Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.6 KB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
i
<b>A- Mở đầu </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) nền kinh tế quốc dân (KTQD), nhằm xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam.
Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ III và cho tới Đại hội X, Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn xác định CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời
kỳ quá độ lên CNXH. Có thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH mới
đưa nước ta ra khỏi tình trạng lạc hậu kém phát triển và đến năm 2020 trở
thành một nước công nghiệp theo hướng HĐH, đạt được mục tiêu xây dựng
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Mục tiêu trên chỉ có thể đạt được với sự nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng,
toàn dân, của mọi doanh nghiệp trong cả 5 thành phần kinh tế. Đó là nguồn
động lực về tinh thần rất quan trọng. Nhưng cái quan trọng, có tính quyết định
hơn mà Đảng và Nhà nước ln ln khẳng định, đó là nguồn vốn tích luỹ-
Vốn là tiền đề đầu tiên của sự nghiệp CNH, HĐH. Khơng có, khơng đủ vốn
thì khơng làm được việc gì! Vốn cụ thể ở đây là Tiền, là Giá trị, là Tư bản.
Nguồn vốn có thể được tạo ra trong nước, có thể được đưa vào từ nước ngồi;
trong đó, vốn trong nước là chủ yếu.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của sự nghiệp CNH, HĐH và bản thân là
cán bộ của Ngân hàng Quốc tế, cho nên tôi chọn đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh
tế là: “Tạo nguồn vốn trong nước để đẩy mạnh CNH, HĐH nền KTQD Việt
Nam”.
Vấn đề này cũng đã có một số nhà kinh tế nghiên cứu và đề cập tới. Như:
“Chiến lược huy động và sử dụng vốn trong nước cho phát triển nền công
nghiệp Việt Nam”, NXB Lao động, Hà Nội, 1998,
ii
“Các giải pháp tài chính nhằm tăng cường thu hút và quản lý vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2001- 2010”, Luận án TS của Lê
Cơng Tồn, Học viện Tài chính (2002).
Tuy nhiên, cho đến nay, lời giải cho bài toán về mối quan hệ giữa nguồn
vốn trong nước và vốn FDI, ODA trong thực tế còn chưa rõ; vai trò của Ngân
hàng Thương mại (NHTM) tạo nguồn vốn trung và dài hạn một cách ổn định
để phục vụ CNH, HĐH còn là vấn đề rất bức xúc và vẫn là một bài toán khó
giải. Cho nên, sự lựa chọn đề tài trên là cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn và lý
<b>luận. </b>
<b>2. Mục đích nghiên cứu và đóng góp của Luận văn </b>
Đứng ở góc độ kinh tế chính trị học, Luận văn trình bày những vấn đề lý
luận cơ bản về vốn đầu tư phục vụ CNH, HĐH và thực trạng tạo nguồn vốn
trong nước, đặc biệt là nguồn vốn trung hạn và dài hạn của hệ thống NHTM
để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nền KTQD. Trên cơ sở đó, Luận văn đưa ra
các quan điểm định hướng và giải pháp cơ bản nhằm tạo ra nguồn vốn trong
nước ổn định và tăng trưởng phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của hệ thống
NHTM Việt Nam.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
- Đối tượng nghiên cứu: Các kênh tạo nguồn vốn trong nước và các hình
thức tạo vốn của hệ thống NHTM Việt Nam để phục vụ quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn vốn trong
nước và trực tiếp là nguốn vốn của NHTM cho sự nghiệp CNH, HĐH nền
KTQD.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Luận án sử dụng phương pháp đi từ trừu tượng đến cụ thể, tức là đi từ
phân tích lý luận cơ bản về nguồn vốn phục vụ CNH, HĐH đến thực trạng
hoạt động tạo nguồn vốn đầu tư cho CNH, HĐH của hệ thống NHTM Việt
Nam.
iii
nguồn vốn trong nước để thực hiện CNH, HĐH.
