Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.26 KB, 28 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHƯƠNG 1</b>


<b>TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG</b>


<b>CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI</b>


<b>1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại</b>
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng


Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.


1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng


- Theo phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại
+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm sốt được (hay cịn gọi là rủi ro khả kháng)
+ Rủi ro tín dụng khơng thể kiểm sốt được (hay còn gọi là rủi ro bất khả
kháng):


- Theo tính chất của rủi ro tín dụng thì có thể chia thành 2 loại:
+ Rủi ro sai hẹn


+ Rủi ro mất vốn


1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn


- Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay
- Tỷ lệ giữa các khoản xoá nợ trong năm so với tổng dư nợ cho vay


- Tỷ lệ giữa dự phịng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ cho vay kỳ


báo cáo


- Tỷ lệ giữa dự phịng tổn thất tín dụng so với các khoản nợ xấu
1.1.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng


* Nhóm các dấu hiệu từ phía khách hàng


* Nhóm các dấu hiệu từ chính sách tín dụng của ngân hàng
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng


<i>a. Nguyên nhân từ các nhân tố vĩ mô</i>


<i>b. Nguyên nhân từ phía khách hàng</i>


<i>c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại</b>
<b>1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng</b>


Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt dược các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững. Đồng thời phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh
thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong
ngắn hạn và dài hạn của NHTM


<b>1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh</b>
<b>của ngân hàng thương mại</b>


Công tác quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt, sẽ hạn chế được những rủi


ro xảy ra đối với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Ngồi ra, cơng tác
quản trị rủi ro nếu được thực hiện tốt còn tạo điều kiện cho sự phát triển của tồn bộ
nền kinh tế nói chung.


<b>1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng</b>


1.2.3.1. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.2. Chức năng của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng


1.2.3.4. Một số nội dung quản trị rủi ro khác


<b>1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng thương mại</b>
<b>nước ngoài và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam</b>


1.3.1. Kinh nghiệm tại các NHTM ở Thái Lan
1.3.2.Kinh nghiệm tại các NHTM ở Trung Quốc
1.3.3.Kinh nghiệm tại các NHTM ở Mỹ


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƯƠNG 2</b>


<b>THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP</b>
<b>QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐĂK LĂK, GIAI ĐOẠN 2007 – 2010</b>


<b>2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh</b>
<b>Đăk Lăk.</b>


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển


Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB)


được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân


hàng Nhà nước Việt Nam.Chính thức đi vào hoạt động ngày 18/9/1996, trụ sở đặt tại


198B Tây Sơn, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Hiện nay tại số 64-68 Lý Thường


Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội


Chi nhánh TMCP Quốc tế tại Đăk Lăk được thành lập ngày 28 tháng 8 năm
2007, có trụ sở đặt tại 39-41, đường Quang Trung, phường Thống Nhất, thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Đến nay có 02 đơn vị kinh doanh là chi nhánh đầu
mối và 01 phịng giao dịch Thành Cơng, với tổng cộng 50 cán bộ công nhân viên.


2.1.2. Cơ cấu tổ chức


Sơ đồ 1. Sơ đồ cổ chức VIB Đăk Lăk


QUAN HỆ TRỰC TIẾP
QUAN HỆ GIÁN TIẾP


GIÁM ĐỐC KINH DOANH GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH


PHỊNG
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP


PHỊNG
KHÁCH


HÀNG



NHÂN


PHỊNG
DỊCH


VỤ
KHÁCH


HÀNG


PHỊNG
HÀNH
CHÍNH


-NHÂN
SỰ - IT


PHỊNG
GIAO
DỊCH
THÀNH


CƠNG


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>2.1.3. Hoạt động kinh doanh</b>


<i><b>2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn</b></i>



Nguồn vốn huy động của VIB Đăk Lăk năm 2010 tổng nguồn vốn huy động
đạt 365.323 triệu đồng, tăng 288. 973 triệu đồng so với năm 2009 và 150.352 triệu


đồng năm 2007. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007-2010 đạt 47,90%.


<i><b>2.1.3.2. Hoạt động tín dụng</b></i>


Tổng dư nợ năm 2010 đạt 783.711 triệu đồng. Trong đó: cho vay ngắn hạn
728.999 triệu đồng, chiếm 93,02% tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn
2007-2010 đạt 157,82%. Dư nợ trung, dài hạn đạt 54.712 triệu đồng, chiếm 6,98% dư
nợ.


