các giảng viên và nhà nghiên cứu còn cho thấy


một phát hiện thú vị: trong số 51 phiếu trả lời không coi việc chia sẻ
TNGDM là một nhiệm vụ của giảng viên (bao gồm cả mức rất không
tán thành, không tán thành và khơng có ý kiến), có tới 39 phiếu cho rằng
việc giảng viên chưa quan tâm tới chia sẻ nội dung TNGDM là một rào
cản đối với các trường đại học trong phát triển tài nguyên này. Các nhà
nghiên cứu và giảng viên ở các trường đại học dường như đang tự đặt
mình ngồi cuộc?


<b>Bảng 17. Mức độ tán thành của cán bộ thư viện </b>
<b>về chính sách cần có cho TNGDM</b>


<b>Tầm quan trọng của các </b>


<b>chính sách</b> <b>Rất không tán thành</b>


<b>Không tán </b>


<b>thành</b> <b>Không <sub>ý kiến</sub></b> <b><sub>thành</sub>Tán </b> <b>Rất tán <sub>thành</sub></b>


Nhà trường cần tham gia vào
các dự án phát triển OERs


của cộng đồng 0.5% 1.8% 16.7% 48.6% 32.4%


Nhà trường cần có kế hoạch
truyền thơng đối với việc sử


dụng OERs 0.5% 4.5% 16.4% 43.2% 35.5%


Nhà trường cần có bộ phận


chuyên trách hỗ trợ giảng viên


chia sẻ OERs 0.5% 3.7% 23.4% 50% 22.5%


Việc chia sẻ OERs nên đưa
thành một phần nhiệm vụ của


giảng viên 0.5% 2.8% 26.4% 38% 32.4%


Cần có một chương trình


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Bộ Giáo dục và Đào tạo cần
xây dựng chính sách và chỉ
đạo các trường phát triển nội


dung OERs 0.5% 4.1% 19.7% 39.4% 36.2%


Bộ Khoa học và Công nghệ
cần tham gia phát triển và
hỗ trợ các trường về hạ tầng
và giải pháp công nghệ cho


OERs 0.9% 4.1% 20.5% 46.1% 28.3%


Việc thu thập và chia sẻ OERs
cần được đưa thành một


nhiệm vụ của cán bộ thư viện 0.5% 1.8% 16.7% 48.6% 32.4%


Kết quả tương tự cũng được thể hiện khi các câu hỏi này được đặt


ra cho các cán bộ thư viện, khi các chính sách được nêu ra đều nhận
được sự đồng tình với tỉ lệ cao (trên 70%). Các cán bộ thư viện cũng
nhận thức khá rõ mối liên hệ giữa TNGDM với cơng việc của chính
mình khi có tới 48.6% phiếu tán thành và 32.4% phiếu rất tán thành việc
coi thu thập và chia sẻ tài nguyên giáo dục mở là nhiệm vụ của cán bộ
thư viện. Tuy nhiên, số người lưỡng lự trong việc khẳng định nhiệm vụ
của giảng viên trong chia sẻ nguồn tài nguyên này vẫn lớn nhất trong số
các chính sách được liệt kê (26.4%).


<b>Bảng 18. Đánh giá của các nhà nghiên cứu về chính sách TNGDM</b>


<b>Chính sánh về OER đang triển khai tại trường đại học</b> <b>Có</b> <b>Khơng</b>
Trường có chính sách về chia sẻ và nhập khẩu OERs 46.2% 53.8%
Trường hiện có chính sách khuyến khích hoặc thúc đẩy phát triển


và sử dụng OERs như là các tài nguyên học tập và nghiên cứu 50% 50%
Trường có cơ sở vật chất để đào tạo và phát triển OERs 48.5% 51.5%


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Bảng 19. Các chính sách của thư viện dành cho TNGDM</b>


<b>Chính sách của thư viện về OER</b> <b>Có</b> <b>Khơng</b>
Thư viện có chính sách về chia sẻ và nhập khẩu OERs 35% 65%
Thư viện hiện có chính sách khuyến khích hoặc thúc đẩy phát triển


và sử dụng OERs như là các tài nguyên học tập và nghiên cứu 52.6% 47.4%
Thư viện có cơ sở vật chất để đào tạo và phát triển OERs 57.3% 42.7%


