Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Giáo án về các hiện tưởng bề mặt của chất lỏng môn vật lý lớp 10 | Vật Lý, Lớp 10 - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.39 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Tiết 62 – 63: </b></i>

<b>CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG</b>


<b>I. MỤC TIÊU</b>


<i><b>1. Kiến thức:</b></i>


- Nêu được các đặc điểm của lực căng bề mặt.


- Nắm được đặc điểm của hiện tượng dính ướt và khơng dính ướt, mơ tả sự tạo thành mặt khum của bề
mặt ở sát thành bình chứa nó trong trường hợp dính ướt và khơng dính ướt.


- Mơ tả được thí nghiệm về hiện tượng mao dẫn.
<i><b>2. Kĩ năng: </b></i>


- Vận dụng được cơng thức tính lực căng bề mặt để giải các bài tập.


<b>- Giải thích một số hiện tượng liên quan đến hiện tượng dính ướt và khơng dính ướt, hiện tượng mao </b>
dẫn


- GDBVMT: biết trồng và chăm sóc cây xanh, bảo vệ rừng.
<b>II. CHUẨN BỊ</b>


<i><b>1. Giáo viên: - Bộ dụng cụ thí nghiệm về hiện tượng căng mặt ngồi.</b></i>


- Bộ dụng cụ thí nghiệm về hiện tượng mao dẫn và hiện tượng dính ướt và khơng dính ướt.
<i><b>2. Học sinh: Ơn lại thuyết động học phân tử và các trạng thái cấu tạo chất.</b></i>


<b>III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC</b>


<i><b>Tiết 62</b></i>


<i><b>Hoạt động 1 (25 phút): </b></i>Quan sát thí nghiệm hiện tượng căng bề mặt. Tìm hiểu khái niệm lực căng bề mặt


<b> Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b> <b>Nội dung cơ bản</b>


- Đặt vấn đề như SGK.


- Mô tả thí nghiệm hình 37.1
SGK.


- H: Vì sao vịng dây chỉ lại có
hình dạng xác định ?


- H: Lực căng đó có phương,
chiều và độ lớn như thế nào?
- Yêu cầu HS trả lời câu C1? Từ
đó cho biết chiều của lực căng bề
mặt ?


- Thông báo độ lớn của lực căng
bề mặt: f = σl


- H: Yêu cầu HS xem bảng hệ số
căng bề mặt của một số chất và
cho biết hệ số căng bề mặt phụ
thuộc yếu tố nào?


- Ghi nhận.


- TL: Có lực do màng xà phịng
tác dụng lên dây chỉ. Lực đó là
lực căng bề mặt của xà phòng.
- TL: Lực căng sẽ có phương


vng góc với vịng dây chỉ
- TL: Vịng trịn có diện tích lớn
nhất nên màng xà phịng có diện
tích nhỏ nhất. Lực căng bề mặt
có chiều làm giảm diện tích bề
mặt chất lỏng.


- Ghi nhận


- TL: σ là hệ số căng bề mặt
(N/m) nó phụ thuộc vào bản chất
và nhiệt độ của chất lỏng: σ giảm
khi nhiệt độ tăng


<b>I. Hiện tượng căng bề mặt của</b>
<b>chất </b>


<b>1. Lực căng bề mặt:</b>
<i><b>a. Định nghĩa: </b></i>


Những lực kéo căng bề mặt chất
lỏng gọi là lực căng bề mặt của
chất lỏng.


<i><b>b. Đặc điểm:</b></i>


- Lực căng bề mặt tác dụng lên
một đoạn đường nhỏ bất kì trên
bề mặt của chất lỏng có phương
vng góc với đoạn đường này


và tiếp tuyến với bề mặt chất
lỏng, có chiều sao cho tác dụng
của lực này làm giảm diện tích
bề mặt chất lỏng và có độ lớn f tỉ
lệ với độ dài <i>l</i> của đoạn đường
đó: f = σl


Trong đó σ gọi là hệ số căng bề
mặt, có đơn vị là (N/m).


<i><b>Hoạt động 2 (15 phút): </b></i>Tìm hiểu về ứng dụng của hiện tượng căng bề mặt


<b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b> <b>Nội dung cơ bản</b>
- H: Lực căng mặt ngồi có ứng


dụng như thế nào?