<b>5. Kết cấu Luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
<i><b>Chương 1: Lý luận chung về CNH, HĐH và nguồn vốn phục vụ sự </b></i>
<i><b>nghiệp CNH, HĐH nền KTQD </b></i>
<i><b>Chương 2: Thực trạng công tác nguồn vốn của hệ thống ngân hàng </b></i>
<i><b>Thương mại Việt Nam phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nền KTQD Việt </b></i>
<i><b>Nam. </b></i>
<i><b>Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu tạo nguồn vốn tín dụng </b></i>
<i><b>ngân hàng để đẩy mạnh CNH, HĐH nền KTQD Việt Nam </b></i>
<b>B- Nội dung </b>
<b>Chương 1 </b>
<b>Lý luận chung về CNH, HĐH và nguồn vốn phục vụ sự nghiệp CNH, </b>
<b>HĐH nền KTQD </b>
<b>1.1 </b> <b>Lý luận chung về CNH, HĐH nền KTQD </b>
Mỗi phương thức sản xuất xã hội có một cơ sở vật chất- kỹ thuật tương
ứng. Cơ sở vật chất– kỹ thuật của CNXH phải là một nền đại cơng nghiệp cơ
khí có thể cải tạo được cả nền nơng nghiệp.
Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, nên khi xây dựng cơ sở-
vật chất kỹ thuật cho CNXH tất yếu phải thực hiện CNH. Ngày nay cuộc cách
mạng khoa học- công nghệ hiện đại đang tác động mạnh mẽ trên thế giới; do
vậy, nước ta cần thực hiện CNH gắn liền với HĐH.
iv
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế từ sử dụng lao
động thủ công sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học– công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện
Nội dung cơ bản, lâu dài của CNH, HĐH ở Việt Nam được trình bày trong
Luận văn. Với tác dụng tồn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố, quốc
phịng của CNH, HĐH Đảng cộng sản Việt Nam ln coi nó là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên CNXH.
Để thực hiện thành công nhiệm vụ này địi hỏi phải có nguồn vốn to lớn,
bao gồm vốn trong nước và ngồi nước, trong đó vốn trong nước có vai trị
quyết định.
<b>1.2 Vốn đầu tư và các đặc trưng của vốn đầu tư trong sự nghiệp cơng </b>
<b>nghiệp hố, hiện đại hố đất nước </b>
<i><b>1.2.1 Các khái niệm đầu tư, vốn đầu tư </b></i>
Có nhiều khái niệm về vốn đầu tư, nhưng tựu trung lại là: Đầu tư là tạo
vốn thực sự, nhấn mạnh đến hình thái vật chất của đầu tư, trong đó chủ yếu là
những tài sản cố định (TSCĐ) và những khâu đầu tư vơ hình.
Cũng có nhiều khái niệm về vốn, nhưng ở Luận văn đã cơ đọng lại thành 3
nhóm và cho rằng: Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH ở nền kinh tế thị
trường cần có nhận thức mới về vốn. Đó là: Vốn là giá trị thực của tài sản hữu
hình và vơ hình; vốn là hàng hố có giá trị và giá trị sử dụng; vốn là giá trị về
mặt thời gian.
<i><b>1.2.2 Các đặc trưng của vốn đầu tư trong sự nghiệp CNH, HĐH đất </b></i>
<i><b>nước </b></i>
v
đặc trưng riêng của vốn đầu tư cho CNH, HĐH là: Qui mô vốn đầu tư cho
CNH, HĐH một là phải rất lớn; hai là vốn trung và dài hạn là chính; ba là cần
có sự ưu đãi về lãi suốt và điều kiện cho vay.
<i><b>1.2.3 Các điều kiện về nguồn vốn đầu tư trong sự nghiệp CNH, HĐH </b></i>
<i><b>đất nước </b></i>
Với các đặc trưng về vốn đầu tư trong sự nghiệp CNH, HĐH như đã trình
bày ở phần trên, ta thấy nguồn vốn đầu tư này phải đảm bảo các điều kiện:
Nguồn vốn phải ổn định; phải không ngừng tăng trưởng; phải đa dạng các
nguồn vốn trong nước và ngồi nước, trong đó vốn trong nước là chính.
<i><b>1.2.4 Nguồn vốn đầu tư và các kênh huy động vốn đầu tư </b></i>
Luận văn làm rõ hai nguồn vốn đầu tư của trong nước và của ngoài nước.
Nguồn vốn trong nước chia làm 4 nguồn: Tiết kiệm, nhân lực, tài ngun
thiên nhiên và nguồn vơ hình. Ln văn đã đi sâu phân tích nguồn tiết kiệm
trong mối tác động với tăng trưởng kinh tế, từ tiết kiệm đến đầu tư.
Luận văn đã trình bày 4 kênh huy động vốn là: qua kênh NSNN, qua kênh
NHTM và TCTD, qua kênh TTCK, qua kênh đầu tư của các DN và cá nhân.
Trong các kênh đó, kênh huy động nguồn vốn tín dụng của hệ thống NHTM
là quan trọng nhất.