Tại các thư viện của các trường đại học, phần lớn cán bộ thư viện
đều thừa nhận cơ quan mình hiện tại chưa có chính sách về chia sẻ và
nhập khẩu tài nguyên giáo dục mở (65%). Trong khi đó, cơ sở vật chất


để đào tạo và phát triển TNGDM và các chính sách thúc đẩy sử dụng
OERs cho học tập và nghiên cứu đều được ghi nhận là có xuất hiện tại
các thư viện đại học với tỉ lệ trên 50%.


Phân tích số liệu cũng cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa các trường
đại học ở miền Bắc và miền Nam trong chính sách chia sẻ, nhập khẩu và
khuyến khích phát triển, sử dụng tài nguyên giáo dục mở trong khi điều
kiện cơ sở vật chất được đánh giá khá giống nhau ở cả hai khu vực.


52.6% giảng viên và nhà nghiên cứu ở phía Bắc ghi nhận chính
sách về chia sẻ và nhập khẩu TNGDM tại trường đại học của mình,
nhiều hơn gấp đơi so với 23.5% tại các trường đại học phía Nam.


Cũng ở phía Nam, chỉ có 25.6% cán bộ thư viện cho rằng cơ quan
mình đang cơng tác có các chính sách về chia sẻ và nhập khẩu TNGDM,
42% cho rằng có chính sách về khuyến khích phát triển và sử dụng
TNGDM trong nghiên cứu và học tập. Ở phía Bắc, số lượng cán bộ cho
rằng thư viện mình có thực hiện các chính sách này lần lượt là 40.9%
và 59.1%, nhiều hơn khoảng 15% so với phía Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Bảng 20. Chính sách ảnh hưởng đến TNGDM</b>


<b>Các chính sách</b> <b>Rất không <sub>tán thành</sub></b> <b><sub>tán thành</sub>Không </b> <b>Không <sub>ý kiến</sub></b> <b><sub>thành</sub>Tán </b> <b>Rất tán <sub>thành</sub></b>


Các trường chưa nhận thấy lợi


ích thực sự của OERs 1.8% 5.3% 15.2% 56.1% 21.6%
Thiếu chính sách và chỉ đạo


chung của Nhà nước 2.4% 4.7% 22.9% 47.1% 22.9%



Thiếu chính sách của trường về


phát triển OERs 1.8% 5.9% 24.5% 42.3% 25.5%


Nghiên cứu chỉ ra hai nguyên nhân chính liên quan đến chính sách
dẫn đến TNGDM chưa phát triển trong các trường đại học đó là: (1) ở
cấp cơ sở, nhận thức về lợi ích của TNGDM trong các trường đại học
cịn thấp và các trường chưa có chính sách cụ thể để phát triển nguồn tài
nguyên này; (2) ở cấp quốc gia, thiếu sự chỉ đạo chung của Nhà nước
trong việc đưa ra chính sách chung để hướng dẫn và chỉ đạo các trường
đại học phát triển TNGDM. Khoảng 75% người được hỏi cho rằng đây
là những rào cản lớn đối với việc phát triển TNGDM trong các trường
đại học Việt Nam.


<b>5. Những rào cản phát triển Tài nguyên giáo dục mở</b>


Thống kê cho thấy nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát triển
TNGDM ở Việt Nam xuất phát từ nhận thức thiếu sót về TNGDM, sự
thiếu quan tâm và biện pháp khuyến khích chia sẻ TNGDM, kinh phí,
và sự thiếu hụt về trang thiết bị phục vụ phát triển TNGDM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Bảng 21. Nhận thức của giảng viên về các rào cản </b>
<b>đối với sự phát triển của TNGDM</b>


<b>Các rào cản đối với sự phát </b>


<b>triển của TNGDM</b> <b>Rất không tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>


