Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tác động của mở cửa thương mại đến sản phẩm công nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.05 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



Sau 30 năm mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã đạt được những thành công lớn
trong việc thiết lập quan hệ thương mại với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Có thể kể đến một số thành công quan trọng như việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) và mới đây ký kết Hiệp
định đối tác xun Thái Bình Dương (TPP). Tính đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với trên 230 quốc gia và vùng lãnh thổ.


Việc tham gia các hiệp định thương mại tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi chonước ta,
có tác động khơng nhỏ đến q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước. Các doanh
nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp thuộc khu vực cơng nghiệp nói riêng sẽ có cơ
hội tiếp cận với những nguồn vốn đầu tư vàoViệt Nam, được giao lưu về kỹ thuật, công
nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và phát triển hơn nữa.


Như vậy, có cơ sở để cho rằng việc mở cửa thương mại có ảnh hưởng đến sản xuất
<b>công nghiệp của nước ta. Để nghiên cứu rõ hơn về vấn đề này, tôi chọn đề tài “Tác động </b>


<b>của mở cửa thƣơng mại đến sản xuất công nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài luận văn </b>


của mình.


<b>Mục tiêu nghiên cứu:Bài nghiên cứu lần lượt trả lời các câu hỏi cụ thể sau:Thực </b>


trạng mở cửa thương mại và sản xuất công nghiệp trong giai đoạn 1986 – 2015 như thế
nào?Ảnh hưởng của mở cửa thương mại đến sản xuất cơng nghiệpnói chung và một số
ngành công nghiệp chủ yếu ra sao?Những đề xuất gì có thể gợi ý từ kết quả nghiên cứu?


<b>Số liệu và phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng các số liệu hàng quý về tỷ trọng </b>


xuất nhập, khẩu hàng hóa và dịch vụ trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giá trị sản xuất


công nghiệp (theo giá so sánh 1994), vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), lao động,
chỉ số CPI và sản lượng đầu ra của một số ngành công nghiệp chủ yếu của Việt Nam giai
đoạn 2004 – 2016. Các số liệu này được thu thập từ trang web của Tổng cục thống kê.


<b>Phƣơng pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình tự hồi quy theo véctơ </b>


(VAR), với sự hỗ trợ từ phần mềm EVIEW để phân tích tác động của mở cửa thương
mại, cùng với các yếu tố vĩ mô khác, đến sản xuất cơng nghiệp ở Việt Nam nói


chung.Khi xem xét tác động đối với một số ngành công nghiệp chủ yếu, bài nghiên cứu
tiến hành ước lượng hồi quy đơn cho từng ngành.


<b>Giá trị của luận văn:Thông qua việc phân tích kết quả, lợi thế so sánh cũng như </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Kết cấu của luận văn: </b>


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu tác động của mở cửa thương mại
Chương 2: Mở cửa thương mại và sản xuất công nghiệp ở Việt Nam


Chương 3: Tác động của mở cửa thương mại đến sản xuất công nghiệp và một số ngành
công nghiệp chủ yếu


<b>CHƢƠNG 1 </b>



<b>TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA </b>


<b>MỞ CỬA THƢƠNG MẠI </b>



Các học giả nước ngồi đã có nhiều nghiên cứu về tác động của mở cửa thương
mại đến lĩnh vực cơng nghiệp. Có thể kể đến các nghiên cứu của Dijkstra (1997), Das
(2002), Muhammad Tahir, Mario Ruiz Estrada, Imran Khan và Muhammad Asim Afridi


(2015)…


Dijkstra (1997) nghiên cứu ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đến khả năng
cạnh tranh của hàng hóa cơng nghiệp xuất khẩu ở Mỹ Latinh. Tác giả tập trung phân tích
hai ảnh hưởng: hiệu quả tĩnh và động.Hiệu quả tĩnh bao gồm hiệu quả kinh tế vi mô và
hiệu quả phân phối. Một sự cải thiện trong hiệu quả kinh tế vi mô là khi sản lượng đầu ra
như nhau được sản xuất với nguồn lực ít hơn, hoặc với cùng nguồn lực có thể sản xuất ra
nhiều sản lượng đầu ra hơn. Một sự cải thiện trong hiệu quả phân phối là khi phân phối
nguồn lực tốt hơn cho nền kinh tế.