<b>1.3 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, </b>
<i><b>1.3.1 Nguồn vốn và các hình thức tạo vốn của ngân hàng thương mại </b></i>
Luận văn đã nêu ra các nguồn vốn của NHTM:
- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) gồm: vốn điều lệ, vốn góp bổ sung, các
quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác.
- Vốn huy động của NHTM, gồm: vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
của dân cư; tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán; vốn huy động
thông qua phát hành giấy tờ có giá.
- Vốn đi vay: vay NHNN, vay của các TCTD khác, vốn vay từ nước
ngoài.
vi
hoạt động của NHTM.
Luận văn cũng phân tích các hình thức tạo vốn của NHTM: Tạo vốn thông
qua phương thức huy động vốn; thông qua hoạt động thanh toán và các dịch
vụ ngân hàng, thơng qua việc sử dụng vốn an tồn và hiệu quả, thơng qua thị
trường tài chính tiền tệ.
<i><b>1.3.2 Vai trị của nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với q trình CNH- </b></i>
<i><b>HĐH đất nước </b></i>
Vai trị này rất quan trọng, được thể hiện trên các mặt:
Vốn tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư cho
CNH, HĐH; nó góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH;
<i><b>1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của nguồn vốn tín dụng </b></i>
<i><b>ngân hàng </b></i>
Luận văn nêu ra hai loại nhân tố chủ quan và khách quan
- Về nhân tố chủ quan bao gồm: Uy tín của ngân hàng, vị trí đặt trụ sở và
mạng lưới hoạt động của ngân hàng, công tác tổ chức huy động vốn, trình độ
trang bị cơ sở vật chất- kỹ thuật- công nghệ của ngân hàng.
<i><b>- Về nhân tố khách quan bao gồm: Khung pháp lý, chính sách vĩ mơ của </b></i>
Nhà nước, mơi trường kinh tế, thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng, cơ
cấu phân phối thu nhập của dân cư.
<b>1.4 Kinh nghiệm tạo nguồn vốn phục vụ CNH, HĐH của một số nước </b>
<b>trên thế giới và bài học cho Việt Nam </b>
<i><b>1.4.1 Tổng quan kinh nghiệm tạo nguồn vốn phục vụ CNH, HĐH của </b></i>
<i><b>Singapore, Thái Lan, của Trung Quốc </b></i>
<i><b>1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về vấn đề ổn định, tăng trưởng </b></i>
<i><b>nguồn vốn tín dụng ngân hàng phục vụ cho CNH, HĐH </b></i>
- Thứ nhất, sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất
vii
- Thứ ba, chú trọng đầu tư cho công nghệ ngân hàng, đặc biệt là trang bị
hệ thống thanh toán hiện đại
- Thứ tư, nâng cao chất lượng, đa dạng các dịch vụ ngân hàng
viii
<b>Chương 2 </b>
<b>Thực trạng công tác nguồn vốn </b>
<b>của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam phục vụ sự nghiệp cơng </b>
<b>nghiệp hố, hiện đại hố </b>
<b>nền kinh tế quốc dân việt nam </b>
<b>2.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt </b>
<b>Nam trong thời gian qua </b>
<i><b>2.1.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mơ </b></i>
Luận văn trình bày khái qt bối cảnh kinh tế vĩ mô, minh hoạ qua bảng
dưới đây: <b>Bảng tình hình kinh tế vĩ mô (1995 – 2006) </b>
Đơn vị: %
Chỉ
tiêu
Năm
Tăng
trưởng
1995 9,54 12,7 -1 -11 27,0 1,44 17,0
1996 9,34 4,5 0 -13 30,9 2,03 16,5
1997 8,15 3,6 -5 -17 33,4 2,61 16,5
1998 5,76 9,2 -4 -9 25,6 2,47 16,0
1999 4,77 0,1 -5 4,2 20,0 3,37 18,1
2000 6,75 -0,6 -4,9 3,2 27,9 3,48 18,9
2001 6,84 0,8 -4,67 4 30 3,82 19,5
2002 7,04 4,0 -4,96 4,1 34 3,91 10,6
2003 7,24 -4,95 35,44
2004 7,69 -4,87 35,47 27,5
2005 8,43 -4,86 35,45 29,8
2006 8,17 -5 39,9 41,2
ix
Qua số liệu bảng trên ta thấy: Mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn, nhưng kinh
tế Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP
hàng năm cao hơn các nước trong khu vực và các nước cùng điều kiện như
Việt Nam; tỷ lệ lạm phát được kiềm chế và kiểm sốt, từ 67,6% năm 1992
xuống cịn 4,5% năm 1996; 0,8% năm 2001 và 4% năm 2002; tỷ lệ tiết kiệm
trên GDP từ 16,5% năm 1996, 19,5% năm 2002 (tăng lên 29,8% năm 2005).
