Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.78 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀM THỊ DIỄM HẠNH

THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH
THAY ĐỔI CƠ BẢN THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9380107

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2020


Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Lê Đình Nghị
PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thƣơng Huyền
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Thúy Lâm
Phản biện 3: PGS.TS. Dƣơng Đăng Huệ

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,


tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xn, Hà Nội
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đàm Thị Diễm Hạnh (2019), “Đàm phán lại và hệ quả pháp lý
khi đàm phán khơng thành trong trường hợp hồn cảnh thay đổi
cơ bản theo Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại
quốc tế (PICC), Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu (PECL) và
một số quốc gia trên thế giới – Giá trị tham khảo cho Việt Nam”, Tạp
chí Khoa học Kiểm sát, Số chuyên đề 2 (33)/2019, trang 24-33.
2. Đàm Thị Diễm Hạnh, Lê Thị Kim Oanh (2019), “Về thực hiện
hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản”, Tạp chí Kiểm sát số
19/2019, trang 39-44
3. Đàm Thị Diễm Hạnh, Lê Thị Kim Oanh (2019), “Nhận diện hoàn
cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Đức và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3(371),
trang 9-15.

4. Đàm Thị Diễm Hạnh, Lê Thị Kim Oanh (2018), “Một số bình
luận về Điều 420 BLDS 2015: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7(363), trang
19-23.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng ln là chế định trung tâm trong hệ thống pháp luật dân sự
nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng. Hợp đồng được giao kết
hợp pháp có hiệu lực ràng buộc với các bên, các bên phải tôn trọng và
thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các hợp đồng, nhất là các
hợp đồng dài hạn, những nhà kinh doanh có thể đối mặt với những rủi ro
bất thường từ thiên nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị, con người... làm cho
việc thực hiện nghĩa vụ trở nên vô cùng khó khăn, tốn kém. Trong những
sự kiện như vậy, không phải các sự kiện đều thuộc trường hợp bất khả
kháng để bên bị thiệt hại có thể được miễn trừ nghĩa vụ hoặc chấm dứt
hợp đồng mà thuộc về hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Ở Việt Nam, thực hiện hợp
đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản là quy định mới trong BLDS năm 2015 cho
nên cần có những giải thích, hướng dẫn áp dụng thống nhất.Trong tập quán
thương mại quốc tế và pháp luật của nhiều quốc gia đều có quy định về điều
chỉnh hợp đồng khi hồn cảnh thay đổi cơ bản. Do đó, việc tìm hiểu quy định
này để học hỏi kinh nghiệm cho Việt Nam lại càng trở nên cấp thiết. Trong qua
trình hội nhập quốc tế, việc giao lưu thương mại ngày càng phổ biến, phức tạp
và đa dạng. Hơn nữa, bối cảnh chính trị - xã hội trên bình diện quốc tế chưa khi
nào khơng chứa đựng những diễn biến khó lường. Chính vì vậy, việc nhận ra
khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị, giải pháp cho vấn đề này lại càng
cần được quan tâm đúng mức.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Thực hiện
hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo pháp luật Việt Nam hiện

nay" để làm luận án tiến sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là nghiên cứu các vấn đề lí luận về
thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, quy định của pháp luật
1


Việt Nam hiện hành và thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng
khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, đối chiếu với các quy định của một số Bộ
quy tắc về hợp đồng thương mại quốc tế và pháp luật của một số quốc gia,
trên cơ sở đó, luận án đề xuất giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật về vấn đề này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án đặt ra nhiệm vụ cần giải
quyết những vấn đề sau:
+ Làm sáng tỏ các vấn đề lí luận cơ bản thực hiện hợp đồng khi hồn
cảnh thay đổi cơ bản
+ Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ở Việt Nam.
+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành trên cơ sở so sánh
với pháp luật một số quốc gia, trong đó tập trung nghiên cứu quy định về
thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định tại Điều
420 BLDS năm 2015
+ Thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận,
quy định pháp luật, thực tiễn thi hành thơng qua bản án và các tình huống
nảy sinh trên thực tế về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
chủ yếu trong kinh doanh, thương mại và dân sự, vì vậy đề tài sẽ không đề
cập đến các loại hợp đồng khác và cũng khơng đề cập đến mọi khía cạnh
của hợp đồng nói chung.
2


+ Về không gian: Luận án nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam
hiện hành và thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn
cảnh thay đổi cơ bản trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trong đó tập trung
làm rõ quy định của BLDS 2015 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản, có đề cập đến một số các quy định của luật khác và BLDS
trước đó. Ngồi ra, luận án cũng nghiên cứu các quy định của Bộ nguyên
tắc của Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế (PICC), Bộ nguyên tắc
Luật Hợp đồng chung Châu Âu (PECL), Công ước Viên 1980 của Liên
Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CIGS), pháp luật một
số quốc gia đại diện cho hệ thống pháp luật Châu âu lục địa Civil law, hệ
thống pháp luật Thông luật Common law và các tài liệu, vụ việc tham
khảo từ các quốc gia khác với ý nghĩa là nguồn tham khảo, đối chiếu, so
sánh nhằm phân tích, đánh giá để có cái nhìn khách quan và tồn diện về
pháp luật Việt Nam về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
+ Về thời gian: Luận án nghiên cứu hệ thống pháp luật thực định về
hoàn cảnh thay đổi trong hệ thống các quy định pháp luật Việt Nam hiện
hành, có so sánh hoặc tham chiếu đến các quy định pháp luật của một số
quốc gia khác trên thế giới. Về thực tiễn thi hành pháp luật, luận án nghiên
cứu thực tiễn và các bản án các bản án từ năm 2015 đến nay, có sử dụng
một số bản án trước năm 2015 để so sánh, đối chiếu.