Nói về hiệu quả tĩnh,tự do hóa thương mại tạo ra hiệu quả kinh tế vi mô bằng
cách: tăng năng suất của các ngành nhập khẩu, kích thích nhập khẩu; tăng cường sự
cạnh tranh đối với các hàng hóa nhập khẩu; giảm năng suất của các ngành xuất khẩu,
kích thích xuất khẩu. Hiệu quả phân phối từ tự do hóa thương mại phụ thuộc vào sự tồn
tại của các lĩnh vực sản xuất có lợi thế so sánh. Hiệu quả phân phối luôn đi kèm với chi
phí điều chỉnh, do các nguồn lực khơng thể ngay lập tức di chuyển từ lĩnh vực có lợi thế
so sánh thấp sang lĩnh vực có lợi thế so sánh cao hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thành nhà xuất khẩu lớn về một sản phẩm nhất định, có thể ảnh hưởng đến giá cả thị
trường thế giới về sản phẩm đó.


Das (2002) nghiên cứu các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tự do
hóa thương mại và năng suất cơng nghiệp ở các nước đang phát triển từ ba khu vực: châu
Mỹ Latinh, châu Phi và châu Á. Trong nghiên cứu này có sử dụng các thước đo khác
nhau về năng suất công nghiệp (TFP, hiệu quả kỹ thuật), các cấp độ nghiên cứu khác
nhau (nhà máy, công ty, ngành), có đưa thêm các yếu tố bên ngồi (cơ cấu ngành, môi
trường kinh tế vĩ mô…) và cấu trúc trễ.Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy tự do hóa
thương mại có tác động hỗn hợp đến năng suất cơng nghiệp, nhưng chủ yếu là tích cực.


Trong một nghiên cứu mới đây về vai trò của mở cửa thương mại đối với sự phát


triển của khu vực cơng nghiệp tại Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác khu vực (SAARC),
Muhammad Tahir, Mario Ruiz Estrada, Imran Khan, Muhammad Asim Afridi (2015)đã
kết luận rằng mở cửa kinh tế có ảnh hưởng tích cực và rõ rệt đến khu vực công nghiệp,
bên cạnh các yếu tố đầu tư, lao động, lạm phát và giáo dục. Từ các nghiên cứu trên, có
thể thấy sản xuất cơng nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, được phân làm
hai nhóm chính: yếu tố tự nhiên và yếu tố kinh tế – xã hội.


Sự sẵn có từ tự nhiên có tác động khơng nhỏ đến sự phát triển của ngành công
nghiệp, đặc biệt là các ngành sử dụng nguồn nguyên liệu lấy từ thiên nhiên. Thiên nhiên
được coi là một yếu tố đầu vào, quyết định sản lượng đầu ra của các ngành này. Sự thuận
lợi của tự nhiên còn được thể hiện qua hệ thống giao thông. Một hệ thống giao thông tiện
lợi sẽ thúc đẩy sự trao đổi nguyên liệu, máy móc, cơng nghệ đầu vào để cải thiện năng
suất củangành. Việc phát triển ngành gần các trung tâm kinh tế, thành phố, khu đông dân
cư cũng có vai trị khơng nhỏ trong việc quảng bá, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.


Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng, quyết định đến quy mô và hiệu quả của
mọi hoạt động sản xuất. Nước ta có nguồn lao động dồi dào, các sản phẩm của ngành
công nghiệp ở nước ta chủ yếu là thâm dụng về lao động. Tuy nhiên, lao động cần phải
đạt đến một trình độ chun mơn, tay nghề nhất định mới tạo ra được lợi thế cho ngành.


