Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

21 12 2019 môn xã hội học trong lãnh đạo, quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.82 KB, 16 trang )

MỞ ĐẦU
Dư luận xã hội với tư cách là hiện tượng xã hội đã xuất hiện và tồn tại
từ trong lịch sử xã hội loài người. Ở các quốc gia phát triển, từ lâu các chính
khách, các tổ chức chính trị, xã hội đã coi các kết quả nghiên cứu dư luận xã
hội là một trong những căn cứ quan trọng trong việc ban hành và bổ sung,
điều chỉnh các chủ trương, chính sách. Ở Việt Nam, ngay từ đầu thập niên
1980, Đảng ta đã thấy được sự cần thiết của công tác nghiên cứu dư luận xã
hội. Hoạt động nghiên cứu, điều tra, nắm bắt dư luận xã hội đã chính thức
được thực hiện kể từ năm 1982, khi Ban Bí thư có quyết định thành lập Viện
Dư luận xã hội (nay là Viện Nghiên cứu dư luận xã hội) trực thuộc Ban Tuyên
giáo Trung ương, trong đó có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như: “Viện
Nghiên cứu Dư luận xã hội có nhiệm vụ tổ chức việc nghiên cứu dư luận
nhân dân đối với những vấn đề cơ bản của đất nước và những vấn đề quan
trọng có tính thời sự; tổng hợp, phân tích dư luận xã hội để báo cáo với các
cơ quan Đảng và Nhà nước; tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thông tin
viên, cộng tác viên của Viện về lý luận, nghiệp vụ. Viện được trực tiếp quan
hệ với các cấp ủy đảng, các ngành, các đoàn thể quần chúng để tổ chức
nghiên cứu dư luận xã hội”.
Trong những năm qua, tầm quan trọng của công tác điều tra, nắm bắt,
nghiên cứu dư luận xã hội đã được khẳng định trong nhiều văn kiện của
Đảng. Đặc biệt tại Kết luận số 100-KL/TW ngày 18/8/2014 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa XI về việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác
điều tra, nắm bắt, nghiên cứu dư luận xã hội, trong đó nêu rõ: “Điều tra, nắm
bắt, nghiên cứu dư luận xã hội là công việc quan trọng và rất cần thiết nhằm
nắm bắt, tập hợp kịp thời, sát thực tâm tư, tình cảm, ý chí, nguyện vọng của
nhân dân về những vấn đề, sự kiện có tính thời sự trong nước và thế giới, đặc
biệt là đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; giúp các


2
cơ quan lãnh đạo, quản lý có thêm thơng tin tham khảo trong q trình xây


dựng, hồn thiện và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; là một khâu quan trọng, cần thiết trong xây dựng,
ban hành, tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước”.


3
NỘI DUNG
1. Khái quát về Dư luận xã hội
1.1. Khái niệm và thành phần của dư luận xã hội
Trong tiếng Việt, dư luận xã hội còn được gọi theo những cách khác
nhau bằng những thuật ngữ tương đương là công luận, dư luận công chúng, ý
kiến công luận, ý kiến quần chúng,... Thuật ngữ này xuất hiện rộng rãi trên
một số ngành khoa học như chính trị học, triết học, xã hội học, tâm lý học xã
hội…
Theo các nhà xã hội học: “Dư luận xã hội là sự phán xét, đánh giá
biểu hiện thái độ của các nhóm xã hội tự ý thức đối với các vấn đề diễn ra
trong xã hội mà có liên quan đến lợi ích của các nhóm. Dư luận xã hội được
hình thành thơng qua các cuộc trao đổi ý kiến công khai”.
Dư luận xã hội chỉ được hình thành thơng qua q trình tương tác và
trao đổi ý kiến giữa nhiều người với nhau, hình thành nên các luồng ý kiến
chung của một số đông nhất định.
Chủ thể của dư luận xã hội là các nhóm trong xã hội, mà lợi ích của họ
có mối quan hệ nhất định với các vấn đề diễn ra trong xã hội và được đưa ra
thảo luận. Trong một số trường hợp, chủ thể dư luận xã hội có thể là tồn bộ
nhân dân, tồn bộ cộng đồng người hoặc đại đa số trong đó. Trong nhiều
trường hợp khác, chủ thể là các nhóm xã hội đa dạng, khác nhau cùng bày tỏ
mối quan tâm của mình đến vấn đề diễn ra. Đối tượng của dư luận xã hội là
các sự kiện, hiện tượng, quá trình đang diễn ra trong xã hội gây ra sự quan
tâm của người dân và được thông tin rộng rãi, công khai. Các nguồn thông tin