Tỷ lệ đầu tư trên GDP hàng năm đạt trên 30%. Năm 2002 tỷ lệ đầu tư trêb
GDP đạt 34%; năm 2003 tỷ lệ đầu tư trên GDP đạt 35,44%; năm 2004 tỷ lệ
đầu tư trên GDP đạt 35,47%, đạt 838 nghìn tỷ đồng tăng 19% so với năm
2003; năm 2005 tỷ lệ đầu tư trên GDP 35,45%.
Đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước:
Quý I tăng 7,2%; quý II tăng 7,4%; quý III tăng 7,8% và quý IV ước tăng
8,4%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ: tỷ trọng khu
vực I từ 20,89% GDP năm 2005 giảm còn 20,37% năm2 006, khu vực II tăng
từ 41,03% lên 41,56% và khu vực III từ 38,07% tăng lên 28,08% trong 2 năm
tương ứng. GDP bình quân đầu người đạt trên 11,5 triệu đồng, tương đương
Năm 2006, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá
cao. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch. Tổng sản
phẩm trong nước ước tăng gần 8,17% (kế hoạch 8%), riêng công nghiệp tăng
10,2% và khu vực dịch vụ tăng 8,26%.
Năm 2006 cũng đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình hội nhập khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO).
Việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những cơ hội mới thúc đẩy sự
tăng trưởng của các ngành kinh tế, tổ chức kinh tế, trong đó nổi bật là các
ngân hàng và định chế tài chính. Sự kiện này cũng đặt các ngân hàng, định
chế tài chính trước sự cạnh tranh quyết liệt toàn cầu. Đây cũng là áp lực đặt ra
yêu cầu đối với ngành ngân hàng Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới tồn
diện nhằm tận dụng triệt để những lợi ích của việc gia nhập WTO.
Tóm lại, từ các con số trên khẳng định, Việt Nam đã và đang vững bước
trên con đường CNH, HĐH nền KTQD.
x
Mục này Luận văn phân tích tồn cảnh hoạt động của NH Việt Nam; đồng
thời khái quát về kết quả đạt được của hệ thống NHTM Việt Nam qua bảng
dưới đây:
<b>Bảng một số kết quả hoạt động kinh doanh của nhtm </b>
giai đoạn (1991 – 2005)
Đơn vị: % và % năm
Chỉ tiêu
Năm
Tăng nguồn
vốn
Tăng trưởng
nguồn vốn huy
động
Tăng trưởng tín
dụng
Tăng trưởng
tổng PTTT
1991 50,0 19,30 49,3 -
1992 31,0 19,30 47,6 -
1993 20,0 13,92 42,0 -
1994 53,0 59,42 40,7 27,80
1995 39,0 72,38 20,8 22,60
1996 48,0 22,34 40,6 22,70
1997 28,6 25,26 26,0 26,10
1998 18,8 25,58 23,5 23,90
1999 19,6 34,00 17,2 39,25
2000 21,0 43,30 38,1 38,96
2001 22,0 25,10 21,4 25,53
2002 24,0 19,40 22,2 17,70
2003 28,10 24,94
2004 33,10 41,65 30,39
2005 26,86 31,04 23,40
<i>Nguồn: NHNH Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động thường niên 2005 </i>
xi
<b>2.2 Thực trạng công tác nguồn vốn của các ngân hàng thương mại </b>
<b>Việt Nam phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước </b>
<i><b>2.2.1 Tình hình chung về cơng tác nguồn vốn của các ngân hàng </b></i>
<i><b>thương mại Việt Nam phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất </b></i>
<i><b>nước </b></i>
Cơng tác nguồn vốn của NHTM đã đạt được các tiến bộ: giữ được tốc độ
tăng trưởng cao; cơ cấu vốn huy động được điều chỉnh theo hướng ngày càng
hợp lý; từng bước đáp ứng nhu cầu cho vay phục vụ CNH, HĐH…
<i><b>2.2.2 Những kết quả đạt được </b></i>
Mục này Luận văn phân tích sâu những tiến bộ cụ thể của công tác nguồn
vốn và làm rõ các vấn đề về: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn
huy động, các hình thức huy động vốn, thời gian huy động vốn, uy tín và chất
lượng hoạt độn kinh doanh...