Quy mơ vốn tích lũy lớn là yếu tố quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng công


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

xét ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài đến sản xuất công nghiệp nội địa,bài nghiên cứu sẽ
tập trung vào luồng vốn FDI.


Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm, việc chiếm lĩnh được thị trường sẽ quyết định
sự phát triển của ngành công nghiệp. Không những thế, việc mở rộng thị trường cịn giúp
ích trong việc chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, từ đócải thiện năng
lực sản xuất của ngành công nghiệp.



Bên cạnh các yếu tố trên, các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nướccũng có
tác động không nhỏ đến sản xuất công nghiệp. Các chính sách phù hợp của Nhà nước sẽ
tạo mơi trường chính trị ổn định, mơi trường kinh doanh thơng thống để phát triển
ngành.Sự ổn định của mơi trường chính trị, mơi trường kinh doanh thường được đo bằng
yếu tố lạm phát.


Mở cửa thương mại thuộc vào nhóm yếu tố đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước. Ảnh hưởng của mở cửa thương mại đến sản xuất cơng nghiệp sẽ được trình
bày cụ thể ở các chương sau.


Có nhiều thước đo về mở cửa thương mại và sản xuất công nghiệp. Bài nghiên cứu
sử dụng thước đo thông dụng nhất về mở cửa thương mại là độ mở thương mại (tỷ lệ
thương mại), được tính bằng tỷ số giữa xuất khẩu cộng nhập khẩu với tổng sản phẩm
quốc nội (GDP). Giá trị sản xuất công nghiệp được sử dụng làm thước đo sản xuất cơng
nghiệp nói chung.Đối với một số ngành công nghiệp chủ yếu, bài nghiên cứu sử dụng sản
lượng đầu ra của các ngành làm thước đo cho sự phát triển sản xuất của các ngành đó.


<b>CHƢƠNG 2 </b>



<b>MỞ CỬA THƢƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP </b>


<b>Ở VIỆT NAM </b>



Trong suốt 40 năm kể từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất, bằng những nỗ lực
vượt bậc, Việt Nam đã và đang từng bước mở rộng quan hệ ngoại giao với các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới, hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, là
thành viên quan trọng của nhiều diễn đàn, tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

mở thương mại của Việt Nam ít chịu tác động từ các cú sốc kinh tế bên ngoài, đặc biệt là
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Từ năm 2010, Việt Nam đã vươn lên trở
thành nước có độ mở thương mại lớn thứ 2. Tuy nhiên, với hệ số tăng hàng năm dao


động trong khoảng từ 90 đến 110%, tốc độ tăng như vậy vẫn là chậm. Cần có sự đột phá
hơn nữa để có thể đuổi kịp các nước


phát triển.


Việc mở cửa nền kinh tế đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho nước ta. Từ một
quốc gia phải trải qua 30 năm chiến tranh, chịu tổn thất về mọi mặt, Việt Nam đã tranh
thủ ngoại lực, phát huy lợi thế để ổn định chính trị– xã hội, từng bước tháo dỡ khó khăn,
khôi phục và phát triển kinh tế.


Các hiệp định thương mại được ký kết đã mang đến cho Việt Nam nguồn vốn FDI
lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nói chung cũng như sự phát triển ngành
cơng nghiệp nói riêng. Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh và liên tục, bình quân đạt khoảng 6%/năm.Đạt được kết quả đó có sự đóng góp
khơng nhỏ từ nguồn vốn FDI.