Thiếu nhận thức về OERs 2.9% 4.1% 17.4% 48.8% 26.7%


Sợ vi phạm bản quyền 4.1% 5.8% 24.6% 46.2% 19.3%
Nghi ngờ về tính hữu dụng/lợi ích


thực sự của OERs 5.3% 8.2% 28.1% 47.4% 11.1%


Có khả năng ảnh hưởng tiêu cực


tới uy tín của người tạo lập OERs 5.9% 10.0% 38.2% 38.8% 7.1%
Thiếu sự quan tâm và biện pháp


khuyến khích chia sẻ OERs 2.0% 7.0% 20.0% 57.0% 14.0%
Thiếu sự hỗ trợ, cơ chế thưởng,


đánh giá và ghi nhận của Nhà trường 4.1% 5.3% 24.9% 50.9% 14.8%
Chính sách của trường về phát


triển OERs 4.7% 6.5% 29.0% 46.2% 13.6%


Bình luận/đánh giá từ người sử dụng 6.0% 8.4% 39.5% 38.9% 7.2%
Thiếu các kỹ năng cần thiết về công


nghệ, kỹ thuật để xây dựng OER 3.6% 7.7% 23.8% 45.8% 19.0%


Thiếu thời gian 4.2% 11.3% 22.6% 45.2% 16.7%


Thiếu trang thiết bị công nghệ


(phần cứng, phần mềm) 4.2% 7.9% 21.2% 49.7% 17.0%


Từ góc nhìn của cán bộ thư viện, cản trở lớn nhất trong các cản


trở là vấn đề kinh phí (72,9% cán bộ thư viện thừa nhận điều này) và
các rào cản pháp lý, quyền sở hữu, vấn đề bản quyền trong phát triển
TNGDM (68,9%) (xem Bảng 17). Đây cũng là hai lo ngại xuất phát từ
chính bản chất công việc của cán bộ thư viện, vốn dĩ cũng là hai vấn đề
lớn của ngành thư viện Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.


<b>Bảng 22. Nhận thức của CB thư viện </b>
<b>về các rào cản đối với sự phát triển của TNGDM</b>


<b>Các rào cản</b> <b>Rất không <sub>tán thành</sub></b> <b>Không tán </b>
<b>thành</b>


<b>Không </b>


<b>ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>


Thiếu nhận thức về OERs của


cộng đồng 1.8% 4.5% 25.1% 37.7% 30.9%


Các rào cản pháp lý và quyền sở


hữu, vấn đề bản quyền 2.3% 4.5% 24.3% 43.7% 25.2%
Người sử dụng nghi ngờ về chất


lượng của OERs 4.9% 5.4% 35.4% 39.9% 14.3%


Giảng viên không/chưa quan tâm


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Thiếu chính sách của trường về



phát triển OERs 1.8% 5.9% 24.5% 42.3% 25.5%


Cán bộ thư viện thiếu các kỹ năng
cần thiết về công nghệ, kỹ thuật để
xây dựng OER


1.8% 6.8% 29.3% 45.9% 16.2%


Thư viện thiếu trang thiết bị công
nghệ( phần cứng, phần mềm) để
phát triển OERs


1.8% 6.8% 25.2% 43.2% 23.0%


Thiếu kinh phí 4.1% 6.0% 17.0% 39.4% 33.5%


Trong số các nguyên nhân cản trở đối với khả năng tiếp cận các
nguồn học liệu phục vụ học tập của sinh viên, nguyên nhân về kinh phí
mua tài liệu, về sự thiếu hụt trợ giúp kỹ năng từ phía thư viện KHƠNG
PHẢI là những ngun nhân chính (lần lượt chiếm 27,8%, 28%). Trở
ngại lớn nhất là vấn đề ngoại ngữ (khơng tốt nên rất khó khăn trong việc
tìm kiếm và sử dụng tài liệu tiếng nước ngoài) chiếm 50,3% (xem Bảng
18). Trở ngại kế tiếp là thiếu kiến thức và kỹ năng về các máy tìm tin
và hiểu biết về nguồn thông tin (35,8%). Trong khi vấn đề ngoại ngữ
là vấn đề cần nhiều thời gian và có thể khắc phục thơng qua việc gia
tăng nguồn học liệu trong nước, học liệu nội sinh thì vấn đề kiến thức,
kỹ năng khai thác, truy cập thơng tin có thể giải quyết được khi có sự
tham gia tích cực từ phía các thư viện, các cơ sở đào tạo, và đặc biệt là
sự chung tay của cộng đồng trong phát triển TNGDM.