Luận văn cũng đã chỉ ra nguyên nhân của các kết quả trên đó là: Việc điều
hành, xử lý các cơng cụ chính sách tiền tệ đã linh hoạt và mềm dẻo; các
NHTM nâng cao chất lượng và nghiệp vụ kinh doanh và áp dụng nhiều biện
pháp khuyến khích khách hàng gửi tiền...
<i><b>2.2.3 Những tồn tại và nguyên nhân </b></i>
Một là: Hình thức huy động đổi mới chem., chính sách tiết kiệm “cứng
nhắc”;
Hai là: Chính sách lãi suất biến động chậm so với yêu cầu thực tiễn;
Ba là: Chiến lược huy động vốn trung- dài hạn còn đơn điệu;
Bốn là: Mạng lưới của NHTM chưa được mở rộng đồng đều;
Năm là: Mối quan hệ cung- cầu về vốn tín dụng chưa xử lý tốt…
<i><b>Nguyên nhân của những tồn tại trên: </b></i>
xii
động của NHTM chưa thật sự tốt làm giảm lòng tin của dân cư vào ngân
<b>hàng. </b>
<b>2.3 Những mặt mất cân đối về vốn trong q trình cơng nghiệp hố, </b>
<b>hiện đại hoá </b>
Mục này Luận văn làm rõ những mất cân đối về vốn trên các mặt:
<i><b>2.3.1 Mất cân đối giữa nhu cầu vốn của nền kinh tế và khả năng đáp </b></i>
<i><b>ứng từ nguồn vốn huy động trong nước </b></i>
Điều này được thể hiện qua bảng dưới đây:
<b>Bảng vốn đầu tư và khả năng vốn trong nước 1995 – 2005 </b>
Đơn vị: Tỷ đồng
<b>Chi tiêu </b> <b>1995 </b> <b>1996 </b> <b>1997 </b> <b>1998 </b> <b>1999 </b> <b>2000 </b> <b>2001 </b> <b>2002 </b> <b>2003 </b> <b>2004 </b> <b>2005 </b>
1. Vốn đầu tư
của nền kinh tế 72447 87394 108370 117134 131171 151183 170496 199105 231616 275000 335000
2. Vốn đầu tư
trong nước 50447 64694 78070 92834 108500 118161 133500 146400 193816 232400 282500
3. Tỷ lệ đáp
ứng (%) (2/1x
69,6 74,0 72,0 79,2 82,7 81,3 81,7 81,2 83,7 84,5 84,3
4. Số vốn thiếu 22000 22700 30300 24300 22671 27172 30000 34000 37800 45100 52500
Nguồn: * Niên giám thống kê (2005)
<i> * NHNN VN (2005), Báo cáo hoạt động, Hà Nội </i>
<i><b>2.3.2 Mất cân đối giữa tỷ lệ vốn ngắn hạn và trung- dài hạn </b></i>
Sự mất cân đối này khiến cho NHTM thừa vốn mà khơng cho vay được là
vì: Chỉ thừa vốn ngắn hạn, các doanh nghiệp lại cần vốn đầu tư trung- dài
hạn.
<i><b>2.3.3 Mất cân đối giữa nguồn vốn nội tệ và nguồn vốn ngoại tệ </b></i>
Sự mất cân đối này là do lãi suất huy động giữa hai loại vốn này chưa hợp
lý, người dân có thói quen và sở thích tích trữ ngoại tệ hoặc mua vàng để
dành.
xiii
<i><b>thương mại </b></i>
Tới nay, khối lượng vốn huy động của NHTMNN vẫn chiếm trên 70%.
Những năm gần đây, các NHTM ngồi Nhà nước đã có sự phát triển, tuy
nhiên tỷ trọng vốn huy động được của hệ thống này còn thấp.
Tóm lại qua phân tích thực trạng trên, đánh giá hoạt động của các NHTM
Việt Nam từ năm 1995 đến nay, luận văn đã nêu được những nội dung liên
<b>Chương 3 </b>
<b>định hướng và giảI pháp chủ yếu tạo nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đẩy </b>
<b>mạnh cnh, hđh nền ktqd việt nam </b>
<b>3.1 Mục tiêu và quan điểm định hướng tạo nguồn vốn tín dụng ngân hàng </b>
<i><b>3.1.1 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho sự nghịêp công nghiệp hóa, hiện </b></i>
<i><b>đại hóa đến năm 2010 </b></i>
<i><b>* Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2001- 2010 </b></i>
Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, vấn đề đầu tiên phải
tính đến là nguồn vốn đầu tư. Vì vậy phải huy động tối đa nguồn lực tài chính
để đáp ứng, trước hết là những nguồn lực Nhà nước có thể kế hoạch hóa được
như vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng Nhà nước, vốn tín dụng của các
NHTM nhà nước, vốn của DNNN.