Cùng với việc tăng trưởng kinh tế nhanh, đời sống của nhân dân ngày càng được
cải thiện. Theo thống kê từ Ngân hàng thế giới, GDP bình quân đầu người ở Việt Nam
tăng mạnh, từ mức 437,13 USD vào năm 1986 lên khoảng 2.300 USD vào năm 2015.
Hiện nay, Việt Nam được đánh giálà một trong những nước có tốc độ giảm nghèo nhanh
nhất trên thế giới. Từ mức 58% vào năm 1993, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 16% vào
năm 2006, và đến năm 2015 đang dừng ở mức 7%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2015 lần lượt là 34,55% và 16,21%.Sự phát triển của công nghiệp ở nước ta cịn thể hiện
thơng qua sự ra đời của các ngành cơng nghiệp mới có kỹ thuật cơng nghệ cao, hàm
lượng tri thức cao bên cạnh các ngành công nghiệp truyền thống. Các khu cơng nghiệp
cũng được hình thành tại những địa điểm có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương nhằm
tận dụng được nguồn lực trong và ngoài nước để tăng sản lượng cũng như khả năng tiêu
thụ sản phẩm.



Ngành công nghiệp nước ta gồm nhiều ngành nhỏ, trong đó mở cửa thương mại
tác động mạnh mẽ đến 4 ngành công nghiệp chủ yếu sau: năng lượng (đại diện là ngành
than), luyện kim (đại diện là ngành thép), hóa chất (đại diện là ngành phân bón) và dệt
may (đại diện là ngành may mặc).Trong 10 năm sau mở cửa, sản lượng của các ngành
này đều tăng.Sự gia tăng này một phần đến từ các cơng ty ngồi quốc doanh và cơng ty
đầu tư nước ngồi, bên cạnh các cơng ty quốc doanh. Các cơng ty ngồi quốc doanh tham
gia vào ngành than và may mặc từ những năm bắt đầu mở cửa (1986), tham gia vào
ngành thép từ năm 1990. Các công ty đầu tư nước ngồihầu hết tham gia vào các ngành
cơng nghiệp vào năm 1995. Sự phát triển của mỗi ngành là khác nhau, phụ thuộc vào đặc
trưng của từng ngành.


<b>CHƢƠNG 3 </b>



<b>TÁC ĐỘNG CỦA MỞ CỬA THƢƠNG MẠI </b>


<b>ĐẾN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ </b>



<b>NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU </b>



Dựa trên phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp, bài nghiên cứu
lựa chọn và lượng hóa một số yếu tố để đưa vào mơ hình:


<b>GO = f(OPEN, FDI, LAB, CPI) </b>


Trong đó: GO: Giá trị sản xuất cơng nghiệp (theo giá so sánh 1994)
OPEN: Độ mở thương mại


FDI: Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
LAB: Lao động


CPI: Chỉ số CPI



Khi tìm hiểu tác động của mở cửa thương mại đến một số ngành công nghiệp chủ
yếu, bài nghiên cứu cũng sử dụng mơ hình tương tự:


<b>Y = g(OPEN, FDI, LAB, CPI) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình tự hồi quy theo véctơ (VAR) để ước lượng tác
động của mở cửa thương mại đến sản xuất công nghiệp. Mô hình VAR(p) gồm phương
trình có dạng:


<b>Y<sub>t</sub> = (A<sub>1</sub>L + A<sub>2</sub>L2 + … + A<sub>p</sub> Lp)Y<sub>t</sub> + s<sub>t</sub> + u<sub>t </sub></b>


Từ kết quả phân tích, bài nghiên cứu đưa ra một số kết luận như sau:


Đối với sản xuất cơng nghiệp nói chung:


+ Sản xuất cơng nghiệp chịu ảnh hưởng tiêu cực từ mở cửa thương mạivới độ trễ
là một quý.Cụ thể, khi biến LNOPENtăng 1 đơn vị ở thời kỳ hiện hành thì đến quý
sau,biến DLNGO giảm khoảng 0,24 đơn vị.Trong ngắn hạn, việc mở cửa thương mại
khiến nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng nhiều hơn với các bất ổn từ bên ngồi. Các
doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp chưa sẵn sàng cho việc hội nhập, dẫn đến sản xuất
kém hiệu quả và tính cạnh tranh thấp.