<b>Bảng 23. Các rào cản trong tiếp cận TNGDM của sinh viên</b>


<b>Các rào cản</b> <b>Rất không <sub>tán thành</sub></b> <b><sub>tán thành</sub>Không </b> <b>Không <sub>ý kiến</sub></b> <b><sub>thành</sub>Tán </b> <b>Rất tán </b>
<b>thành</b>


Ngoại ngữ của tôi khơng tốt nên rất
khó khăn trong việc tìm kiếm và sử
dụng tài liệu tiếng nước ngoài


8.4% 11.0% 30.4% 28.8% 21.5%


Tơi tìm kiếm tài liệu khơng hiệu
quả vì khơng có kiến thức và kỹ
năng về máy tìm cũng như hiểu
biết nguồn thông tin


9.5% 21.2% 33.3% 24.3% 11.6%


Tôi khơng được thư viện tìm
hướng dẫn và hỗ trợ tìm kiếm tài
liệu trong thư viện


14.0% 25.8% 32.3% 21.0% 7.0%


Tơi khơng có kinh phí để mua tài


liệu học tập 11.8% 24.6% 35.8% 16.0% 11.8%


Tơi khơng tìm được những tài liệu



tơi cần 7.4% 22.3% 35.6% 23.9% 10.6%


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>6. Thực trạng công nghệ thông tin và công nghệ mở</b>


<i><b>Sử dụng công nghệ mở</b></i>


Kết quả cho thấy mặc dù các thiết bị và dịch vụ công nghệ dành
cho cá nhân khá đầy đủ nhưng hạ tầng công nghệ và trang thiết bị cần
thiết của các trường đại học còn yếu. Quan trọng hơn, cả 3 nhóm đối
tượng tham gia khảo sát đều không tự tin về kỹ năng cơng nghệ của
mình trong tạo lập, tìm kiếm và chia sẻ học liệu. Cộng đồng phát triển
nội dung cho tài nguyên giáo dục mở cũng đang là một vấn đề nổi cộm.


<b>Bảng 24. Những khó khăn về cơng nghệ mà sinh viên gặp phải</b>


<b>Sử dụng CNTT </b>


<b>khai thác tài liệu</b> <b>Rất không tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>


Tơi tìm kiếm tài liệu không hiệu
quả vì khơng có kiến thức và kỹ
năng về máy tìm cũng như hiểu
biết nguồn thơng tin


9.5% 21.2% 33.3% 24.3% 11.6%


Tơi khơng có máy tính/ internet
để khai thác và sử dụng các tài
liệu số/ tài liệu trực tuyến



36.8% 33% 20.5% 5.4% 4.3%


Trả lời khảo sát về các khó khăn trong việc sử dụng các nguồn tài
liệu, có tới 69.8% sinh viên khẳng định mình có máy tính, internet để
khai thác và sử dụng các tài liệu số, tài liệu trực tuyến (mức 4 và mức 5).
Điều này chứng tỏ đa số sinh viên đều đã có sẵn thiết bị công nghệ
cá nhân để phục vụ cho việc khai thác tài liệu. Tuy nhiên, hiệu quả sử
dụng các thiết bị này chưa cao khi có tới 33.3% số sinh viên được hỏi
không chắc chắn về kiến thức và kỹ năng máy tính cũng như sự hiểu
biết nguồn thông tin (mức 3), 35.9% cho rằng mình khơng có các kiến
thức và kỹ năng nói trên, chỉ có 30.7% cho rằng hiệu quả tìm kiếm tài
liệu của mình khơng bị ảnh hưởng từ hạn chế về công nghệ.