Đến năm 2010, phấn đấu đạt tổng GDP gấp đôi năm 2000, giai đoạn từ
<i>năm 2001 đến năm 2010 có tổng GDP là 6.687.268 tỷ đồng (theo giá năm </i>
<i>2000- quy ra khoảng 467,64 tỷ USD). </i>
xiv
ta khoảng 4- 4,2 thì cả giai đoạn 2001- 2010 cần có tổng vốn đầu tư tồn xã
hội khoảng 2.150- 2.180 nghìn tỷ đồng, tương đương với 150- 153 tỷ USD,
tốc độ tăng bình quân hàng năm 10- 12%, nâng tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã
hội lên 30- 32% GDP (thời kỳ 1996- 2000 chỉ chiếm 22,1% GDP). Trong đó:
Vốn trong nước 98- 100 tỷ USD, chiếm 65,2% tổng nguồn vốn, vốn ngoài
nước 52- 54 tỷ USD, chiếm 34,8% tổng nguồn vốn.
<i><b>3.1.2 Mục tiêu nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho sự nghiệp CNH, </b></i>
<i><b>HĐH đến năm 2010 </b></i>
<i>Với mục tiêu của chiến lược 10 năm 2001- 2010 là: “Đưa GDP năm 2010 </i>
<i>lên ít nhất gấp đơi năm 2000, ổn định kinh tế vĩ mô, cán cân thị trường quốc tế lành </i>
<i>mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ, bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nước ngồi được </i>
<i>kiểm sốt trong giới hạn an tồn và tác động tích cực đến tăng trưởng…” </i>
Cơng cuộc CNH, HĐH đòi hỏi sự nỗ lực của các thành phần kinh tế. Đất
nước còn nghèo, mức thu nhập đầu người mới chỉ gần 300 USD/đầu
người/năm, do đó tỷ lệ tích vốn cịn thấp. Mặt khác, để đạt được mục tiêu phát
triển kinh tế đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn. Vì vậy công tác huy động
vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn luôn được nhấn mạnh là mục tiêu hàng
đầu của ngành ngân hàng.
<i>Như Nghị quyết Đại hội X đã vạch ra: “Phát triển vững mạnh thị trường </i>
<i>vốn theo hướng phát triển vững mạnh hệ thống ngân hàng thương mại thuộc </i>
<i>các thành phần kinh tế, phát huy vai trò của các ngân hàng trong việc huy </i>
<i>động và cho vay vốn đầu tư; đồng thời thực hiện các biện pháp đồng bộ để </i>
<i>phát triển nhanh thị trường chứng khoán thành một kênh huy động vốn dài </i>
<i>hạn quan trọng trong nền kinh tế.” (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần </i>
X trang 242).
Cụ thể trong những năm tới, hệ thống ngân hàng phải quán triệt những
mục tiêu cụ thể dưới đây:
+ Đáp ứng cao nhất về vốn phục vụ công cuộc CNH, HĐH đất nước.
+ Tạo lập một nguồn vốn vững chắc và ngày càng tăng trưởng nhằm đảm
bảo thường xuyên, khả năng thanh toán, chi trả.
+ Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nguồn vốn hàng năm cao hơn tốc độ tăng GDP.
xv
+ Từng bước nâng cao tỷ lệ vốn trung và dài hạn.
+ Khai thác sử dụng vốn một cách hiệu quả làm cơ sở tăng trưởng cho
nguồn vốn huy động.
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh, trước hết là chiến lược vốn phục vụ
phát triển kinh tế đất nước.
+ Đa dạng hoá nguồn vốn, phương thức huy động vốn qua nhiều kênh.