này không chỉ xuất phát từ các cơ quan chính thức, mà có thể được tìm kiếm
bằng các con đường khác như trên báo chí, Intemet, các nguồn tham chiếu
khác nhau... Từ góc độ lãnh đạo, quản lý nhà nước và xã hội, cần chú ý đến


4
các luồng dư luận đối với các vấn đề liên quan tới lợi ích cơng cộng
mà địi hỏi Nhà nước phải có giải pháp giải quyết xử lý.
Mặc dù các hình thức biểu hiện của dư luận xã hội rất phong phú, đa
dạng và phức tạp, nhưng vẫn có thể phát hiện ra được ba thành phần cơ bản
của dư luận xã hội, gồm:
- Thứ nhất là nhận thức. Nhận thức bao gồm tri thức, hiểu biết, thông
tin, giao tiếp. Với thành phần này, dư luận xã hội ln có khả năng cho ta biết
chuyện gì xảy ra, sự kiện gì diễn ra.
- Thứ hai là thái độ. Thái độ bao gồm các trạng thái cảm xúc, tình cảm,
các nhu cầu, động cơ, tâm tư, nguyện vọng. Với thành phần này, dư luận xã
hội ln bao hàm tình cảm, ví dụ như yêu hay ghét, quan tâm chú ý hay thờ ơ
không chú ý, ủng hộ hay phản đối.
- Thứ ba là xu hướng hành động. Xu hướng hành động thể hiện qua
cách thức cư xử, sự sẵn sàng hành động theo một kiểu nhất định nào đó. Với
thành phần này, dư luận xã hội luôn phản ánh xu hướng hành động như sẵn
sàng bỏ phiếu ủng hộ hay phản đối, sẵn sàng lên tiếng khen ngợi hay phê
phán.
Việc phân biệt và nắm chắc ba thành phần này của dư luận xã
hội là rất cần thiết và quan trọng đối với công tác lãnh đạo, quản lý. Nếu
không nắm chắc cả ba thành phần của dư luận xã hội, rất có thể lãnh đạo,
quản lý chỉ đạt được ý kiến, lời nói sng, lời hứa hẹn mà trên thực tế công
việc lại khác hẳn. Lãnh đạo, quản lý không chỉ cần lời nói ủng hộ, thái độ ủng
hộ mà rất cần những công việc được thực hiện, những việc làm thiết thực để
biến lời nói và thái độ thành hiện thực.

Dư luận xã hội mang tính hiện thực tinh thần nhưng có tác động to lớn
đối với thực tiễn. Bởi vì dư luận xã hội phản ánh tâm tư nguyện vọng, lợi ích,
nhu cầu của cơng chúng. Dư luận xã hội không phải là cái tạo ra để làm
phong phú đời sống tinh thần mà là để điều chỉnh tác động đế thực tiễn. Trong