- H: Tại sao những giọt dầu nổi
trên mặt nước lại có dạng hình
cầu?


- TL: Ta điều chế xà phòng sao
cho hệ số căng bề mặt của nước
xà phòng bé hơn hệ số căng bề
mặt của nước.


- TL: Do có lực căng bề mặt nên
giọt dầu thu về dạng có diện tích
mặt ngồi nhỏ nhất, trong trường
hợp này là hình cầu.



<b>2. Ứng dụng:</b>


Hiện tượng căng bề mặt có nhiều
ứng dụng trong đời sống và kĩ
thuật. Do tác dụng của lực căng
bề mặt mà nước mưa không thể
lọt qua các lổ nhỏ giữa các sợi
vải căng trên ô dù, nước trong
ống nhỏ giọt chỉ có thể thốt ra
khỏi miệng ống khi giọt nước có
kích thước đủ lớn...


<i><b>Hoạt động 3 (5 phút):</b></i> Củng cố và dặn dò


<b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>


1. Hướng dẫn học sinh làm câu 6, 7 trang 202, 203
SGK.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2. Về nhà làm bài tập 11, 12 SGK – trang 203.
Xem tiếp bài nội dung còn lại của bài


2. Ghi nhận vào vở bài tập.


<b>IV. RÚT KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Tiết 63: </b></i>

<b>CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG </b>

<i><b>(tiếp theo)</b></i>


<i><b>Hoạt động 1 (10 phút): Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ</b></i>



- Mô tả hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng. Nói rõ phương, chiều của lực căng bề mặt


- Viết công thức xác định độ lớn của lực căng bề mặt của chất lỏng. Hệ số căng bề mặt phụ thuộc vào
những yếu tố nào của chất lỏng?


<i><b>Hoạt động 2 (15 phút): </b></i>Tìm hiểu về hiện tượng dính ướt và khơng dính ướt


<b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b> <b>Nội dung cơ bản</b>
- H: Nhỏ giọt nước lên lá sen và


tấm kính. HS quan sát nhận
xét?


- H: Quan sát và rút ra nhận xét
từ hình 37.5 SGK?


- H: Khi nào thì xảy ra hiện
tượng dính ướt và khơng dính
ướt?


- H: u cầu HS nêu một vài
ứng dụng thực tế trong cuộc
sống hằng ngày về hiện tượng
dính ướt và khơng dính ướt?


- TL: Giọt nước trên lá sen vo tròn lại và
bị dẹt xuống do tác dụng của trọng lực.
Giọt nước trên tấm kính lan rộng thành
một hình có dạng bất kỳ.



- TL: Bề mặt chất lỏng ở sát thành bình
chứa có dạng mặt khum lõm khi thành
bình bị dính ướt và có dạng mặt khum lồi
khi thành bình khơng bị dính ướt.


- TL: Khi lực hút giữa các phân tử chất
rắn với các phân tử chất lỏng mạnh hơn
lực hút giữa các phân tử chất lỏng với
nhau thì có hiện tượng dính ướt. Ngược
lại thì có hiện tượng khơng dính ướt.
- TL: Một số lá cây (lá khoai môn, lá
sen…) sương có thể đọng thành những
giọt trịn, cịn một số lá cây khác thì ướt
sương. Một số loài gia cầm như vịt,
ngan, ngỗng…nổi được trên mặt nước….


<b>II. HIỆN TƯỢNG DÍNH</b>
<b>ƯỚT VÀ KHƠNG DÍNH</b>
<b>ƯỚT:</b>


<b>1. Thí nghiệm:</b>


* Kết luận: Bề mặt chất
lỏng ở sát thành bình chứa
có dạng mặt khum lõm khi
thành bình bị dính ướt và có
dạng mặt khum lồi khi
thành bình khơng bị dính
ướt





<b>2. Ứng dụng:</b>


Trong công nghệ
tuyển khoáng dùng để làm
giàu giàu quặng theo
phương pháp “tuyển nổi “.
<i><b>Hoạt động 3 (10 phút): Tìm hiểu về hiện tượng mao dẫn. </b></i>


<b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b> <b>Nội dung cơ bản</b>
- Đặt vấn đề như SGK.