<i><b>2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ khác</b></i>


- Nghiệp vụ thẻ: Đến cuối năm 2010 số lượng thẻ do VIB Đăk Lăk phát hành
đạt 5.735 thẻ


- Dịch vụ chi trả kiều hối: Năm 2010 doanh số chi trả kiều hối đạt 53.200 USD
với 73 lần chi trả, tăng so với năm 2007 là 35.400 USD.


- Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2007 là 113.450
USD, năm 2008 là 1.305.000USD, năm 2009 28.520.000USD và năm 2010 là


47.538.000USD.


<i><b>2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh</b></i>


Lợi nhuận kinh doanh của VIB Đăk Lăk năm 2009 lợi nhuận đạt 1.288 triệu
đồng, năm 2010 đạt 9.828 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn



2007-2010 là 101,4%. Với quy mô dữ liệu khách hàng, dư nợ, lợi nhuận như hiện nay thì
VIB Đăk Lăk đang đứng thứ 8/27 ngân hàng tại thành phố Buôn Ma Thuột (theo


đánh giá của ngân hàng nhà nước tỉnh Đăk Lăk).


<b>2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Tế</b>
<b>Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk, giai đoạn 2007 – 2010 tại tỉnh Đăk Lăk</b>


<b>2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng</b>
<i>2.2.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn</i>


Năm 2010 chiếm tỷ lệ 0,73% tổng dư nợ và đây cũng là t ỷ lệ cao nhất trong


các năm qua


<i>2.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu</i>


<i>Đơn vị: triệu đồng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Tổng dư nợ</b></i> <i><b>54.500</b></i> <i><b>170.800</b></i> <i><b>374.600</b></i> <i><b>783.711</b></i>


Nợ nhóm 1 54.500 170.000 372.000 778.000


Nợ nhóm 2 620 2.050 4.931


Nợ nhóm 3 180 550 780


Nợ nhóm 4



Nợ nhóm 5


<i><b>Tỷ lệ nợ xấu</b></i> <i><b>0%</b></i> <i><b>0,47%</b></i> <i><b>0,69%</b></i> <i><b>0,73%</b></i>


<i>2.2.1.3. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng</i>


Mức trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại VIB Đăk Lăk trong giai đoạn
2007-2010 luôn nhỏ hơn 1%.


<b>2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng</b>
<i>2.2.2.1. Mơ hình quản trị điều hành</i>


- Ban giám đốc gồm 01 giám đốc trung tâm kinh doanh - phụ trách kinh doanh
khối khách hàng Doanh nghiệp, 01 giám đốc ngân hàng bán lẻ, kiêm giám độc chi
nhánh - điều hành các hoạt động chung của chi nhánh và phụ trách kinh doanh khối
khách hàng cá nhân. Đồng thời giám sát thực hiện cơng tác tín dụng của cán bộ tín


dụng cũng đảm bảo đầy đủ và trọn vẹn nhằm hạn chế những thiếu sót khơng đáng có
<i>2.2.2.2. Chất lượng đội ngũ nhân sự</i>


- Nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào


- Bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu, và khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo
- Nâng cao phẩm chất đạo đức cán bộ


- Phân công cán bộ tín dụng thực hiện các đề tài phân tích đánh giá các ngành
khó khăn. Để cán bộ có cái nhìn tổng qt, ý thức được những khó khăn từ đó đưa ra


những biện pháp khắc phục.



<i>2.2.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý</i>


- Cơ chế phân cấp quyền phán quyết tín dụng


- Xây dựng các giới hạn an tồn trong hoạt động tín dụng
- Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng
- Quy định về tài sản đảm bảo tiền vay


<i>2.2.2.4. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

loại nợ tự động tại Ngân hàng VIB


<i>2.2.2.5. Hệ thống kiểm tra kiểm sốt tín dụng</i>


- Giám sát tín dụng
- Kiểm tốn nội bộ


<i>2.2.2.6. Trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng</i>


VIB Đăk Lăk tiến hành phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý


rủi ro tín dụng theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi
quyết định 493. Đồng thời chủ động trong việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro, xây
dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp tích cực, triệt để trong thu hồi các khoản nợ đã
được xử lý rủi ro


<i>2.2.2.7. Hệ thống thơng tin rủi ro tín dụng</i>


Hiện nay kho dữ liệu khách hàng của chi nhánh Đăk Lăk quản lý lên đến trên
650 hồ sơ cá nhân, và gần 150 hồ sơ khách hàng doanh nghiệp. Đây là tư liệu rất quan


trọng cung cấp thông tin khách hàng kịp thời đối với Trung tâm thơng tin tín dụng,
góp phần trong cơng tác quản lý kinh doanh và ra quyết định tín dụng.