5
bản thân dư luận bao giờ cũng chứa đựng yếu tố nhận thức tư tưởng và xu
hướng hành động. Dư luận xã hội là cầu nối giữa nhận thức và hành động
thực tiễn. Dư luận xã hội mang tính kinh nghiệm được hình thành dựa trên cơ
sở của kinh nghiệm đời sống và trên những quan hệ trực tiếp chứ khơng phải
tư duy phân tích logic. Nên dư luận xã hội vừa có tính thuyết phục cao nhưng
cũng có khi dư luận khơng chính xác (lệch hướng). Dư luận xã hội như là một
cơ chế tâm lý xã hội. Nghĩa là có sức mạnh xã hội đối với hành động của con
người. Đứng trước dư luận xã hội con người bắt buộc tuân theo.
1.2. Tính chất của dư luận xã hội:
Dư luận xã hội dưới hình thức nào và thuộc loại nào đều có một số tính
chất cơ bản sau:
Một là tính cơng chúng. Dư luận xã hội ln là ý kiến của cơng chúng,
có nghĩa là của nhiều người, đơng người, vơ số người, thậm chí là của đại
chúng. Dư luận xã hội có thể xuất phát từ ý kiến của một cá nhân nhưng đó là
ý kiến được nhiều người nghe, chia sẻ, bày tỏ về những vấn đề chung.
Hai là tính cơng khai. Nói tới hình thức biểu hiện của dư luận xã hội thì
Dư luận xã hội luôn là ý kiến được phát biểu, bày tỏ dưới nhiều hình thức
khác nhau cho nhiều người, đơng người, cơng chúng cùng biết.
Ba là tính trao đổi. Nói tới cơ chế nảy sinh, vận hành của dư luận xã
hội. thơng qua sự tương tác, trao đổi thơng tin, tình cảm mà dư luận xã hội
đuợc hình thành, biểu hiện và thực hiện các chức năng của nó. Trao
đổi là cho dư luận xã hội lan truyền từ người này sang người khác,
từ nhóm này sang nhóm khác, từ nơi này sang nơi khác. Trao đổi làm cho dư

luận xã hội có thể bị biến đổi, bị thêm bớt, bị phân hóa và có thể bị tan biến,
lợi dụng.
Bốn là tính lợi ích. Tính chất này nói tới bản chất, nội dung và ý nghĩa
của dư luận xã hội. Dư luận xã hội chỉ hình thành khi vấn đề đó động chạm
đến lợi ích được chia sẻ của các nhóm lớn trong xã hội. Dư luận xã hội phản


6
ánh lợi ích của cá nhân, nhóm xã hội. Dư luận xã hội đồng thời là một hình
thức, cách thức, phương tiện, cơng cụ để bảo vệ lợi ích của nhóm người trong
xã hội. Lợi ích trong dư luận xã hội được hiểu bao gồm cả lợi ích vật chất và
lợi ích tinh thần. Lợi ích vật chất được nhận thức rõ nét khi các sự kiện, hiện
tượng diễn ra trong đời sống xã hội có mối liên quan chặt chẽ đến các hoạt
động kinh tế và sự ổn định cuộc sống của nhóm lớn trong xã hội. Lợi ích tinh
thần được đề cập khi các vấn đề đang diễn ra động chạm đến hệ thống các giá
trị, chuẩn mực xã hội, các phong tục, tập quán, khuôn mẫu hành vi của cộng
đồng, quốc gia.
Năm là tính lan truyền. Quá trình hình thành dư luận bao giờ cũng bắt
đầu từ ý kiến của một vài cá nhân, lan truyền trong phạm vi nhóm nhỏ, rồi
tiếp tục lan truyền trong nhóm lớn. Vì vậy có thể hiểu, dư luận xã hội được
coi như một biểu hiện của hành vi tập thể, sự đánh giá, phán xét của nhóm lớn
trong xã hội. Cơ sở của bất kỳ hành vi tập thể nào cũng là hiệu ứng phản xạ
quay vòng gây nên chuỗi kích thích, hiệu ứng của nhóm lớn.
Sáu là tính thống nhất và mâu thuẫn. Dư luận xã hội là tập hợp các
luồng ý kiến, các loại trạng thái và các xu hướng hành động khác nhau, mâu
thuẫn nhau hoặc đối lập nhau của các nhóm xã hội. Ví dụ, có thể tìm thấy
trong bất kỳ một dư luận xã hội nào các luồng ý kiến đồng tình và phản đối,
quan tâm và thờ ơ, yêu và ghét và giữa hai luồng ý kiến mâu thuẫn này là
luồng ý kiến trung gian, “ba phải”, trung dung.
Ngoài ra, Dư luận xã hội cịn có một số tính chất khác như tính biến