- H: Thí nghiệm HS quan sát
nhận xét?


- H: Nếu thay nước bằng thủy
ngân lỏng thì mực thủy ngân
trong các ống sẽ hạ xuống. Yêu
cầu HS giải thích?


- H: Các ống đó được gọi là ống
mao dẫn. Thế nào là ống mao
dẫn?


- H: Yêu cầu HS nêu một vài ứng
dụng trong cuộc sống ?


- Ghi nhận



- TL: Mực nước trong ống dâng
lên cao hơn so với mực nước bên
ngồi, ống có đường kính càng
nhỏ nước dâng càng cao.


- TL: Thủy ngân trong ống bị hạ
xuống là do thủy ngân khơng
dính ướt ống cịn nước thì dính
ướt ống


- TL: Ống mao dẫn là ống có
đường kính trong nhỏ.


- TL: Nước dâng lên từ đất để
ni cây, dầu hỏa có thể ngấm
theo các sợi nhỏ trong đèn bấc.


<b>III. HIỆN TƯỢNG MAO DẪN: </b>
<b>1. Thí nghiệm:</b>


* Kết luận: Hiện tượng mực
chất lỏng bên trong các ống mao
dẫn luôn dâng cao hơn hoặc hạ
thấp hơn so với bề mặt chất lỏng ở
bên ngoài ống gọi là hiện tượng
mao dẫn.


<b>2. Ứng dụng:</b>


- Nước dâng lên từ đất để ni


cây.


- Dầu hỏa có thể ngấm theo các
sợi nhỏ trong đèn bấc.


<i><b>Hoạt động 4 (5 phút):</b></i> Tích hợp bảo vệ mơi trường


<b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>


- Các ống mao dẫn trong rễ cây và thân để hút nước và dưỡng chất nuôi
cây tươi tốt (trồng cây, bảo vệ rừng, chống sói mịn đất); bảo vệ rừng
đặc biệt là rừng đầu nguồn góp phần hạn chế lũ lụt.


- Đất đồi có cây xanh che phủ thì ít bị hạn hán, giữ được nước ngầm; cây
xanh làm khơng khí trong lành, góp phần làm chậm q trình biến đổi
khí hậu


Lắng nghe


<i><b>Hoạt động 5 (5 phút):</b></i> Củng cố và dặn dò


<b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>


1. Hướng dẫn học sinh làm câu 8, 9, 10 trang 203
SGK.


2. Xem nội dung bài 38 Sự chuyển thể của các chất


1. Học sinh làm theo hướng dẫn của giáo viên.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>TƯ LIỆU GIÁO DỤC:</b>


<b>Xói mịn và sa mạc hóa </b>
Sinh thái học


- Q trình rửa trơi và xói mịn đất: Đây là quá trình phổ biến vì 3/4 đất tự nhiên là đồi núi, có độ dốc cao,
lượng mưa lớn lại tập trung vào 4 – 5 tháng mùa mưa, chiếm đến 80% tổng lượng mưa năm. Tuy nhiên, q
trình rửa trơi; xói mịn càng gia tăng do hoạt động của con người mà đặc trưng là:


+ Mất rừng


+ Đốt nương làm rẫy


+ Canh tác không hợp lý trên đất dốc


- Quá trình hoang mạc hóa: Theo định nghĩa của FAO thì: “Hoang mạc hóa là q trình tự nhiên và xã hội phá
vỡ cân bằng sinh thái của đất, thảm thực vật, khơng khí và nước ở các vùng khơ hạn và bán ẩm ướt… Quá trình
này xãy ra liên tục, qua nhiều giai đoạn, dẫn đến giảm sút hoặc hủy hoại hoàn toàn khả năng dinh dưỡng
của đất trồng, giảm thiểu các điều kiện sinh sống và làm gia tăng sinh cảnh hoang tàn”. Chỉ tiêu quan trong
để xác định độ hoang mạc hóa là tỷ lệ lượng mưa hàng năm so với lượng bốc thoát hơi nước tiềm năng trong
giới hạn từ 0,05 – 0,65 (Công ước chống sa mạc hóa). Hiện nay, hoang mạc hóa thể hiện rõ nhất trên đất trống,
đồi núi trọc, nơi khơng cịn lớp phủ thực vật, địa hình dốc, chia cắt, nơi có lượng mưa thấp (700 – 800mm;
1.500mm/năm, lượng bốc hơi tiềm năng đạt 1.000mmm – 1.800mm/năm) (Ninh Thuận, Bình Thuận,
Cheo Reo, Sơng Mã, n Châu).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Đất bị thối hóa nghiêm trọng do xói mịn, rửa trơi.