4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận án sử dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lenin và các quan điểm, mục tiêu, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ta.
Luận án được triển khai nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương
pháp nghiên cứu truyền thống như: phương pháp phân tích, mô tả, phương
pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp nghiên cứu hồ sơ,
phương pháp hệ thống hóa...
3


5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, Luận án đã bổ sung và làm sâu sắc những vấn đề lý luận về
hoàn cảnh thay đổi cơ bản và thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi
cơ bản. Các vấn đề lý luận đã được làm rõ như: khái niệm hoàn cảnh thay
đổi cơ bản, thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản; các học
thuyết về hoàn cảnh thay đổi cơ bản; phân biệt sự kiện bất khả kháng với
hoàn cảnh thay đổi; cơ sở lý luận và nội dung thực hiện hợp đồng khi hoàn
cảnh thay đổi cơ bản;
Thứ hai, luận án phân tích một cách có hệ thống thực trạng pháp luật
về điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản, đàm phán lại và hệ quả
pháp lý của thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Trên cơ sở
so sánh với Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế; bộ
nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu, quy định của một số quốc gia trên thế
giới, đề tài làm rõ quy định pháp luật đồng thời cũng chỉ ra những bất cập
của pháp luật Việt Nam về quy định này;
Thứ ba, thông qua việc nghiên cứu các bản án và một số tình huống thực
tiễn, luận án cho thấy các bên trong hợp đồng chưa hiểu rõ về các điều kiện xác
định hoàn cảnh thay đổi cơ bản và ngay cả Tòa án cũng cịn lúng túng trong

việc xác định hồn cảnh thay đổi cơ bản. Luận án làm rõ cách xác định từng
yếu tố của hồn cảnh thay đổi cơ bản trong tình huống cụ thể;
Thứ tư, trên cơ sở nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thi hành, luận án
đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản nhằm
thống nhất nhận thức và áp dụng pháp luật.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu có hệ thống về các vấn đề lý luận liên quan tới
hoàn cảnh thay đổi cơ bản, đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về
thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
4


Ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần thống nhất nhận thức và tăng cường hiệu quả áp
dụng pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam với xu hướng hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực;
Kết quả nghiên cứu cũng góp phần nâng cao ý thức hiểu biết pháp
luật của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng, giúp các cơ quan có thẩm
quyền bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích chính đáng của các chủ thể khi tham
gia hợp đồng.
Ngồi ra, Luận án cũng có thể làm tài liệu tham khảo chuyên sâu cho
nghiên cứu, giảng dạy và học tập cho những người làm công tác pháp luật,
giảng viên, sinh viên chuyên ngành luật hợp đồng.
7. Kết cấu luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận án gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra
cần nghiên cứu về đề tài luận án

Chương 2: Một số vấn đề lý luận về hoàn cảnh thay đổi cơ bản và
thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Chương 3: Thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn thi hành pháp
luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1 Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận của đề tài luận án
- Về hoàn cảnh thay đổi và thực hiện hợp đồng khi hoàn ảnh thay đổi
cơ bản, các nghiên cứu ở Việt Nam chưa nhiều, chủ yếu dừng lại ở các bài
viết trên các tạp chí chứ chưa có tác phẩm chun khảo. Các nghiên cứu
trong nước cũng mới chỉ dừng lại ở việc khẳng định sự cần thiết phải đưa
điều khoản hoàn cảnh thay đổi vào luật hợp đồng. Một số bài viết gần đây
đã có đề cập đến một số khía cạnh của điều luật về hoàn cảnh thay đổi như
khái niệm, các điều kiện để hoàn cảnh được coi là thay đổi cơ bản là căn
cứ để các bên đàm phán lại hợp đồng, phân biệt với bất khả kháng, dự kiến
những khó khăn, vướng mắc sẽ gặp phải trong q trình thi hành luật. Tuy
nhiên, những bài viết này cũng chưa nghiên cứu một cách toàn diện và sâu
sắc, chủ yếu là nêu vấn đề.
Về các nghiên cứu nước ngoài, “hardship” hay “changes of
circumstance” là chủ đề được nhiều học giả nghiên cứu. Các tài liệu cung
cấp các vấn đề lý luận như về nguồn gốc điều khoản hardship, các thuật

ngữ khác nhau mang bản chất của hardship. Các tác phẩm chủ yếu nhắc
đến 2 nguyên tắc pacta sunt survanda (hiệu lực bất biến) và rebus sic
statibus (nguyên trạng bất biến) chứ chưa có tác phẩm nghiên cứu đầy đủ
về các học thuyết ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản cũng như cơ sở lý luận về sự cơng bằng, về thiện chí trong
thực hiện hợp đồng khi hồn cảnh thay đổi.
1.1.1.2 Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi
hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