đổi, ví dụ dư luận xã hội có thể nhanh chóng biến đổi từ chỗ đa số phản đối
sang đa số ủng hộ. Đồng thời, dư luận xã hội có tính ỳ rất lớn thể hiện ở chỗ
chậm thay đổi, ví dụ dư luận xã hội về vị thế của giới, vai trò của giới,...
2. Chức năng của dư luận xã hội
Dư luận xã hội xuất hiện để thỏa mãn một số nhu cầu quan trọng của xã
hội. Trong số đó có các nhu cầu thơng tin, giao tiếp, đặc biệt là nhu cầu kiểm


7
soát xã hội, điều chỉnh hành vi, định hướng hoạt động và bày tỏ thái độ, tình
cảm của con người. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra nhiều chức năng của dư
luận xã hội như: chức năng nhận thức, giáo dục tư tưởng, kiểm soát, quản lý,
dự báo,... Một số chức năng cơ bản như sau:
Một là chức năng nhận thức. Dư luận xã hội có chức năng phản ánh
thực tại xã hội với các hiện tượng, sự kiện, vấn đề, q trình xã hội. Xã hội có
nhu cầu nhận biết và dư luận xã hội có chức năng đáp ứng nhu cầu nâng cao
hiểu biết về sự vật, hiện tượng xảy ra. Nhờ chức năng này mà chỉ cần lắng
nghe dư luận xã hội là có thể biết được chuyện gì, vấn đề gì đang được xã hội
quan tâm, chú ý, bàn luận. Các nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra mức độ phổ
biến cao của dư luận xã hội là sự ủng hộ nhất trí của các thành viên đối với dư
luận, việc các nhóm xã hội tự nguyện chấp hành đều là những bằng chứng khi
nói về chức năng nhận thức mà dư luận xã hội mang lại đối với các nhóm xã
hội. Tuy nhiên, cần lưu ý, sự phản ánh thực tế xã hội của dư luận xã hội có thể
đúng và cũng có thể sai. Trên thực tế, dù dư luận có đúng đến mấy thì dư luận
xã hội cũng có những hạn chế nhất định, vì vậy trong q trình lãnh đạo, quản
lý khơng nên tuyệt đối hóa nhận thức của dư luận.
Chân lý của dư luận khơng phụ thuộc vào mức độ, tính chất phổ biến
của nó. Khơng phải trong trường hợp nào, dư luận của đại đa số cũng đúng
hơn, có lý hơn khi so sánh với dư luận của nhóm thiểu số.
Hai là chức năng định hướng và điều chỉnh hành vi. Chức năng này

gắn liền với chức năng kiểm soát hành vi của con người trong xã hội. Dư luận
xã hội khi đã hình thành là kết quả biểu thị thái độ của nhóm lớn trong xã hội,
là thể hiện quan điểm, ý chí tập thể (dấu ấn cá nhân khơng cịn) nên nó có vai
trị hết sức quan trọng trong định hướng và điều chỉnh hành vi của các nhóm
trong xã hội. Trong lịch sử phát triển xã hội của loài người, ngay cả khi xã hội
chưa được phân chia thành các giai cấp thì dư luận xã hội đã thể hiện được
vai trò điều chỉnh các hành vi cá nhân và nhóm. Dư luận xã hội được các nhà