<b>Bảng 25. Mức độ tán thành của các nhà nghiên cứu </b>
<b>về rào cản trong việc sử dụng TNGDM</b>


<b>Rào càn về công nghệ</b> <b>Rất không <sub>tán thành</sub></b> <b><sub>tán thành</sub>Không </b> <b>Không <sub>ý kiến</sub></b> <b><sub>thành</sub>Tán </b> <b>Rất tán <sub>thành</sub></b>


Nhà nghiên cứu thiếu các kỹ
năng cần thiết về công nghệ, kỹ


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Nhà nghiên cứu thiếu trang thiết
bị công nghệ (phần cứng, phần


mềm) 4.2% 7.9% 21.2% 49.7% 17%


Trường đại học thiếu hạ tầng


công nghệ 3% 6.6% 21.6% 45.5% 23.4%



Trường đại học thiếu cộng đồng


phát triển nội dung OERs 2.4% 8.3% 14.9% 45.8% 28.6%


Từ phía các giảng viên và nhà nghiên cứu, thực trạng công nghệ
thông tin xoay quanh việc phát triển tài nguyên giáo dục mở cũng được
đánh giá là còn hạn chế ở cả 3 yếu tố: kỹ năng, trang thiết bị và cộng
đồng. Trong đó, việc thiếu cộng đồng phát triển nội dung TNGDM
được cho là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất với 74.4% câu trả lời tán
thành và rất tán thành. Ngoài việc các trường đại học chưa trang bị đầy
đủ hạ tầng công nghệ (68.9%), các giảng viên và nhà nghiên cứu cũng
thừa nhận bản thân mình cịn thiếu các thiết bị, bao gồm cả phần cứng,
phần mềm (66.7%) và thiếu kỹ năng cần thiết để tạo lập tài nguyên giáo
dục mở (64.8%).


<b>Bảng 26. Mức độ tán thành của cán bộ thư viện </b>
<b>về rào cản trong việc phát triển TNGDM</b>


<b>Rào cản về công nghệ</b> <b>không Rất </b>
<b>tán thành</b>


<b>Không </b>


<b>tán thành</b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Cán bộ thư viện thiếu các kỹ năng


cần thiết về công nghệ, kỹ thuật để


xây dựng OER 1.8% 6.8% 29.3% 45.9% 16.2%



Thư viện thiếu trang thiết bị công
nghệ (phần cứng, phần mềm) để


phát triển OERs 1.8% 6.8% 25.2% 43.2% 23%


Các cán bộ thư viện cũng cho rằng việc thiếu trang thiết bị công
nghệ (66.2%) tại các thư viện là một trở ngại trong phát triển TNGDM
và thừa nhận bản thân còn thiếu kỹ năng cần thiết (62.1%) để tạo lập
loại tài nguyên này.


<i><b>Xu hướng công nghệ tại Việt Nam</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

cơng nghệ mở đó là: Câu lạc bộ Phần mềm Tự do Nguồn mở Việt Nam
(VFOSSA) thuộc chi hội của Hội Tin học Việt Nam với các hội viên là
các công ty công nghệ và các tổ chức quan tâm đến công nghệ mở. Sự
ra đời của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Quốc gia về Công nghệ
mở, Bộ Khoa học và Công nghệ - RDOT đánh dấu sự khẳng định định
hướng phát triển công nghệ mở trong các dịch vụ cơng của chính phủ.
Cả hai tổ chức này đang có những hoạt động thúc đẩy dứng dụng công
nghệ mở cho cho cả khu vực công và tư nhân. Cộng đồng sử dụng đã
bắt đầu sử dụng các phần mềm nguồn mở trong hoạt động ứng dụng
cơng nghệ thơng tin. Một ví dụ điển hình là các thư viện đại học đã bắt
đầu sử dụng phần mềm thư viện điện tử (Koha) và phần mềm thư viện
số (Dspace, Greenstone) thay thế cho các phần mềm thương mại.


Về phát triển công nghệ cho TNGDM, hiện có rất ít cơng ty cơng
nghệ hỗ trợ cho lĩnh vực. Hiện tại có Hanoi Sping phối hợp với Vietnam
Foundation phát triển nền tảng công nghệ cho TNGDM (http://voer.
edu.vn). Vai trị của các cơng ty cơng nghệ là rất quan trọng trong việc


tư vấn và phát triển nền tảng công nghệ và các chuẩn mở cho việc tạo
lập, lưu trữ, đánh giá, khai thác và chia sẻ TNGDM. Một trong những
khuyến nghị quan trọng của những người tham gia khảo sát đưa ra đó
là: cần chỉ ra được lợi ích bền vững để các công ty phát triển công nghệ
mở tham gia vào phát triển cơng nghệ cho TNGDM.