6


- Về thực trạng quy định pháp luật: Ở Việt Nam, điều khoản thực
hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản lần đầu tiên được ghi nhận
trong BLDS năm 2015. Các bài viết về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản cũng mới chỉ phân tích rất sơ lược quy định của luật chứ
chưa có những diễn giải điều luật. Các nghiên cứu này cũng chủ yếu dự
kiến vướng mắc sẽ gặp phải khi áp dụng pháp luật chứ chưa giải quyết xử
lý vướng mắc đó thế nào. Các nhà nghiên cứu nước ngồi lại tập trung
nghiên cứu pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế như Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa
(CIGS), Bộ nguyên tắc của Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế
(PICC), Bộ nguyên tắc Luật hợp đồng Châu Âu (PECL) và pháp luật của
một số quốc gia như Pháp, Đức, Anh, Mỹ… Nội dung chủ yếu của các
nghiên cứu này là đưa ra các án lệ để đánh giá xem các hồn cảnh đó có
phải là hardship khơng, nếu có thì nghĩa vụ của các bên thế nào và hậu quả
của việc đàm phán không thành ra sao. Một số các tác phẩm có đề cập đến
các điều kiện của hồn cảnh thay đổi và thơng qua các cases cụ thể để làm
rõ các tiêu chí này. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó chủ yếu bình luận PICC
hoặc luật của một quốc gia cụ thể.

Về thực tiễn thi hành: Đã có một số nghiên cứu phân tích thực tiễn
pháp lý ở Việt Nam khi phát sinh nhiều vụ tranh chấp có liên quan tới yêu
cầu cần áp dụng điều khoản điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cành thay đổi
nhưng trước đó chưa có luật áp dụng. Sau khi BLDS 2015 có hiệu lực, đã
xuất hiện các nghiên cứu chỉ ra một số các hạn chế của pháp luật và dự
kiến các vướng mắc, khó khăn khi áp dụng điều luật này trên thực tế. Tuy
nhiên, các nghiên cứu cũng mới chỉ nhắc đến một số hạn chế chứ chưa có
sự phân tích thấu đáo.
1.1.2.3 Về phương hướng, giải pháp hồn thiện pháp luật
Một số cơng trình khoa học đã đưa ra các đề xuất như cần phổ biến
điều luật, đề xuất diễn giải điều luật nhưng chưa trả lời diễn giải thế nào.
7


Các nghiên cứu cũng đã đưa ra các khuyến nghị cho các đối tượng, từ Tòa
án đến các bên trong hợp đồng, đến sinh viên luật cần nghiên cứu và bổ
sung điều khoản này vào hợp đồng ngay khi giao kết. Một số tác giả cũng
đã nhận định rằng, việc xác định điều kiện của hoàn cảnh thay đổi nên sử
dụng nhiều tiêu chí khác nhau tuy nhiên cũng chưa làm rõ được các tiêu
chí đó là gì. Và các nghiên cứu này cũng chủ yếu bình luận PICC và có
đánh giá hạn chế cũng như diễn giải một số tiêu chí trong đó.
Như vậy, mặc dù có nhiều vấn đề liên quan đến luận án đã được
nghiên cứu nhưng vẫn cịn nhiều “khoảng trống” cần khai thác hoặc có
nghiên cứu nhưng ở mức độ mờ nhạt, chung nhất, hoặc mới chỉ nghiên
cứu ở một khía cạnh nhất định nào đó.
1.1.2.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Để đáp ứng nhiệm vụ này, NCS rút ra những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu trong luận án của mình, cụ thể như sau:
Một là, Luận án sẽ bổ sung và làm sâu sắc thêm các vấn đề lý luận như
đưa ra khái niệm về hoàn cảnh thay đổi, thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh

thay đổi cơ bản, phân biệt hoàn cảnh thay đổi với sự kiện kiện bất khả kháng.
Luận án cũng sẽ làm rõ hơn điều khoản hoàn cảnh thay đổi trong mối quan hệ
với nguyên tắc pacta sunt survanda và nguyên tắc rebus sic statibus. Ngoài
ra, luận án sẽ bổ sung nguyên tắc về sự cơng bằng, ngun tắc thiện chí nhằm
làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc bổ sung điều khoản thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi cơ bản vào luật hợp đồng.
Hai là, Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về
điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản, quyền và nghĩa vụ của các
bên trong việc đàm phán lại hợp đồng và hệ quả pháp lý khi đàm phán lại
không thành. Luận án phân tích điều luật một cách sâu sắc, tồn diện và rõ
ràng, trên cơ sở so sánh với hai bộ nguyên tắc luật hợp đồng và pháp luật
của một số quốc gia, diễn giải điều luật nhằm thống nhất nhận thức trên cơ
sở đó thống nhất áp dụng pháp luật.
8


Ba là, Luận án phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn liên quan thực
hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Bốn là, Luận án phân tích, bổ sung và đánh giá về các hạn chế,
vướng mắc, khó khăn trong các quy định của pháp luật và trong thực tiễn
pháp lý để từ đó làm cơ sở cho những kiến nghị, giải pháp tiếp theo.
Năm là, luận án đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản.
1.3. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Cơ sở lý thuyết
Khi nghiên cứu về hoàn cảnh thay đổi cơ bản và pháp luật về hoàn
cảnh thay đổi cơ bản, NCS sử dụng một số cơ sở lý thuyết điển hình như:
Một là, lý thuyết về hợp đồng được sử dụng xuyên suốt trong luận
án, là cơ sở để phân tích các vấn đề lý luận cũng như pháp luật về hoàn