- Nạn cát bay ở vùng ven biển.


- Đất bị mặn hóa, chủ yếu là mặn hóa thứ sinh do tưới tiêu khơng đúng quy trình kỹ thuật.



- Đất bị phèn hóa do chặt phá rừng tràm, rừng ngập mặn để làm nông nghiệp, làm các vùng ni trồng thủy sản.


- Đất thối hóa do canh tác nơng nghiệp hoặc chăn thả q mức ở vùng đất dốc làm xuất hiện kết von đá ong.


- Đất thối hóa do khai thác mỏ, đãi vàng bừa bãi, đặc biệt là những nơi khai thác tự phát của tư nhân
khơng có kế hoạch làm trôi tầng đất mặt, lộ đá gốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Xói mịn đất</b>





<b>Xói mịn đất là quá trình làm mất lớp đất trên mặt và phá hủy các tầng đất bên dưới do tác động của nước mưa,</b>
băng tuyết tan hoặc do gió. Đối với sản xuất nơng nghiệp thì nước và gió là hai tác nhân quan trọng nhất gây ra
xói mịn và các tác nhân này có mức độ ảnh hưởng tăng giảm khác nhau theo các hoạt động của con người đối
với đất đai


<b>Mục lục</b>
[ẩn]


 1 Các kiểu xói mịn đất chính
o Kiểu xói mịn do nước1.1
o Kiểu xói mịn do gió1.2
 2 Tác hại của xói mịn


o Mất đất do xói mịn2.1
o Mất dinh dưỡng2.2
o Năng suất cây trồng2.3
o Tàn phá môi trường2.4



 3 Một số giải pháp hạn chế xói mịn đất


o Một số giải pháp cơng trình nhằm hạn chế xói mịn đất3.1
 3.1.1 Thềm bậc thang


o Các cơng trình và thềm đơn giản3.2
o Biện pháp nông nghiệp3.3


o Biện pháp lâm nghiệp3.4
o Biện pháp hóa học3.5


o Biện pháp canh tác khống chế và giảm thiểu xói mịn3.6


 4 Tài liệu tham khảo


<b>Các kiểu xói mịn đất chính </b>


<b>Kiểu xói mịn do nước </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

đất. Dịng chảy của nước có thể tạo ra các rãnh xói, khe xói hoặc bị bóc theo từng lớp, người ta chia kiểu xói
mịn do nước gây ra thành các dạng:


 Xói mịn thẳng là sự xói lở đất, đá mẹ theo những dòng chảy tập trung, ăn sâu tạo ra các rãnh xói và


mương xói.


 Xói mịn phẳng là sự rửa trôi đất một cách tương đối đồng đều trên bề mặt do nước chảy dàn đều, đất bị


cuốn đi theo từng lớp, phiến. Khi lớp đất trên bề mặt bị xói mịn thì rất khó khơi phục và những thiệt hại
của xói mịn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức sản xuất của đất. Ví dụ một phép tính đơn giản nếu


đất bị xói mịn 1cm đất thì trên 1 ha đất mất đi 100m3 đất, tương đương 150 tấn, trong đó có 6 tấn mùn
và 1,5 tấn đạm. Trong khi đó, ở vùng nhiệt đới có những nơi xói mịn làm mất 3 cm đất mặt hàng năm.
Riêng vùng đồi núi hàng năm bình quân mất đi khoảng 2 cm điều này làm cho đất ở đây bị thối hóa
nhanh chóng. Trên những vùng đất cao, dốc, mưa lớn còn tạo nên những dòng chảy cực đại trên sườn
dốc và ngồi việc bào mịn lớp đất mặt chúng cịn có khả năng tạo ra những dịng xói hoặc rãnh xói. Có
rãnh sâu 5 - 6m tới tận lớp đá mẹ và làm mất đi hoàn tồn khả năng sản xuất của đất đai.


