Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Khuôn mẩu Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.46 KB, 10 trang )

Chương 1: Tổng quan  



Chương 1
Tổng quan
1.1 Tình hình sản xuất nhựa trên thế giới
Bước qua thiên niên kỉ mới, dựa trên nền tảng sự phát triển như vũ bảo của khoa
học kỹ thuật, với mong muốn thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người về
mọi mặt, những công nghệ mới, những vật liệu mới đã và đang được tìm ra và đưa vào
trong sản xuất. Nổi bật trên hết là loại vật liệu Polymer nhân tạo với nhiều đặc tính ưu
việt như nhẹ, bền, thích ứng tốt điều kiện môi trường, dễ tái sinh, dễ tạo hình… đã
được sử dụng ngày càng phổ biến. Sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên như: gỗ, kim
loại… cũng là lý do thúc đẩy con người dần dần chuyển sang dùng nhựa thay thế các
loại vật liệu khác.
Điều này có thể thấy rõ thông qua bảng đối chiếu chỉ số chất dẻo bình quân qua
đầu người ở một số nước sau :
Bảng 1.1: Bảng đối chiếu chỉ số chất dẻo bình quân đầu người ở một số nước
(đơn vị tính là kg/đầu người)

(Nguồn: Liên Đoàn Nhựa các nước ASEAN, Hiệp Hội Nhựa Mỹ, CIPAD)
Chương 1: Tổng quan  



Ngày nay, vật liệu nhựa đã tạo ra được những sản phẩm đáp ứng những yêu cầu
cao, các chi tiết máy dần dần được thay thế bằng nhựa làm cho giá thành chế tạo giảm
xuống đáng kể, tiết kiệm được công sức chế tạo và vật liệu quí, trong khi khả năng làm
việc của các chi tiết vẫn được đảm bảo như bánh răng, vỏ máy, vỏ xe... Nhưng để tăng
các cơ lý tính, người ta phải gia cường sợi thuỷ tinh hoặc khoáng chất vô cơ… thường
mức gia cường từ 15% đến 60% sợi thuỷ tinh.


Các sản phẩm nhựa cũng khẳng định được tính đa dạng và thông dụng trong cuộc
sống như keo dán, vỏ bọc cách điện, vật liệu cách li, vật liệu làm sàn, ống lắp ráp, các
thiết bị phòng tắm, dây cáp, phần lớn các chi tiết đúc... Trong dân dụng vật liệu nhựa
đã đi sâu vào tận những ngóc nghách nhỏ nhất như chén đĩa, chậu, xô, bàn ghế…
Tình hình ngành nhựa ở các nước ASEAN trong những năm gần đây:
Sau sự kiện khủng bố nước Mỹ ngày 11/9/2001, sự khủng hoảng trầm trọng của
nền kinh tế Mỹ ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu trong đó khu vực ASEAN, có tác
động đến nghành công nghiệp nhựa ở các nước ASEAN. Tuy nhiên tiến độ tăng
trưởng của nghành nhựa trong khu vực này vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng 6% mỗi
năm trong 5 năm (1999-2003), cụ thể là từ 6,55 triệu tấn lên 9,44 triệu tấn giá trị tổng
sản lượng từ năm 2004 trở đi.
Bảng 1.2: Tốc độ phát triển công nghệ chất dẻo ở các nước ASEAN từ năm 1999-
2003 ( triệu tấn/năm) ( Nguồn: Liên đoàn nhựa các nước ASEAN)

Chương 1: Tổng quan  



Ở Thái Lan công nghiệp nhựa giữ một vị trí quan trọng trong việc phát triển công
nghiệp quốc gia. Sản xuất nguyên liệu nhựa trong nước đạt 2 tỉ USD cho quốc gia và
gia công sản phẩm nhựa đạt 4,6 tỉ USD trong tổng số 15 tỉ giá trị tổng sản phẩm công
nghiệp của Thái Lan.
Cùng với Thái Lan, Singapore là một trụ cột của AFPI (Liên Đoàn Nhựa Các
Nước ASEAN). Công nghệ tri thức phát triển đã thúc đẩy kinh tế nói chung và công
nghiệp nhựa Singapore nói riêng luôn giữ vị trí hàng đầu và là trung tâm xuất khẩu
nguyên liệu nhựa của ASEAN ra thị trường thế giới.
1.2 Tình hình sản xuất nhựa ở Việt Nam
Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam, nền công nghiệp nhựa Việt Nam có kim ngạch
xuất khẩu trong năm 2006 là 500 triệu USD, tăng 380 triệu USD so với năm 2005 và
xu hướng tiêu thu nhựa trong nước tăng theo đầu người hàng năm từ 23kg trong năm

2006 đến 38-40kg vào năm 2010 (khoảng 28-30%/năm).