cảnh thay đổi cơ bản;
Hai là, lý thuyết về tự do ý chí và hạn chế tự do ý chí được sử dụng
chủ yếu khi phân tích q trình đàm phán lại của các bên trong hợp đồng
và hệ quả của đàm phán không thành. Tự do hợp đồng cũng có nghĩa là tự
do quyết định ràng buộc việc thực hiện nghĩa vụ. Pháp luật chỉ can thiệp
trong trường hợp ngoại lệ nhưng vẫn trên cơ sở tôn trọng tự do ý chí của
các bên thơng qua q trình đàm phán lại hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi
cơ bản.
Ba là, lý thuyết về cân bằng lợi ích với nền tảng là nguyên tắc thiện
chí, trung thực và nguyên tắc cơng bằng. Lý thuyết này có thể hiểu là: sau
khi hợp đồng phát sinh hiệu lực, nếu có sự thay đổi lớn và khơng lường
trước được về hồn cảnh thực tế so với thời điểm xác lập hợp đồng, thì các
bên có thể đàm phán lại để điều chỉnh các nội dung có liên quan của hợp
đồng cho phù hợp với mong muốn của các bên và lẽ công bằng, thậm chí
chấm dứt và hủy bỏ hợp đồng. Lý thuyết này được NCS sử dụng để phân
9


tích cơ sở lý luận, nội dung thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ
bản,
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.3.2.1 Câu hỏi nghiên cứu:
- Hệ thống lý luận về thực hiện hợp đồng khi hồn cảnh thay đổi cơ
bản nghiên cứu gì? Thế nào là hoàn cảnh thay đổi cơ bản? Hoàn cảnh thay
đổi cơ bản khác gì với sự kiện bất khả kháng?
- Thực trạng quy định thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
được quy định thế nào? Thực tiễn thi hành pháp luật ở Việt Nam trước và sau
khi Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực ra sao? Những hạn chế, khó khăn,
vướng mắc trong quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành là gì?
-Với những tồn tại, bất cập nêu trên cần phải có những giải pháp

hồn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật như thế nào?
1.3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu
- Cho đến nay chưa có hệ thống lý luận về thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Chưa có khái niệm thống nhất về hồn cảnh thay đổi cơ bản, về thực
hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, chưa có sự phân biệt rõ ràng
giữa hoàn cảnh thay đổi cơ bản với sự kiện bất khả kháng. Việc nhận diện
hoàn cảnh thay đổi cơ bản cịn chưa có sự thống nhất giữa các quốc gia cũng
như trên phương diện luật pháp quốc tế. Các học thuyết, nguyên tắc cơ bản
của hợp đồng định hướng cho việc xây dựng các quy định về thực hiện hợp
đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản chưa được nghiên cứu đầy đủ.
-Các quy định pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay
đổi cơ bản quy định chưa rõ ràng, gây ra nhiều khó khăn khi áp dụng thực
tiễn, chưa phát huy hiệu quả, cần có hướng dẫn cụ thể hơn. Kể cả trước và
sau khi có quy định pháp luật thì việc nhận thức và áp dụng điều luật cũng
chưa đầy đủ và thống nhất.

10


- Hiện nay, chưa có giải pháp hợp lý để sửa đổi, bổ sung, khắc phục
những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành.
1.2.2.3 Kết quả nghiên cứu:
- Từ thiếu sót về cơ sở lý luận như đã nêu trên, kết quả nghiên cứu sẽ
xây dựng khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản, thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi cơ bản, làm rõ sự khác nhau giữa hoàn cảnh thay đổi
cơ bản với bất khả kháng, từ đó nhận diện hồn cảnh thay đổi cơ bản. Xuất
phát từ các học thuyết, từ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nói chung
và luật dân sự nói riêng để khẳng định việc đưa quy định hoàn cảnh thay
đổi cơ bản vào luật hợp đồng là cần thiết.

- Làm rõ các quy định pháp luật về điều kiện hoàn cảnh thay đổi cơ
bản, nghĩa vụ đàm phán lại và hậu quả pháp lý khi đàm phán lại khơng
thành.Tìm ra được những bất cập, khó khăn, vướng mắc trong việc nhận
thức và áp dụng pháp luật từ việc dựa trên những phân tích từ cả góc độ
pháp lý từ thực tiễn thực thi pháp luật và kinh nghiệm điều chỉnh trong
pháp luật của một số quốc gia khác trên thế giới.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật, giải pháp nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam và thông lệ
quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOÀN CẢNH THAY ĐỔI
CƠ BẢN VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH
THAY ĐỔI CƠ BẢN
2.1 Những vấn đề lý luận về hoàn cảnh thay đổi cơ bản
2.1.1 Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Qua các nghiên cứu về pháp luật quốc tế và pháp luật của một số
quốc gia, tác giả nhận thấy, hoàn cảnh thay đổi cơ bản mặc dù có nhiều tên
11


gọi khác nhau nhưng đều chỉ một hồn cảnh khơng mong đợi xảy ra một
cách khách quan, không lường trước làm mất cân bằng nghĩa vụ hợp đồng
(PICC) hoặc làm cho việc thực hiện hợp đồng trở nên khó khăn quá mức
(PECL) hoặc làm cho hợp đồng trở nên vô ích (Anh - Mỹ).
Các bộ luật “mềm” và luật của các quốc gia đều khơng đưa ra khái niệm
“hồn cảnh thay đổi cơ bản” mà chỉ đề cập đến các điều kiện xác định thế
nào là hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Theo đó, hồn cảnh thay đổi cơ bản phải
có ít nhất các đặc điểm sau:
Một là, hợp đồng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi hoàn cảnh thay đổi một cách