<b>Kiểu xói mịn do gió </b>


Kiểu xói mịn do gió là hiện tượng xói mịn gây ra bởi sức gió. Ðây là hiện tượng xói mịn có thể xảy ra ở bất kì
nơi nào khi có những điều kiện thuận lợi sau đây:


 Ðất khô, tơi và bị tách nhỏ đến mức độ gió có thể cuốn đi


 Mặt đất phẳng, có ít thực vật che phủ thuận lợi cho việc di chuyển của gió
 Diện tích đất đủ rộng và tốc độ gió đủ mạnh để mang được các hạt đất đi


Thông thường đất cát là loại đất rất dễ bị xói mịn do gió vì sự liên kết giữa các hạt cát là rất nhỏ, đất lại bị khơ
nhanh. Ảnh hưởng của xói mịn do gió gây ra khá phức tạp, đất bị chuyển dịch đi có thể dưới các hình thức
nhảy cóc, trườn trên bề mặt hoặc bay lơ lửng.


<b>Tác hại của xói mịn </b>


<b>Mất đất do xói mịn </b>


Lượng đất mất do xói mòn là rất lơn và phụ thuộc vào độ dốc, chiều dài sườn dốc, thực trạng lớp phủ trên mặt
đất, dao động từ 100 đến 500 tấn đất/ha/năm. Theo nghiên cứu về lượng xói mịn trên đất canh tác rẫy ở Tây
Bắc của hội Khoa Học Đất Việt Nam:


<b>Vụ </b> <b>Độ dày tầng đất bị xói mịn<sub>(cm) </sub></b> <b>Lượng đất mất<sub>(tấn/ha) </sub></b>



Vụ 1


(1962) 0,79 119,2


Vụ 2


(1963) 0,88 134,0


Vụ 3


(1964) 0,77 115,5


Cả 3 vụ


gieo 2,44 366,7


<b>Mất dinh dưỡng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Chỉ tiêu quan sát </b> <b>Số lượng bị trôi (%) </b>


Cấp hạt lớn hơn 1mm


21,00


Cấp hạt nhỏ hơn 1mm 79,00


N % 0,48


P2Ọ5 % 0,23



K2O 5,80


Mùn 11,00


<i>(Nguồn: “Thổ Nhưỡng học”, Nhà Xuất Bản Nơng nghiệp, 1979)</i>


Theo Trần Đức Tồn và cộng sự (1998) sau khi đo kết quả xói mịn trên các hệ thống canh tác tại huyện Tam
Dương (cũ) - Vĩnh Phúc. Trong điều kiện lượng mưa/năm thay đổi từ 800 - 1890mm thì lượng đất mất và lượng
dinh dưỡng mất trên đất đồi trọc khoảng 599,2kg chất hữu cơ, 52kg đạm, 26,2kg lân và 34,6kg kali trong 1
năm. Cịn trên đất trồng sắn thì mất 295kg hữu cơ, 28,3kg đạm, 21,3kg lân và 22,4 kg kali trong 1 năm. cụ thể
được thể hiện trong bảng sau:


<b>Hệ thống canh tác </b> <b>Dòng chảy mặt</b>


<b>(m3<sub>/ha/năm) </sub></b> <b><sub>(tấn/ha/năm) </sub>Đất mất</b>


<b>Dinh dưỡng mất</b>
<b>(kg/ha/năm) </b>


<b>OC </b> <b>Đạm Lân Kali </b>


Đồi trọc 42520 37,2 599,2 52,0 26,6 34,6


Sắn 32628 24,5 295,0 28,3 21,3 22,4


Sắn + lỗ đen 30,946 22,7 282,8


Sắn + lỗ đen + băng cốt
khí



+ dứa chắn xói mịn


29256 21,1 346,9 32,2 20,5 25,8


Sắn + lỗ đen + băng cốt
khí


+ keo tai tượng + dứa


27,437 17,5 277,6 29,2 19,9 22,5


<b>Năng suất cây trồng </b>


Năng suất cây trồng giảm nhanh, có khi khơng thu hoạch. Như ở Nông trường Mộc châu, Tây Bắc, năm 1959
mới khai phá, năng suất lúa 25 tạ/ha, đến năm 1960 chỉ còn 18 tạ/ha, năm 1961 còn 5 tạ/ha và năm 1962 gieo
ngô cũng không thu hoạch được