Để thực hiện các mục tiêu trên, ngân hàng phải quán triệt các quan điểm
<i><b>3.1.3 Quan điểm định hướng tạo nguồn vốn TDNH </b></i>
Mục này, Luận văn nêu lên 4 quan điểm định hướng:
- Quan điểm đồng bộ, toàn diện và tận thu mọi nguồn vốn
- Phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam
- Phát huy nội lực là chính
- Quan điểm tiết kiệm, hiệu quả
Xuất phát từ mục tiêu và quan điểm định hướng tạo nguồn vốn tín dụng
ngân hàng phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, Luận văn tiếp tục đưa ra:
<b>3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm ổn định và tăng trưởng nguồn vốn tín </b>
<b>dụng ngân hàng phục vụ sự nghiêp CNH, HĐH nền KTQD </b>
<i><b>3.2.1 Giải pháp nhằm ổn định, tăng trưởng nguồn vốn chủ sở hữu cho </b></i>
<i><b>các ngân hàng thương mại </b></i>
xvi
vậy, cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất: Nhà nước cần cấp đủ vốn điều lệ cho các NHTM Nhà nước
Thứ hai: Cần tăng tỷ lệ trích từ lợi nhuận rịng lập quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ từ 7% đến 10%
<i><b>Thứ ba: Thực hiện liên doanh giữa các NHTM trong nước và nước ngoài. </b></i>
<i><b>3.2.2 Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, phù hợp với cơ chế thị </b></i>
<i><b>trường, theo xu hướng tự do hoá lãi suất, nhưng phải trong khoảng xác </b></i>
<i><b>định </b></i>
<b>P’> Lãi suất cho vay bình quân > lãi suất huy động bình quân > tỷ lệ lạm phát </b>
Cần có chính sách lãi suất ưu đãi cho từng loại khách hàng phù hợp với
tong thời kỳ phát triển, phù hợp với tong loại hình tiền gửi trung- dài hạn, tiến
tới lãi suất huy động vốn ngắn hạn bằng khơng (0).
<i><b>3.2.3 Đa dạng hố và lựa chọn các hình thức huy động vốn thích hợp </b></i>
<i>Cần làm cho các loại khách hàng nhận thức được: “Gửi tiền vào ngân </i>
<i>hàng xét trên khía cạnh bỏ vốn ra để thu về lợi tức cũng sẽ giống như một </i>
<i>hình thức đầu tư,trong đó mỗi hình thức huy động vốn của ngân hàng sẽ là </i>
<i>một cơ hội đầu tư”. </i>
Các NHTM cần quan tâm đến việc huy động tiền gửi qua tài khoản thanh
toán, qua đây sẽ tạo thêm được nguồn vốn lớn. Muốn vậy, các NHTM cần
nhanh chóng:
* Hồn thiện tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp
* Mở và sử dụng tài khoản cá nhân và dịch vụ thanh tốn trong dân cư
* Hồn thiện, mở rộng huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tài khoản
hẹn rút; Tài khoản gửi nhiều lần rút một lần, hoặc ngược lại; tài khoản rút gốc
linh hoạt; tiết kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi, hoặc ngược lại.
<i><b>3.2.4 Kết hợp hài hoà giữa huy động, quản lý và sử dụng vốn một cách </b></i>
<i><b>có hiệu quả </b></i>
xvii
vững
<i><b>3.2.5 Đổi mới chính sách huy động vốn nước ngồi của NHTM </b></i>
NHTM Việt Nam đóng vai trị trung gian trong việc thu hút vốn từ nước
ngoài để cho vay đối với các doanh nghiệp trong nước. Để tạo điều kiện thuận
lợi cho NHTM Việt Nam làm tốt việc này, cần giải quyết tất cả các vấn đề
sau:
<i>Thứ nhất, mở rộng lĩnh vực thu hút và đa dạng hố hình thức đầu tư nước </i>
ngồi.
<i>Thứ hai, các cơ quan, chính quyền các cấp tích cực tháo gỡ khó khăn cho </i>
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các liên doanh… về các vấn đề tiêu
thụ sản phẩm, nghĩa vụ thuế, hỗ trợ giải quyết khó khăn giải phóng mặt bằng.
<i>Thứ ba, cải tiến các thủ tục hành chính đơn giản, phù hợp thơng lệ quốc tế. </i>
<i>Thứ tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư đối với các đối tác có tiềm năng về cơng </i>
nghệ và tài chính từ Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ, Hàn Quốc …
<b>3.3 Các điều kiện cần thiết để thực thi các giải pháp trên </b>
<i><b>3.3.1. ổn định sức mua của đồng tiền </b></i>
Điều kiện trên đòi hỏi trước hết phải giải quyết hài hoà và đồng bộ mối
quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đối, vì giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ
với nhau: “Nếu tăng tỷ giá hối đối (VNĐ/USD) thì việc tăng lãi suất nội tệ sẽ
bảo vệ giá trị nội tệ, ngăn chặn làn sóng chuyển từ đồng nội tệ sang ngoại tệ.