cơ bản hay đáng kể.
Hai là, sự kiện tạo ra hoàn cảnh thay đổi phải xảy ra hoặc chỉ được biết
đến sau khi giao kết hợp đồng. Nếu sự kiện đã xảy ra hoặc đã được biết
trước nghĩa là các bên đã chấp nhận hậu quả có thể xảy ra và phải chấp
nhận những bất lợi do hoàn cảnh mang lại.
Ba là, các bên không thể lường trước được sự thay đổi hoàn cảnh ở thời
điểm giao kết hợp đồng một cách hợp lý.
Bốn là, hậu quả lớn đến mức mà nếu biết trước thì hợp đồng đã khơng
được giao kết hoặc sẽ được giao kết với nội dung hoàn toàn khác.
Hoàn cảnh thay đổi cơ bản là yếu tố nền tảng của hợp đồng mà các bên
dựa vào đó để giao kết đã bị thay đổi đáng kể trong quá trình thực hiện
hợp đồng làm cho việc thực hiện hợp đồng trở nên vơ cùng khó khăn hoặc
làm mất cân bằng nghiêm trọng về lợi ích của một bên hoặc khơng cịn ý
nghĩa nếu hợp đồng tiếp tục thực hiện như cam kết ban đầu.
2.1.2 Các học thuyết về hoàn cảnh thay đổi cơ bản
2.1.2.1.Học thuyết điều kiện ngụ ý (Clausula rebus sic stantibus)
Hoc thuyết này có nguồn gốc từ triết học La Mã Cổ đại. Học thuyết
này nói rằng, để yêu cầu một người phải thực hiện lời hứa của mình khi
những điều kiện vào thời điểm họ hứa vẫn giữ nguyên.
2.1.2.2 Học thuyết giả định (Voraussetzungslehre)
12


Học thuyết này nhấn mạnh đến sự thay đổi xuất phát từ ý định của
các bên vào thời điểm ký kết hợp đồng. Nếu mục đích nền tảng khơng đạt
được kể cả nhầm lẫn từ hai phía về hồn cảnh ban đầu của hợp đồng thì
vẫn được coi là sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh.
2.1.2.3 Học thuyết về sự vơ ích của hợp đồng (frustration of contract)
Học thuyết này được tạo ra bởi Tòa án Anh trong quá trình xét xử.
Học thuyết này nói rằng, khi mục đích cơ bản của hợp đồng khơng đạt

được do có sự thay đổi của hồn cảnh thì các bên có thể được giải phóng
khỏi nghĩa vụ hợp đồng. Lúc đầu học thuyết này chỉ áp dụng khi đối tượng
của hợp đồng khơng cịn, sau đó áp dụng cả những trường hợp mục đích
hợp đồng trở nên vơ ích và ngày nay áp dụng cả trong trường hợp có sự
biến động lớn của tình hình.
2.1.3 Phân biệt hồn cảnh thay đổi cơ bản với bất khả kháng
Thứ nhất, về điều kiện xác định
Thứ hai, về mức độ của hoàn cảnh
Thứ ba, về mục đích
Thứ tư, về phạm vi áp dụng,
Thứ năm, về hậu quả pháp lý
2.2 Những vấn đề lý luận về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản
2.2.1 Khái niệm thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Khái niệm thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản không
phải được hiểu theo nghĩa thơng thường là một giai đoạn của q trình
thực hiện hợp đồng mà được hiểu tương tự khái niệm “hardship” (khó
khăn), “unexpected circumstance” (Hồn cảnh bất ngờ) hay“change of
circumstances” (hồn cảnh thay đổi) hoặc một số các thuật ngữ tương tự
khác.
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản được hiểu là sự
ảnh hưởng của hoàn cảnh bị thay đổi tới việc thực hiện nghĩa vụ hợp
13


đồng. Sự ảnh hưởng này bao gồm hợp đồng có thể bị sửa đổi hoặc chấm
dứt nếu các bên đàm phán lại không thành công.
2.2.2 Cơ sở ghi nhận điều khoản thực hiện hợp đồng khi hoàn
cảnh thay đổi cơ bản
2.2.1.1 Xuất phát từ nguyên tắc công bằng

2.2.1.2 Xuất phát từ nguyên tắc hiệu lực bất biến (pacta sunt
survanda)
2.2.1.3 Xuất phát từ nguyên tắc thiện chí, trung thực
2.3 Nội dung thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
2.3.1 Điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Thứ nhất, các sự kiện này xảy ra hoặc được bên bị bất lợi biết đến
sau khi giao kết hợp đồng;
Thứ hai, bên bị bất lợi đã khơng thể tính đến một cách hợp lí các sự
kiện đó khi giao kết hợp đồng;
Thứ ba, các sự kiện này nằm ngoài sự kiểm soát (control) của bên bị
bất lợi
Thứ tư, rủi ro về các sự kiện này bên bị bất lợi không đáng phải gánh chịu.
2.3.2 Về đàm phán lại hợp đồng
Đàm phán lại là giai đoạn rất quan trọng nhằm đạt được thỏa thuận
của các bên. Tuy nhiên, tham gia đàm phán khơng có nghĩa là phải thành
cơng. Trường hợp các bên đàm phán thành công, tức là đồng ý sửa đổi
hoặc chấm dứt hợp đồng thì các bên sẽ thực hiện hợp đồng theo nội dng
đã được sửa đổi.
2.3.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp và hệ quả khi đàm phán
không thành
Trong trường hợp đàm phán không thành, một trong các bên có thể
u cầu Tịa án hoặc Trọng tài giải quyết. Trên thế giới, đã có 3 phương án
giải quyết vấn đề này: Thứ nhất, tuân thủ nguyên tắc pacta sunt survanda
(hiệu lực bất biến của hợp đồng); thứ hai, trao quyền cho Tòa án hoặc
14