<b>Tàn phá môi trường </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Một số giải pháp hạn chế xói mịn đất </b>


<b>Một số giải pháp cơng trình nhằm hạn chế xói mịn đất </b>


Trong các vùng nhiệt đới biện pháp cơng trình (thiết kế đồi ruộng, xây dựng ruộng bậc thang nắn dòng chảy...)
là rất cần thiết trong việc canh tác và bảo vệ đất dốc. Chức năng chủ yếu của cơng trình là dẫn dịng, ngăn dòng
làm cho chảy chậm lại, lưu chứa tạm thời hay bố trí dịng chảy an tồn đễn xói mịn là thấp nhất. Các biện pháp
cơng trình bao gồm thiết kế lô thửa, xây dựng hệ thống ruộng bậc thang. Những biện pháp này có tác dụng bảo
vệ đất tốt nhất (đạt hiệu quả bảo vệ 80- 90%) nhưng cũng đòi hỏi việc đầu tư vốn lớn sau đây là một số biện
pháp chính thường được áp dụng ở vùng đồi núi nước ta:



<b>Thềm bậc thang </b>


Ruộng bậc thang giữ nước


Ðể xây dựng ruộng bậc thang đất đai phải có các điều kiện để sau đây:


 Ðất phải có tầng dày tối thiểu từ 60 cm trở lên, đất càng dày làm ruộng bậc thang càng thuận lợi, bề


rộng của mặt ruộng càng rộng.


 Ðộ dốc có thể xây dựng ruộng bậc thang tốt nhất từ 5- 250, ở những nơi có độ dốc lớn hơn 250 vẫn có


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

 Những nơi làm ruộng bậc thang để trồng lúa nước địi hỏi phải có nguồn nước hoặc có khả năng giải


quyết được nước tưới.


Nguyên tắc thiết kế ruộng bậc thang:


 Ruộng bậc thang phải thiết kế theo đường đồng mức


 Ruộng bậc thang nhất thiết phải có bờ. Mặt ruộng rộng hay hẹp phụ thuộc vào độ dốc và tầng dày đất.
 Ðất bị san làm tầng không vượt quá 2/3 độ dày tầng đất ban đầu, phải đảm bảo trả lại được lớp đất màu


trên mặt, tỷ lệ sử dụng đất phải đạt 65- 70% so với diện tích ban đầu.


<b>Các cơng trình và thềm đơn giản </b>


 <b>Thềm cây ăn quả: là một dạng thềm canh tác không liên tục của dạng thềm bậc thang hẹp, dốc nghịch.</b>



Thềm cây ăn quả có thể làm trên sườn dốc > 30o (58%). Khoảng cách giữa hai hàng cây ăn quả được
bảo vệ bằng những băng lớp phủ thực vật tự nhiên lâu năm hay các cây cỏ, cây họ đậu và các cây bảo vệ
đất khác. Cây trồng chính được trồng theo các bồn riêng.


 <b>Thềm sử dụng linh hoạt: là các dạng thềm nằm cách nhau khá xa, xen kẽ là các dải sườn đồi chưa</b>


được xử lý dùng để canh tác hỗn hợp. Thềm để trồng cây lương thực là chủ yếu, trong khi ở phần sườn
dốc chưa xử lý ở giữa thì trồng cây dài ngày hay cây lấy gỗ.


 <b>Thềm tự nhiên: thềm tự nhiên được hình thành sau khi tạo ra các bờ thấp (dải chắn) bằng đất hay đá có</b>


thể thu lượm tại chỗ, hay các dải cỏ dày theo đường đồng mức trên các sườn dốc thoải. Chúng được
thiết kế và thi cơng sao cho đỉnh của đê chắn phía dưới cao ngang tâm điểm giữa đoạn sườn dốc tới đê
kế tiếp ở phía trên. Sau vài năm canh tác thềm sẽ được hình thành do sự bồi đắp tự nhiên. Loại này
thường chỉ áp dụng cho sườn dốc 7-12o.