8
quản lý dùng như một công cụ để quản lý cộng đồng từ buổi bình minh của
lịch sử lồi người.
Ba là chức năng giải tỏa tâm lý - xã hội. Dư luận xã hội luôn phản ánh
tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của các cá nhân trong cộng đồng. Dư luận
xã hội là diễn đàn, là cơ hội để các cá nhân được bày tỏ, chia sẻ quan điểm, ý
kiến của mình trước các vấn đề chung của quốc gia. Đồng thời cũng là cầu
nối để bày tỏ tình cảm, giải tỏa tâm lý - xã hội giảm bớt được các căng thẳng,
xung đột trước các vấn đề xã hội.
Bốn là chức năng tư vấn và giám sát. Bản chất của dư luận xã hội bao
hàm những lời khuyên cho các cơ quan chức năng về cách thức, phương pháp
giải quyết các vấn đề mà dư luận đề cập. Thông qua dư luận xã hội, Đảng và
Nhà nước lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của công dân. Dư luận xã hội
được nhìn nhận là cơ hội để cơng chúng thể hiện những ý kiến của mình về
những vấn đề chung của cộng đồng xã hội. Trên thực tế, chúng ta thấy tâm
trạng xã hội căng thẳng, bức xúc của các nhóm đều khơng có lợi cho cơng tác
điều hành, quản lý đất nước. Bởi vậy, Đảng, Chính phủ ln tạo điều kiện để
người dân góp ý vào các bản dự thảo Luật, Hiến pháp, Văn kiện của Đảng...
Dư luận xã hội được coi như một kênh tư vấn quan trọng từ người dân đến
với Chính phủ để góp phần hồn thiện, thực thi chính sách và pháp luật. Tuy
nhiên, việc chọn giải pháp nào hoàn toàn phụ thuộc vào các cơ quan chức

năng của Chính phủ chứ không phải của dư luận xã hội. Thông qua dư luận xã
hội, họ phán xét đánh giá về các chủ trương, chính sách lớn của đất nước và
hoạt động cụ thể của bộ máy chính quyền. Đặc biệt, thơng qua các cuộc tiếp
xúc cử tri, các nhóm hội chất vấn hoạt động của các cơ quan công quyền. Dư
luận xã hội học thực hiện chức năng kiểm soát, kiểm tra khơng chính thức bộ
máy Nhà nước và cán bộ lãnh đạo cao cấp, giám sát hoạt động của họ có phù
hợp với lợi ích tập thể hay khơng và phát hiện ra những vấn đề để kịp thời tư
vấn các cơ quan chức năng thực hiện tốt nhiệm vụ.


9
3. Vai trò của dư luận xã hội trong lãnh đạo, quản lý
3.1. Dư luận xã hội là đối tượng của lãnh đạo, quản lý
Lãnh đạo, quản lý là quá trình tương tác, trong đó nhóm lãnh đạo cùng
nhau xác định đúng tầm nhìn, động viên, khích lệ người khác cùng chung sức
thực hiện các tầm nhìn, các mục tiêu có ý nghĩa của tổ chức. Hoạt động lãnh
đạo, quản lý là hoạt động đặc thù địi hỏi nhiều tích hợp, nhiều năng lực ưu
trội để dẫn dắt tổ chức đạt được các mục tiêu xác định. Trong mối quan hệ với
dư luận xã hội, người quản lý luôn ảnh hưởng tác động trực tiếp đến nhận
thức, thái độ và ý kiến của người khác. Thực tiễn cho thấy, trong quá trình
lãnh đạo, quản lý các chủ thể lãnh đạo, người đứng đầu các tổ chức thường
xuyên phải đối diện với các luồng dư luận xã hội đa dạng bên trong tổ chức
cũng như bên ngoài xã hội. Nhu cầu nắm bắt các luồng ý kiến một cách kịp
thời để khuyến khích dư luận xã hội tích cực vừa kiểm soát, kiềm chế, ngăn
chặn những luồng dư luận xã hội tiêu cực, những tin đồn thất thiệt nhằm đảm
bảo sự phát triển ổn định của tổ chức có ý nghĩa hết sức quan trọng. Do đó,
lãnh đạo, quản lý cần có năng lực nắm bắt dư luận để hồn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao và có cách ứng xử với các loại ý kiến, định hướng
và điều chỉnh dư luận nhằm đạt được mục đích đề ra.
Vai trị, chức năng của dư luận đối với công tác lãnh đạo, quản lý là hết

sức to lớn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kịp thời năm bắt dư luận
xã hội, Đảng ta ngay từ khi mới thành lập đã coi việc nắm bắt lòng dân là một
trong những công việc quan trọng hàng đầu nhằm đề ra các chủ trương,
đường lối cách mạng phù hợp lịng dân. Ln lắng nghe ý kiến của nhân dân,
coi trọng ý kiến phản ánh của người dân một cách thỏa đáng. Đúng như Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Dân chúng đồng lịng, việc gì cũng làm được.
Dân chúng khơng ủng hộ, việc gì làm cũng khơng nên”1.
3.2. Dư luận xã hội là phương tiện, công cụ của lãnh đạo, quản lý
1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.201, t.5, tr.333.