Hình 1.1 Biểu đồ khối lượng nhựa bình quân theo đầu người
Trong xu hướng tăng trưởng này sẽ có sự phát triển ngày càng nhiều ngành công
nghệ sản xuất giá trị cộng thêm trong sản phẩm, tập trung vào các công ty chuyên xuất
khẩu, các công ty hoạt động trong lĩnh vực có giá trị gia tăng cao của nền kinh tế. Bên
cạnh đó, việc gia nhập WTO đang kích thích các doanh nghiệp nhựa Việt Nam nâng
cao khả năng cạnh tranh, cập nhật công nghệ mới…
Chương 1: Tổng quan  



Tuy nhiên, tất cả

những yêu cầu phát triển đó lại dựa vào việc phải nhập khẩu từ
85-90% nguồn nguyên liệu thô. Vì thế nền công nghiệp nhựa Việt Nam đang và sẽ là
thị trường lý tưởng cho các doanh nghiệp, các tập đoàn quốc tế lớn hoạt động liên
quan đến lĩnh vực nhựa trên thế giới.

Hình 1.2 Biểu đồ khối lượng sản phẩm nhựa ở Việt Nam
Trong năm 2007, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của nước ta tới thị trường
Châu Âu đạt 212,6 triệu USD. Dự báo, với tốc độ tăng trưởng trên, kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm nhựa của nước ta sang các nước Châu Âu sẽ đạt xấp xỉ 300 triệu USD
trong năm nay, tăng 80 triệu USD so với năm ngoái.
Xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam tới thị trường Châu Âu hiện đang tăng
trưởng khá. Nửa đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường
này đạt 130,9 triệu USD, chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, tăng
39% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số các nước Châu Âu, chủ yếu bạn hàng là các
nước thuộc EU (chiếm 89% tổng kim ngạch). So với năm ngoái, xuất khẩu sang các
thị trường đều tăng trưởng khá do giá xuất khẩu ngày càng tăng và sản phẩm nhựa của

nước ta cũng ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng vốn được coi là khó tính
này.
Chương 1: Tổng quan  



Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Châu Âu nửa đầu năm 2008,
do tăng trưởng tốt nên Hà Lan đã vươn lên dẫn đầu với 25,6 triệu USD, chiếm 21%
tổng kim ngạch tăng tới 72,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Hà Lan là một trong các thị
trường có đà tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất. Đức đứng thứ hai với 18,2 triệu USD,
chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 21,8% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất
khẩu sang Anh cũng đã vươn lên và đạt xấp xỉ Đức với gần 18 triệu USD, cũng chiếm
14% tỷ trọng. Đứng ngay sau đó là Pháp, đạt gần 16 triệu USD, chiếm 12% tỷ trọng,
tăng tới 38,9% so với cùng kỳ 2007. Một số thị trường tuy kim ngạch xuất khẩu chưa
cao, từ 12 triệu USD nhưng lại có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu rất mạnh là các thị
trường Séc (t ăng 339,4%), Nauy (tăng 152,6%), Hunggary (tăng 147,3%), Thụy Sỹ
(tăng 133,2%).
Về chủng loại, các sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường Châu
Âu là các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói, vải bạt, phụ liệu may mặc,
tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác, tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm
nhựa gia dụng. Trong đó, được thị trường tiêu thụ nhiều nhất là các sản phẩm dùng
trong vận chuyển, đóng gói (chiếm 42% tỷ trọng về kim ngạch), các chủng loại còn lại
chiếm từ 8-13% tỷ trọng về kim ngạch.

Hình 1.3 Biểu đồ chủng loại sản phẩm nhựa trên thị trường Việt Nam năm 2004

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×