<b>7. Vai trị của thư viện trong phát triển Tài nguyên giáo dục mở</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Bảng 27. Mức độ tán thành của sinh viên với vai trò của thư viện </b>
<b>trong phát triển TNGDM</b>


<b>Rất không </b>


<b>tán thành</b> <b>tán thànhKhông </b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Thư viện nhà trường/ giảng viên


nên tích cực thu thập và giới
thiệu các nguồn học liệu miễn


phí và trực tuyến cho sinh viên 1.1% 2.1% 6.4% 33% 57.4%


Sinh viên, với tư cách là người thụ hưởng trực tiếp lợi ích từ việc
phát triển tài nguyên giáo dục mở, là đối tượng ủng hộ gần như tuyệt
đối (90.4%) việc thư viện nhà trường cần tích cực thu thập và giới thiệu
các nguồn học liệu miễn phí và trực tuyến.


<b>Bảng 28. Mức độ tán thành của cán bộ thư viện về vai trò của thư viện </b>
<b>trong phát triển TNGDM</b>


<b>Vai trị của thư viện</b> <b>Rất khơng <sub>tán thành</sub></b> <b><sub>tán thành</sub>Không </b> <b>Không <sub>ý kiến</sub></b> <b><sub>thành</sub>Tán </b> <b>Rất tán <sub>thành</sub></b>



Thư viện phải đóng vai trị là
nơi thu thập, tạo lập và chia sẻ


OERs của một trường đại học 0.9% 0.9% 14.2% 48.7% 35.4%
Thư viện cần đóng vai trị là


đơn vị thúc đẩy, khuyến khích
sử dụng OERs trong trường


đại học 0.9% 4.5% 13.8% 45.5% 35.3%


Cơng việc tìm kiếm, thu thập,
tạo lập và chia sẻ giới thiệu
OERs là nhiệm vụ của giảng


viên 3.2% 6.4% 35.9% 38.2% 16.4%


Thư viện nên sử dụng các
phần mềm tự do nguồn mở
trong việc tạo lập và quản lý


nguồn học liệu của mình 2.7% 5.4% 18.6% 46.2% 27.1%


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

(73.3%), đây là một tín hiệu đáng mừng bởi việc sử dụng các ứng dụng
nguồn mở này là nền tảng quan trọng để thúc đẩy việc tạo lập và chia
sẻ TNGDM. Tuy vậy, vẫn chỉ có 54.5% cán bộ thư viện cho rằng công
việc này là một nhiệm vụ của giảng viên trong các trường đại học, trong
khi có tới 35.9% khơng chắc chắn về câu trả lời của mình.



<b>Bảng 29. Mức độ sẵn sàng của các thư viện trong chia sẻ học liệu</b>


<b>Sự sẵn sàng chia sẻ </b>


<b>của thư viện</b> <b>Rất không tán thành</b> <b>Không tán thành</b> <b>Không ý kiến</b> <b>thànhTán </b> <b>Rất tán thành</b>
Chúng tôi chưa sẵn sàng để


chia sẻ những học liệu có


trong thư viện 11.5% 16.1% 40.4% 28.4% 3.7%


Chúng tôi sẵn sàng chia sẻ
một phần một số học liệu của


thư viện 3.1% 5.4% 27.8% 48.4% 15.2%


Chúng tôi sẵn sàng chia sẻ
tồn bộ học liệu của mình với


cộng đồng 3.2% 15.3% 34.7% 31.9% 14.8%


Chúng tôi sẵn sàng chia sẻ
những học liệu của tôi nếu cơ


quan chủ quản yêu cầu 3.2% 5.1% 26.7% 43.8% 21.2%
Chúng tôi sẵn sàng chia sẻ học


liệu nếu hệ thống pháp luật có
chế tài đủ mạnh để đảm bảo



quyền lợi của tôi/ tác giả 2.8% 4.6% 19.7% 46.3% 26.6%


Mặc dù sẵn lịng đóng vai trị trung tâm để phát triển tài nguyên giáo
dục mở tại trường đại học của mình, nhưng khi xét trên phương diện một
cộng đồng cần sự liên kết và phối hợp với nhau, các thư viện lại tỏ ra chưa
thực sự sẵn sàng tham gia vào việc chia sẻ nguồn tài nguyên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

72.9% cán bộ thư viện thống nhất rằng nếu có chế tài đủ mạnh để
đảm bảo quyền lợi của thư viện và tác giả của học liệu thì việc chia sẻ
học liệu có thể được thực hiện hiệu quả hơn.