Chính vì vậy, Nhà nước cần tiến tới điều chỉnh lãi suất bằng biện pháp lãi
suất chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở; đồng thời, Nhà nước cần tiếp tục
hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái. Trước mắt cần tập trung hồn
thiện thị trường hối đối và ngoại tệ; tập trung giữ ngoại tệ do NHNN quản lý;
hoàn thiện văn bản pháp luật về quản lý ngoại hối.
<i><b>3.3.2 Hồn thiện mơi trường pháp lý </b></i>
xviii
điều tiết khối lượng tiền, tiến tới năm 2010 chuyển sang điều hành theo cơ
chế lạm phát mục tiêu; đổi mới chính sách quản lý ngoại hối, tăng nhanh dự
trữ ngoại hối Nhà nước.
<i><b>3.3.3 Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng và hệ thống thanh tốn </b></i>
Q trình hiện đại hoá này bao gồm:
- Hiện đại hoá hệ thống giao dịch ngân hàng;
- Nâng cấp mạng diện rộng và hạ tầng công nghệ thông tin;
- Tăng cường hệ thống an tồn, bảo mật thơng tin, dữ liệu và an ninh
mạng;
- Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế.
<i><b>3.3.4 Tăng cường năng lực giám sát của Nhà nước và Ngân hàng Nhà </b></i>
<i><b>nước Việt Nam </b></i>
Tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Đổi mới mơ hình tổ chức của Thanh tra NHNN;
- Mở rộng danh mục các đối tượng chịu sự thanh tra, giám sát của NHNN;
- Xây dựng và triển khai khn khổ quy trình và phương pháp thanh tra,
giám sát;
- Hoàn thiện quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp với chuẩn
mực quốc tế;
- Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có trình
độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt;
- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả thuận
quốc tế về giám sát ngân hàng và an tồn hệ thống tài chính.
<i><b>3.3.5 Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực </b></i>
<i>3.3.5.1 Cơ cấu lại mơ hình tổ chức của các NHTMNN và NHTMCP, các </i>
xix
sự…); phát triển các quỹ tín dụng nhân dân, cũng như các tổ chức tín dụng
nước ngồi…
<i>3.3.5.2 Xây dựng và từng bước áp dụng cơ chế quản lý mới tại NHNN </i>
phù hợp với xu thế quản lý được áp dụng tại NHTW nhiều nước trên thế giới.
<i>3.3.5.3 Tăng cường và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản </i>
xx
<b>c- kết luận </b>
Huy động vốn là hoạt động tất yếu của bất kỳ một quốc gia nào. Dù đó là
quốc gia phát triển hay đang phát triển, thậm chí ở những quốc gia chậm phát
triển thì hoạt động huy động vốn càng trở nên quan trọng hơn.
Đối với các nước có thị trường chứng khốn đang phát triển như nước ta
thì kênh huy động vốn qua hệ thống ngân hàng vẫn là chủ yếu và đóng vai trị
chính.
Ngân hàng đã thể hiện bản chất vốn có của nó, đó là tổ chức trung gian tài
chính, nó vừa đi vay và lại vừa cho vay. Vốn do ngân hàng huy động được đã
đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế. Mặt khác, nguồn vốn này đã góp
phần quan trọng trong những thành công đạt được trên con đường CNH,
HĐH đất nước. Hơn thế nữa, hoạt động này đồng thời tạo ra sự phát triển bền
Luận văn đã làm rõ vai trò huy động vốn là rất quan trọng và cần thiết đối
với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Ngành ngân hàng thương mại đã và đang thường xuyên đổi mới, cải tiến
ngày càng vững mạnh và huy động vốn được tốt hơn. Trong quá trình đổi
mới, NHTM đã thu được nhiều kết quả đáng kể, nhất là trong công tác huy
động vốn. Nguồn vốn NHTM huy động được ngày càng đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng trong đầu tư và phát triển trong sự nghiệp CNH, HĐH. Song
bên cạnh đó, cơng tác huy động vốn cịn nhiều khó khăn cần được khắc phục.
Trong những năm qua, ngành ngân hàng đang và tiếp tục đổi mới, khắc phục
hạn chế để đạt được mục tiêu: làm thật tốt chức năng huy động vốn góp phần
vào cơng cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn đã mạnh dạn nêu ra các quan điểm,
định hướng, tạo nguồn vốn cho CNH, HĐH đất nước. Căn cứ những số liệu
thực tế, tính tốn, phân tích một cách khoa học, luận văn đã xác định nhu cầu
vốn, đặc biệt là vốn đầu tư và mục tiêu nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Từ đó,
luận văn đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng trưởng huy động vốn tín dụng
ngân hàng phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đến năm 2010.