+ Sản xuất công nghiệp chịu ảnh hưởng tiêu cực từ vốn FDIvới độ trễ là một quý.
Khi biến DLNFDI tăng lên 1 đơn vị ở thời kỳ hiện hành thì đến quý sau, biến DLNGO
giảm khoảng 0,13 đơn vị. Điều này cho thấy ngành công nghiệp chưa tận dụng được
nguồn vốn FDI một cách hiệu quả để phát triển. Hạn chế này là do quá trình đầu tư trong
nước cịn khép kín, đồng thời mơi trường đầu tư trong nước còn thiếu minh bạch và nhất
quán.



+ Mở cửa thương mại có ảnh hưởng tích cực đến sản xuất cơng nghiệp trong dài
hạn. Khi có cú sốc về mở cửa thương mại, biến DLNGO sẽ tăng khoảng 2% trong ba quý
đầu. Tác động tắt dần từ quý 5 trở đi nhưng vẫn giữ được tính tích cực của nó.


+ Tăng trưởng của ngành cơng nghiệp phụ thuộc hồn tồn vào chính nó trong
quý đầu. Ở các quý tiếp theo, ảnh hưởng của mở cửa thương mại tăng dần từ 8% lên
14%. Các yếu tố cịn lại cũng giải thích được một phần: nguồn vốn FDI giải thích được
khoảng 6 – 7%, lao động giải thích được khoảng 2 – 5%. Kết quả này khẳng định lại lần
nữa ảnh hưởng tích cực của mở cửa thương mại đến giá trị sản xuất công nghiệp trong
dài hạn.


Đối với một số ngành công nghiệp chủ yếu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hơn: khi nguồn vốn này tăng 1% ở thời kỳ hiện hành thì chỉ sau một quý, sản lượng than
đã tăng lên 0,03%.Kết quả còn chỉ ra tác động dài hạn của hai yếu tố trên đến sản lượng
ngành than. Trong dài hạn, khi độ mở thương mại tăng 1% thì sản lượng ngành than sẽ
tăng khoảng 0,32%. Tương tự, khi nguồn vốn FDI tăng 1% thì sản lượng ngành sẽ tăng
khoảng 0,05%.


+ Ngành thép cũng được hưởng lợi rất nhiều từ mở cửa thương mại. Ảnh hưởng
này là tức thì, vì khi độ mở thương mại tăng 1% thì sản lượng thép tăng khoảng 0,62%
ngay trong thời kỳ đó. Tương tự đối với nguồn vốn FDI: khi nguồn vốn này tăng 1% thì
sản lượng thép tăng khoảng 0,04% ngay trong thời kỳ đó.


+ Mở cửa thương mại cũng có ảnh hưởng tích cực và tức thì đến ngành phân bón.
Khi độ mở thương mại tăng lên 1% thì sản lượng ngành phân bón tăng khoảng 0,39%
trong cùng thời kỳ. Tương tự, 1% lượng vốn FDI tăng lên cũng làm cho sản lượng ngành
tăng khoảng 0,04% trong cùng thời kỳ.


+ Đối với ngành may mặc, mở cửa thương mại khơng có tác động đến ngành. Kết


quả phân tích dường như chưa phản ánh đúng vai trò quan trọng của ngành may mặc
cũng như ảnh hưởng của mở cửa thương mại đến ngành này. Như vậy, thông qua mở cửa
thương mại,Việt Nam đã tranh thủ ngoại lực, phát huy lợi thế để ổn định chính trị– xã
hộivà phát triển kinh tế.Mở cửa thương mại tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít
thách thức cho sản xuất công nghiệp ở Việt Nam. Nếu có thể tận dụng được các cơ hội và
khắc phục được những hạn chế trên, các doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp của Việt
Nam sẽ cịn phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Có thể thấy mở cửa thương mại là chính sách
tốt, phù hợp với điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội của nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>

<!--links-->

×