10
Dư luận xã hội là công cụ để ra quyết định trong công tác lãnh đạo,
quản lý. Dựa vào các ý kiến khác nhau nêu ra trong dư luận xã hội để nhà
lãnh đạo, quản lý cân nhắc, lựa chọn ra quyết định đúng đắn được nhiều
người ủng hộ, tán đồng. Dư luận xã hội là công cụ để thực hiện quyết định:
dựa vào sự hiểu biết, sự nhất trí, đồng lòng và sẵn sàng hợp tác cùng chia sẻ
để thực hiện quyết định quản lý.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần nắm bắt thường xuyên, liên tục và kịp
thời dư luận của xã hội, vì đó là cơng cụ làm việc. Thông qua dư luận xã hội
giúp người cán bộ, lãnh đạo, quản lý kịp thời phát hiện những lỗ hổng trong
q trình ban hành và thực thi chính sách, pháp luật để từ đó có các giải pháp,
kiến nghị với các cơ quan chức năng sửa đổi, hoàn thiện chính sách phù hợp
với thực tiễn đời sống xã hội.
4. Phát huy vai trị cơng tác dư luận xã hội phục vụ công tác lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở Đảng bộ Ủy ban Quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Ủy
ban) là cơ quan thuộc Chính phủ, được thành lập theo Nghị quyết số 09/NQCP ngày 03/02/2018 của Chính phủ. Ủy ban được Chính phủ giao thực hiện
quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do

Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của
pháp luật.
Ngay sau khi Ủy ban được thành lập, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối cơ
quan Trung ương đã ban hành Quyết định số 1262-QĐ/ĐUK ngày 09/4/2018
về thành lập Chi bộ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Đảng bộ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thành
lập trên cơ sở nâng cấp Chi bộ Ủy ban tại Quyết định số 1618-QĐ/ĐUK ngày
27/12/2018 của Đảng ủy Khối cơ quan Trung ương.


11
Quán triệt sâu sắc các nội dung trong Kết luận 100-KL/TW ngày
18/8/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Hướng dẫn của Ban Tuyên
giáo Trung ương về “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác điều tra, nắm
bắt, nghiên cứu dư luận xã hội”; công tác điều tra, nắm bắt và nghiên cứu dư
luận xã hội của các cấp ủy đảng đạt được những kết quả tích cực:
Thơng qua hội nghị giao ban hằng tháng đã giúp cho Đảng ủy Ủy ban
Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Đảng ủy các tập đồn, tổng cơng ty,
đơn vị trực thuộc nắm bắt tình hình tư tưởng và dư luận xã hội được thường
xuyên, kịp thời, qua đó giải quyết tốt những điểm nóng, định hướng dư luận
xã hội, ngăn chặn những vấn đề phức tạp có thể nảy sinh, nhất là vấn đề khiếu
kiện, các vụ việc liên quan đến tôn giáo, dân tộc, kiên quyết không để các thế
lực thù địch lợi dụng, xuyên tạc, can thiệp, kích động gây rối an ninh trật tự
trong doanh nghiệp và trên địa bàn.
Đảng ủy Ủy ban, Đảng ủy các tập đồn, tổng cơng ty, đơn vị trực thuộc
đã nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của công tác nắm
bắt, nghiên cứu, định hướng dư luận xã hội; tích cực triển khai thực hiện các
Kế hoạch, hướng dẫn của cấp trên về công tác điều tra, nắm bắt, nghiên cứu
dư luận xã hội; đồng thời kiện toàn tổ chức và hoạt động đội ngũ cộng tác

viên dư luận xã hội của Ủy ban và các tập đồn, tổng cơng ty, đơn vị trực
thuộc. Chủ động nắm bắt phân tích tham mưu định hướng dư luận xã hội về
những vấn đề tác động đến tư tưởng tâm trạng của cán bộ công chức, đảng
viên, người lao động trong đơn vị; tổ chức Hội nghị trao đổi nghiệp vụ công
tác nắm bắt và nghiên cứu dư luận xã hội nói riêng và tăng cường tổ chức tập
huấn nghiệp vụ cho cán bộ nói chung.
Cấp ủy đã chỉ đạo các đồng chí ủy viên ban chấp hành Đảng bộ thường
xuyên quan tâm theo dõi nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ cơng chức,
đảng viên và người lao động tại các đơn vị được phân công phụ trách, kịp thời
báo cáo lãnh đạo Đảng ủy khi có diễn biến bất thường. Trước những sự việc