Trọng tài sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng; thứ ba, giải phóng nghĩa vụ
hợp đồng chứ khơng sửa đổi hợp đồng (các nước theo truyền thống
common law).

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI
HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN
3.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam về thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi cơ bản
3.1.1 Khái quát quy định pháp luật về hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Hoàn cảnh thay đổi cơ bản sau khi các bên giao kết hợp đồng không
phải bây giờ mới xuất hiện. Cả luật thực định và án lệ trong pháp luật
trước năm 1975 đều không công nhận thay đổi hợp đồng trong trường hợp
có “biến cố bất tiên liệu” hay chính là trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ
bản. BLDS năm 1995 cũng khơng có điều khoản nào quy định về hoàn
cảnh thay đổi cơ bản. Đến BLDS năm 2005 cũng khơng có quy định nào
điều chỉnh về hồn cảnh thay đổi. Tuy nhiên, trong một số văn bản luật
chuyên ngành, việc cho phép điều chỉnh nội dung hợp đồng khi xảy ra
những hoàn cảnh nhất định đã được đề cập nhưng khơng được gọi là hồn
cảnh thay đổi cơ bản. Đây là những trường hợp mà hợp đồng mang tính
đặc thù do bản chất hợp đồng hoặc do tính rủi ro cao và mang tính chất dài
hạn như hợp đồng bảo hiểm hay đấu thầu. BLDS năm 2015 lần đầu tiên
ghi nhận một cách minh thị tại Điều 420: Thực hiện hợp đồng khi hoàn
cảnh thay đổi cơ bản.
3.1.2 Thực trạng pháp luật hiện hành về thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi cơ bản
3.1.2.1 Điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản
- Nguyên nhân và thời điểm thay đổi hoàn cảnh

15


Điểm a Khoản 1 Điều 420 BLDS 2015 quy định: “Sự thay đổi hoàn

cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng”.
- Tính khơng thể lường trước sự thay đổi hoàn cảnh
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 420 BLDS 2015 quy định “Tại thời điểm
giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi
hoàn cảnh”.
Việc đánh giá sự thay đổi của hồn cảnh có tính lường trước hay
khơng thì cần xem xét dựa trên bản chất hoàn cảnh, khả năng nhận thức
của các chủ thể trong hợp đồng và trường hợp khơng có căn cứ đánh giá
nhận thức của các bên thì cịn phải dựa trên nhận thức của một người bình
thường ở hồn cảnh tương tự.
-

Hồn cảnh thay đổi đáng kể
Điểm c và điểm d cùng một tiêu chí đánh giá thế nào là hoàn cảnh

thay đổi cơ bản hay cũng có thể nói là hồn cảnh thay đổi đáng kể. Điểm c
đề cập đến mức độ thay đổi hoàn cảnh và điểm d là mức độ thiệt hại. Sự
thay đổi này phải ở mức nào mới được coi là điều kiện nhận diện hoàn
cảnh thay đổi cơ bản.
-

Nghĩa vụ khắc phục thiệt hại
Điểm đ khoản 1 Điều 420 BLDS năm 2015 quy định: “Bên có lợi ích

bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho
phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm
thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích”.
3.1.2.2 Đàm phán lại
Một là, quyền yêu cầu đàm phán hay nghĩa vụ phải tham gia đàm
phán của phía bên kia

Hai là, thời hạn yêu cầu đàm phán lại
Ba là, Nội dung đàm phán lại
Bốn là, nghĩa vụ đưa ra căn cứ chứng minh

16


3.1.2.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp và hệ quả khi đàm phán
không thành
Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp
đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án
chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định hoặc sửa đổi hợp đồng
(Khoản 3 Điều 420).
Qua phân tích Điều 420 BLDS năm 2015 cho thấy Việt Nam theo xu
hướng học thuyết “Geschäftsgrundlage” của Đức, tức là thay đổi hoàn
cảnh nền tảng của hợp đồng nhưng lại chưa có sự giải thích cụ thể. Yếu tố
cốt lõi của hoàn cảnh thay đổi là nền tảng cơ bản mà các bên dựa vào để
giao kết hợp đồng bị phá vỡ. Điều 313 BLDS Đức sửa đổi năm 2002 đã
truyền cảm hứng cho pháp luật hợp đồng của nhiều nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
3.2 Thực tiễn thi hành pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn
cảnh thay đổi cơ bản
3.2.1 Thực tiễn thi hành pháp luật trước khi có Bộ luật dân sự năm 2015
Trước khi BLDS năm 2015 ra đời, pháp luật hiện hành còn thiếu
vắng các quy định điều chỉnh thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi
cơ bản. Điều này dẫn đến khó khăn cho Tịa án trong việc giải quyết các
tranh chấp liên quan do khơng có căn cứ để áp dụng
3.2.2 Thực tiễn thi hành pháp luật sau khi Bộ luật dân sự năm
2015 có hiệu lực
Thơng qua việc nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành

pháp luật, NCS nhận thấy quy định pháp luật về cơ bản đã có sự tương
thích nhất định với quy định của Bộ nguyên tắc Undroitvà pháp luật một
số quốc gia tiên tiến. Tuy nhiên quy định tại Điều 420 cịn một số bất cập,
hạn chế cần có sự sửa đổi, bổ sung để đảm bảo việc nhận thức và thực thi
pháp luật mang tính thống nhất và hiệu quả hơn. Các hạn chế đó là:

17


Một là, chưa làm rõ thế nào là hoàn cảnh thay đổi cơ bản, hay nói
cách khác yếu tố nào là yếu tố nền tảng của hợp đồng để nếu có sự thay
đổi hồn cảnh thì đó mới là yếu tố để xem xét sự thay đổi là cơ bản;
Hai là, chưa đưa ra khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản mà mới chỉ
liệt kê các điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản;
Ba là, các điều kiện cịn chung chung, khó xác định do quy định
mang tính định tính;
Bốn là, quy định về đàm phán lại hợp đồng của các bên không rõ
ràng, chưa đưa ra quy định là quyền hay nghĩa vụ đàm phán, không quy
định bên yêu cầu phải đưa căn cứ chứng minh hồn cảnh thay đổi, thiếu
chế tài nếu khơng hợp tác hay từ chối đàm phán; chưa đề cập đến nội dung
và thời gian đàm phán.
Năm là, quy định về hệ quả khi đàm phán khơng thành cịn gây nhiều
cách hiểu khác nhau về trường hợp hợp đồng được ưu tiên sửa đổi hay
chấm dứt, Tịa án có được quyền quyết định khác với yêu cầu của đương
sự không?
Sáu là, trường hợp Tịa án quyết định sửa đổi hợp đồng thì được sửa
đổi những nội dung nào?
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THI HÀNHPHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN
4.1 Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng
khi hồn cảnh thay đổi cơ bản
4.1.1 Tiếp thu có chọn lọc các quy định tiên tiến trên thế giới, đáp ứng
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thích ứng mơi trường kinh doanh tồn cầu
4.1.2 Đảm bảo tính khả thi của pháp luật.
4.1.3 Đề cao nguyên tắc thiện chí trong q trình giải quyết tranh chấp

18


4.1.4 Khắc phục những bất cập của pháp luật về thực hiện hợp đồng
khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
4.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi cơ bản
4.2.1 Bổ sung khái niệm hoàn cảnh của hợp đồng
Đề xuất bổ sung đoạn dẫn nhập vào Điều 420 định nghĩa về hoàn
cảnh, cụ thể như sau: “Hoàn cảnh của hợp đồng là những yếu tố mà hai
bên hợp đồng cùng nhận thức vào thời điểm giao kết hợp đồng và hợp
đồng được giao kết trên cơ sở những yếu tố đó”. Theo cách tiếp cận này,
tác giả nhấn mạnh hai đặc điểm của hồn cảnh là các bên hợp đồng phải
có cùng chung nhận thức về hoàn cảnh và chỉ những yếu tố tạo nền tảng
cho việc ký kết hợp đồng mới được coi là hồn cảnh
4.2.2 Giải thích thế nào là hồn cảnh thay đổi cơ bản
Hoàn cảnh thay đổi cơ bản là yếu tố nền tảng của hợp đồng mà
các bên dựa vào đó để giao kết đã bị thay đổi đáng kể trong quá trình thực
hiện hợp đồng làm cho việc thực hiện hợp đồng trở nên vơ cùng khó khăn
hoặc làm mất cân bằng nghiêm trọng về lợi ích của một bên hoặc khơng
cịn ý nghĩa nếu hợp đồng tiếp tục thực hiện như cam kết ban đầu.
4.2.3 Hoàn thiện về điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản

a. Sửa đổi điều kiện a khoản 1 Điều 420:
“Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra hoặc
được biết đến sau khi giao kết hợp đồng”.
b. Sửa đổi điều kiện b Khoản 1 Điều 420:
“Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước
được một cách hợp lý về sự thay đổi hoàn cảnh”.
c. Nhập điểm c và d Khoản 1 Điều 420 thành một điều kiện
Sửa điều kiện c,d Khoản 1 thành một điều kiện:“thay đổi phải vượt
quá giới hạn rủi ro mà bên bị thiệt thòi phải gánh chịu theo hợp đồng
hoặc theo luật định”.
19