<b>Biện pháp nông nghiệp </b>


Biện pháp bảo vệ bằng nông nghiệp thực chất là các kỹ thuật đã được áp dụng qua việc quản lý, sử dụng đất
trồng, chúng liên quan chặt chẽ với các quy trình canh tác bình thường, nhưng được thiết kế hay lựa chọn một
cách đặc biệt nhằm đem lại lợi ích cho cơng tác bảo vệ đất trồng, chi phí địi hỏi khơng lớn và có thể áp dụng
tương đối dễ dàng. Các biện pháp thường được áp dụng trong nông nghiệp như: canh tác theo đường đồng mức,
cày bừa ngang dốc, bố trí đa canh, trồng cây thành dải, biện pháp phủ bổi, trồng cây bảo vệ đất, làm đất tối
thiểu, trồng các dải cây chắn... Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ có thể áp dụng được trên những sườn đồi
núi không dốc lắm (dưới 12o), ở những nơi có độ dốc cao hơn thì cần phải kết hợp giữa biện pháp nông nghiệp
với các biện pháp cơng trình đơn giản ở trên.


<b>Biện pháp lâm nghiệp </b>


Trên các đỉnh đồi, núi, sườn dốc đứng và ở những vị trí hợp thủy khơng có điều kiện xây dựng đồi ruộng phải


được trồng rừng hoặc bảo vệ rừng tái sinh. Các diện tích rừng bảo vệ này có tác dụng chống xói mịn, ngăn
chặn dịng chảy và giữ ẩm cho đất đồng thời còn hạn chế cả xói mịn gây ra do gió.


<b>Biện pháp hóa học </b>


Một số nước tiên tiến trên thế giới người ta nghiên cứu các chất kết dính hóa học (phụ phẩm của ngành chế biến
gỗ) đưa vào đất để tạo cho đất có thể liên kết chống xói mịn. Ngồi ra người ta cịn dùng một số chất có khả
năng giữ đất khác như thạch cao, sợi, thủy tinh tạo thành màng bảo vệ trên mặt đất.


<b>Biện pháp canh tác khống chế và giảm thiểu xói mịn </b>


 Ln duy trì độ ẩm cho đất, tránh để hiện tượng đất bị khơ kiệt. Có thể thực hiện bằng các biện pháp


xây dựng hồ chứa nước, hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu, các giếng khoan.


 Thường xuyên che phủ cho đất bằng các đai rừng chắn gió, thảm thực vật tự nhiên (rừng đồng cỏ...) và


các hệ thồng cây trồng thích hợp cho khu vực thơng qua việc sử dụng các mơ hình nơng - lâm kết hợp
các công thức luân canh và xen canh.


 Trong hoạt động quản lý canh tác ở các vùng xói mịn do gió phải hết sức chú ý tới các đai rừng bảo vệ,


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

 Bón phân hố học kết hợp hữu cơ và trả lại phụ phẩm cây trồng cải thiện độ phì nhiêu đất và giảm


lượng xói mịn


<b>Tài liệu tham khảo </b>


1. Bài giảng “Thối hóa và phục hồi đất”, PGS.TS. Đào Châu Thu, 2006



2. “Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam”, Viện Thổ nhưỡng nơng hóa, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội
-1998


3. “Cẩm nang ngành Lâm nghiệp”, GS.TSKH. Đỗ Đình Sâm và cs, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn (Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác), năm 2006


4. Bài giảng “Các trở ngại của đất trong sản xuất nông nghiệp”, TS. Võ Thị Gương - Trường Đại học Cần
Thơ, 2001


5. “Đất Việt Nam”, Hội Khoa học đất Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2000


6. “Thổ nhưỡng học” Nguyễn Mười, Trần Văn Chính, Ðỗ Ngun Hải, Hồng Văn Mùa, Phạm Thanh
Nga, Ðào Châu Thu. Nxb Nơng nghiệp, 2000.


7. “Giáo trình Thổ nhưỡng học”, Bộ môn Khoa học đất - trường Đại học nông nghiệp 1 Hà Nội, Nxb Nông
nghiệp - Hà Nội 2006


8. “Nông nghiệp vùng cao, thực trạng và giải pháp”, Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn (chủ
biên), Nxb Nông nghiệp - Hà Nội 2003


9. “Đất và Phân Bón”, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2005
(tập 3)


</div>

<!--links-->

×