12
có liên quan đến hoạt động của đơn vị, Đảng uỷ ln kịp thời có chỉ đạo, cung
cấp thơng tin chính thống, ổn định tư tưởng cho cán bộ cơng chức, đảng viên
và người lao động, giữ vững nhịp độ hoạt động công tác chuyên môn, cũng
như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trực thuộc, phấn đấu để
hoàn thành kế hoạch được giao ở mức cao nhất. Đến nay, 19/19 doanh nghiệp
trực thuộc đều có cán bộ là cộng tác viên dư luận của Đảng bộ Ủy ban.
Công tác nắm bắt, nghiên cứu, phản ánh dư luận xã hội thời gian qua
của Đảng ủy Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Đảng ủy các
tập đồn, tổng cơng ty, đơn vị trực thuộc được thực hiện qua 04 phương thức
hoạt động:
Một là, tổ chức tiếp xúc trực tiếp với cán bộ công chức, đảng viên và
người lao động.
Hai là, gửi phiếu xin ý kiến cán bộ công chức, đảng viên và người lao
động.
Ba là, phát động phong trào cán bộ công chức, đảng viên và người lao
động phản ánh trực tiếp hoặc bằng văn bản với cấp ủy, Đảng ủy Ủy ban và
Đảng ủy các doanh nghiệp trực thuộc.

Bốn là, Cấp ủy, Lãnh đạo Ủy ban, Lãnh đạo doanh nghiệp trực thuộc,
cộng tác viên dư luận xã hội trực tiếp nắm bắt tình hình tư tưởng và dư luận
xã hội...
Cơng tác nắm bắt tình hình dư luận xã hội thời gian qua của Đảng ủy
Ủy ban, Đảng ủy các doanh nghiệp trực thuộc đạt được nhiều kết quả khả
quan, tuy nhiên do là đơn vị mới thành lập nên cũng không tránh khỏi một số
hạn chế như:
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo nắm bắt tình hình dư luận xã hội cũng như
hoạt động của cộng tác viên cơ sở ở một số nơi chưa được quan tâm đúng
mức. Vì vậy, hiệu quả hoạt động và chất lượng thông tin, báo cáo của đơn vị,
của cộng tác viên dư luận xã hội còn hạn chế.


13
Một số thông tin, vụ việc gây bức xúc trong dư luận nhân dân, doanh
nghiệp chưa được phản ánh kịp thời; một số báo cáo của đơn vị, của cộng tác
viên dư luận xã hội chỉ dừng lại ở mức độ phản ánh tình hình, một chiều;
những thơng tin tích cực, chưa phản ánh được các luồng dư luận xã hội quanh
những vụ việc gây bức xúc trong cán bộ công chức, đảng viên và người lao
động; một số đơn vị và cộng tác viên dư luận xã hội còn chưa thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Để tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác nắm bắt và định
hướng dư luận xã hội của Đảng ủy Ủy ban và các đảng ủy doanh nghiệp trực
thuộc, thời gian tới cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau:
Một là, quán triệt thống nhất nhận thức của các cấp ủy Đảng, về vị trí,
vai trị và tầm quan trọng của cơng tác nắm bắt và định hướng dư luận xã hội.
Cấp ủy các cấp phải chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện công tác dư luận xã
hội, chủ động nắm bắt, phân tích, dự báo diễn biến tình hình tư tưởng diễn ra
tại doanh nghiệp, để có biện pháp giải quyết đúng đắn, kịp thời các vấn đề
bức xúc phát sinh, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
Hai là, nâng cao trách nhiệm của Đảng ủy doanh nghiệp trực thuộc
trong công tác dư luận xã hội, đảm bảo hoạt động có nền nếp, đạt hiệu quả
thiết thực, từng bước đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao hiệu
quả công tác nắm bắt, tăng cường công tác thông tin định hướng tư tưởng
trong cán bộ công chức, đảng viên và người lao động.
Ba là, coi trọng công tác đối thoại trực tiếp giữa Các cấp ủy, lãnh đạo
Ủy ban, lãnh đạo doanh nghiệp trực thuộc với cán bộ công chức, đảng viên và
người lao động tại các doanh nghiệp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán
bộ đảng viên và người lao động trong doanh nghiệp, kịp thời giải đáp những
băn khoăn, thắc mắc của cán bộ đảng viên và người lao động góp phần xây