4.2.4 Hoàn thiện quy định về nghĩa vụ đàm phán lại
Sửa đổi quy định này phải đảm bảo có được các nội dung sau:
Bổ sung nghĩa vụ tham gia đàm phán bằng cách quy định: các bên có
nghĩa vụ đàm phán trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết hoặc một bên có
quyền yêu cầu đàm phán lại và bên kia có nghĩa vụ tham gia hoặc các bên
có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong trường hợp đàm phán khơng
thành hoặc một bên từ chối đàm phán. Tịa án chỉ thụ lý giải quyết khi các
bên không thể đàm phán được. Bên cạnh đó, bổ sung chế tài trong trường
hợp từ chối đàm phán khơng chính đáng mà gây thiệt hại cho bên kia. Đối
với bên yêu cầu, phải đưa ra căn cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là
hợp lý nhằm tránh việc lạm dụng hồn cảnh thay đổi để trì hỗn thực hiện
nghĩa vụ. Làm rõ “thời gian hợp lí” là như thế nào? Tham khảo cách quy
định như của PICC “yêu cầu phải được đưa ra khơng chậm trễ” và được
giải thích là “sớm nhất có thể, ngay khi suy đốn là có hardship”
Do đó, khoản 2 Điều 420 nên được sửa đổi như sau:
“Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh
hưởng có quyền u cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng một cách không chậm

trễ và có căn cứ. Trường hợp bên kia từ chối đàm phán mà khơng có lí do
chính đáng thì phải bồi thường những tổn thất xảy ra nếu có yêu cầu”.
Đề xuất hướng dẫn quy trình đàm phán lại với các nội dung như sau:
Thứ nhất, bên đưa ra yêu cầu đàm phán lại phải cung cấp các minh
chứng chứng minh sự thay đổi của hoàn cảnh.
Thứ hai, bên nhận được yêu cầu phải xem xét yêu cầu đàm phán lại
một cách thiện chí, việc khơng chấp nhận đàm phán lại cần nêu rõ lý do.
Việc chấp nhận đàm phán lại khơng được coi là mặc nhiên chấp nhận có
sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh.
Thứ ba, mọi trao đổi, bao gồm sự nhượng bộ của các bên trong q
trình đàm phán lại cần được giữ bí mật, khơng thể sử dụng như chứng cứ

20


chống lại các bên nếu vụ việc tiếp tục được giải quyết bởi Tịa án. Có như
vậy thì các bên mới cởi mở đưa ra thỏa thuận trong quá trình đàm phán lại.
Do đó, khoản 2 Điều 420 nên được sửa đổi như sau:
“Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh
hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng một cách khơng chậm
trễ và có căn cứ. Trường hợp bên kia từ chối đàm phán mà khơng có lí do
chính đáng thì phải bồi thường những tổn thất xảy ra nếu có u cầu”.
4.2.5 Hồn thiện về hệ quả khi đàm phán không thành
Khoản 3 Điều 420 nên được sửa như sau:
“Trường hợp bên được yêu cầu không chấp nhận đàm phán lại hoặc
q trình đàm phán lại khơng thành trong một thời hạn hợp lý, một trong
các bên có quyền yêu cầu Tòa án:...”
Đoạn tiếp theo của khoản 3 nên được sửa đổi như sau:
“a. Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
b. Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các

bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản;
c. Thực hiện các giải pháp khác đảm bảo công bằng, hợp lý”.
Do đó, sửa cả Khoản 4 “trong q trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt
hợp đồng…” thành “trong quá trình đàm phán lại hợp đồng” để không giới
hạn đàm phán chỉ là đàm phán sửa đổi hoặc chấm dứt.
4.2.6 Một số kiến nghị khác
Một là, loại trừ một số loại hợp đồng khơng áp dụng hồn cảnh thay
đổi cơ bản.
Hai là, ban hành hướng dẫn về sửa đổi hợp đồng
Ba là, cho phép Tòa án được quyết định khác với yêu cầu của đương
sự với điều kiện quyết định đó phù hợp với lẽ công bằng mà điều luật
hướng tới.
Bốn là, cho phép hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba cũng được sửa
đổi, bổ sung khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
21


4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành các quy định pháp luật
về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
4.3.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm phán
4.3.2 Tuyên truyền phổ biến pháp luật về hoàn cảnh thay đổi cơ
bản, đặc biệt cho đội ngũ doanh nhân
4.3.3 Tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ Kiểm sát viên, Luật sư
KẾT LUẬN CHUNG
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản lần đầu tiên được
ghi nhận minh thị trong BLDS năm 2015. Bộ luật này mới có hiệu lực từ
01/01/2017 cho nên vẫn cịn nhiều vướng mắc cả phương diện lý luận và
thực tiễn. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc giao lưu thương mại giữa
cá nhân, pháp nhân Việt Nam với các cá nhân, pháp nhân nước ngồi thậm
chí giữa các quốc gia với nhau ngày càng phổ biến, ngày càng trở nên đa

dạng và phức tạp. Hơn nữa, bối cảnh chính trị - xã hội trên bình diện quốc
tế ln chứa đựng những diễn biến khó lường. Do vậy, việc nghiên cứu
một cách toàn diện quy định mới ở Việt Nam, mà cụ thể ở đây là quy định
về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản là cần thiết. Bằng
phương pháp mơ tả, phân tích, tổng hợp, nghiên cứu lịch sử và so sánh,
luận án đã giải quyết các vấn đề sau:
1. Luận án đã làm rõ thế nào là thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi cơ bản và nghiên cứu các học thuyết cho thấy sự ra đời của quy
định bắt đầu từ việc miễn trách nhiệm thực hiện lời hứa liên quan đến vấn
đề đạo đức và phát triển thành vấn đề pháp lý. Việc ghi nhận xuất phát từ
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật, đó là ngun tắc cơng bằng, ngun
tắc pacta sunt survanda, nguyên tắc thiện chí, trung thực. Nội dung của
điều khoản đề cập đến điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản, đàm
phán lại, cơ chế giải quyết khi đàm phán không thành và việc sửa đổi,
chấm dứt hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Từ các vấn đề lý luận
22


×