<b>8. Vai trò của lãnh đạo trong phát triển Tài nguyên giáo dục mở</b>


Đối với cán bộ lãnh đạo là quản lý các trường đại học, kết quả
phỏng vấn chỉ ra rằng họ đều cho rằng mình hiểu thế nào là TNGDM.
Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có 1/3 lãnh đạo hiểu rõ TNGDM. Họ cho
rằng TNGDM là nguồn tài liệu dành cho học tập, được xuất bản dưới
dạng điện tử và được chia sẻ trên mạng cho người dùng sử dụng. Họ
thường đồng nghĩa nguồn TNGDM hay học liệu mở với cơ sở dữ liệu
toàn văn của các công ty mà thư viện trường mua lại, hoặc do thư viện
xây dựng để cho người dùng tin trong trường được sử dụng miễn phí.
Họ cũng cho rằng khi phổ biến các tài liệu này cũng cần phải chú ý đến
vấn đề bản quyền. Tuy nhiên cũng có người chưa biết đến các thuật ngữ
về giấy phép sử dụng của TNGDM.


Một điểm quan trọng đó là các nhà quản lý khẳng định là TNGDM
cần triển khai trong các trường đại học và là một xu thế chung của giáo
dục đại học hiện nay. Do chưa thực sự hiểu rõ về TNGMD nên phần lớn
các lãnh đạo mới chỉ dừng lại việc ủng hộ phát triển các tài liệu số, chia
sẻ và sử dụng các tài liệu này một cách thông thường. Chỉ có rất ít lãnh


đạo ủng hộ việc xây dựng và phát triển TNGDM. Tuy nhiên trên thực
tế họ cũng chưa có kế hoạch cụ thể để xây dựng và phát triển TNGDM
do còn rất nhiều việc khác phải làm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>9. Kết luận và đánh giá chung</b>


Một số kết luận và đánh giá dựa trên kết quả khảo sát:


- Việc sử dụng TNGDM ở các trường đại học chưa phổ biến. Phần
lớn chỉ khai thác các nguồn thơng tin miễn phí trên mạng, rất ít các
trường đại học triển khai TNGDM trong đơn vị mình, hầu hết giảng
viên cũng chỉ dừng lại ở việc giới thiệu các nguồn học liệu miễn phí,
chưa ý thức được việc tạo lập và chia sẻ TNGDM.


- Các trường đại học đã có những nhận thức và hiểu biết cơ bản
TNGDM. Tuy nhiên cần có sự thúc đẩy hơn nữa trong việc quảng bá trong
cộng đồng đại học về nguồn tài nguyên ngày. Sự hiểu biết và nhận thức của
cộng đồng là rất quan trọng trong việc tạo lập, sử dụng và chia sẻ TNGDM.


- Xu thế sử dụng tài liệu số đang gia tăng. Giảng viên và sinh viên
đã coi các nguồn học liệu số là kênh khai thác thơng tin thuận tiện và
hữu hiệu. Có thể coi đây là “văn hóa số” – đây chính là điều kiện thuận
lợi để phát triển TNGDM.


- Cần có sự hiểu biết về bản quyền và giấy phép mở trong cộng
đồng các trường đại học. Có thể thấy việc thực thi bản quyền tại các
trường đại học chưa được coi trọng, thư viện đặt kế hoạch số hóa nhưng
chưa quan tâm nhiều đến vấn đề bản quyền. Bên cạnh đó hiểu biết của
họ về giấy phép mở (creative commons) chưa thực sự tốt.



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32></div>

<!--links-->

×