14
dựng tổ chức đảng, doanh nghiệp trong sạch vững mạnh, đồng thuận và phát
triển.
Bốn là, chủ động tổ chức các cuộc điều tra, nắm bắt dư luận xã hội về
những chủ trương, chính sách lớn của nhà nước, của đơn vị, doanh nghiệp;
qua điều tra dư luận xã hội đưa ra các nhận định, đánh giá, dự báo tình hình
và tham mưu giúp các cấp ủy, lãnh đạo Ủy ban, lãnh đạo doanh nghiệp trực
thuộc định hướng tư tưởng, dư luận xã hội đồng thời có biện pháp kịp thời
điều chỉnh các chủ trương, chính sách nhằm tăng cường cơng tác lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy, lãnh đạo Ủy ban, lãnh đạo doanh nghiệp trực thuộc, góp
phần tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và công tác xây dựng Đảng của các doanh nghiệp trực thuộc Ủy
ban.


15
KẾT LUẬN

Dư luận xã hội mang tính hiện thực tinh thần nhưng có tác động to lớn
đối với thực tiễn. Bởi vì dư luận xã hội phản ánh tâm tư nguyện vọng, lợi ích,
nhu cầu của cơng chúng. Dư luận xã hội không phải là cái tạo ra để làm
phong phú đời sống tinh thần mà là để điều chỉnh tác động đến thực tiễn.
Chính vì vậy, trong xã hội ta hiện nay, việc tìm hiểu và nghiên cứu dư luận xã
hội đã trở thành điều kiện quan trọng để đảm bảo công tác lãnh đạo và quản lý
xã hội đạt được hiệu quả cao.
Đảng, nhà nước ta hết sức coi trọng công tác nắm bắt dư luận xã hội vì
mọi hoạt động của Đảng, nhà nước đều xuất phát từ lợi ích của nhân dân lao
động và của cả dân tộc. Qua dư luận xã hội để nắm bắt được tâm trạng của
nhân dân, hiểu được nguyện vọng và lợi ích của họ để đề ra chủ trương chính
sách phù hợp “giữ chặt mối liên hệ với dân chúng và ln lắng nghe ý kiến
dân chúng đó là nền tảng lực lượng của đồn thể và nhờ đó mà đồn thể
thắng lợi” (lời Chủ tịch Hồ Chí Minh). Đây cũng là việc làm hết sức cần thiết
đối với Đảng bộ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo các doanh nghiệp trực thuộc đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ chính trị, cơng tác xây dựng Đảng trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay.


16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Cao cấp lý
luận chính trị: Xã hội học trong lãnh đạo, quản lý, Nxb.Lý luận chính trị,
H.2018.
2. Lê Ngọc Hùng: Bản chất của dư luận: một số vấn đề lý luận và
phương pháp nghiên cứu, Tạp chí tâm lý học, số 5-2003
3. Mai Quỳnh Nam: Về bản chất của dư luận xã hội, Tạp chí nghiên
cứu con người, số 2 (77), 2015, tr.47-53.
4. Nguyễn Quý Thanh, Xã hội học về Dư luận xã hội, Nxb.Đại học
Quốc gia Hà Nội, H.2006.

5. Đinh Xuân Lý, Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước
ta thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, H.2010.



×