<b>2.3 Đánh giá cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc</b>
<b>Tế Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk, giai đoạn 2007 - 2010 tại tỉnh Đăk Lăk</b>


<i><b>2.3.1. Kết quả đạt được</b></i>


- Cơ cấu tổ chức hoạt động, cơ cấu giám sát và quản lý rủi ro tín dụng đã có
nhiều đổi mới.


- Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được quy định rõ ràng


- Chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng
và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng


- Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng đã được hồn thiện, tiến gần
với thơng lệ quốc tế


- Cơng tác phân loại nợ, trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng ln được
chú trọng


- Hệ thống thơng tin quản lý rủi ro tín dụng có những cải tiến đáng kể
- Đội ngũ lao động dồi dào, trình độ ngày càng được nâng cao


<i><b>2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân</b></i>
2.3.2.1. Hạn chế


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

2.3.2.2. Nguyên nhân



- Các ngành nghề của các khách hàng đi vay là rất đa dạng cán bộ tín dụng
khơng thể có đầy đủ thơng tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà
doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh.


- Hệ thống đo lường, giới hạn rủi ro còn quá đơn giản


- Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng cịn thiếu chuẩn xác và chưa đầy đủ.
- Trình độ, năng lực cán bộ chưa đủ mạnh


<b>CHƯƠNG 3</b>


<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜN G QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG</b>
<b>TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐĂK LĂK</b>


<b>3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh</b>
<b>Đăk Lăk, giai đoạn 2011-2015</b>


<b>3.1.1. Định hướng phát triển chung:</b>


<i><b>* Mục tiêu chung: Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015.</b></i>


<b>Mục tiêu</b> <b>Năm 2015</b>


Dư nợ tín dụng 2.500 - 3.000 tỷ đồng


Tốc độ tăng trưởng cho vay 25% - 30%


Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn <40%


Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn < 2,4%



Tổng tài sản 800 - 1.000 tỷ đồng


Tỷ lệ tăng trưởng 20%-22%


Tỷ lệ sinh lời trên vốn 15%


<i><b>* Mục tiêu cụ thể:</b></i>


+ Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài
chính, tín dụng khu vực sản xuất, kinh doanh.


+ Phát triển đủ các sản phẩm tín dụng, dịch vụ của VIB hiện có và phát huy
công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng


+ Phát triển thương hiệu, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và từng bước đưa
thương hiệu đến Doanh nghiệp và người dân.


+ Lành mạnh hố tài chính, nâng cao hiệu quả nguồn vốn


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

để phát triển bền vững


+ Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin


+ Nâng cao năng suất lao động; đầu tư vào con người và phát triển năng lực


nhân viên; tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao trình độ


nghiệp vụ của nhân viên; tích cực áp dụng cơng nghệ thông tin



+ Cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành cùng với toàn hàng quyết tâm đưa
Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB “trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến
khách hàng nhất tại Việt Nam”


+ Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng


hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ


+ Cùng với toàn hàng xây dựng Ngân hàng TMCP Quốc Tế trở thành 1 trong 3
Ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam vào năm 2013.


<b>3.1.2. Định hướng tăng cường quản trị rủi ro tín dụng</b>


VIB Đăk Lăk xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện


theo các cấu phần sau:


- Mơ hình quản lý rủi ro thống nhất với sự tham gia của Hội đồng quản trị, các
Uỷ ban, Ban lãnh đạo ngân hàng, nhằm xây dựng và khuyến khích một văn hố quản
lý rủi ro trên tồn hệ thống;


- Các chính sách, quy trình thủ tục và hệ thống hạn mức thống nhất giúp ngân
hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt


động kinh doanh một cách có hiệu quả nhất;


- Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm sốt và hệ thống thơng tin phịng ngừa rủi
ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản lý rủi ro;



- Chuyển từ quy trình quản trị rủi ro phi tập trung sang mơ hình quản trị rủi ro
tập trung độc lập và toàn diện hơn. Tập trung dự báo và quản lý rủi ro được thiết lập
như một bộ phận độc lập, đảm bảo rằng các loại rủi ro được đo lường, giám sát một


cách khách quan, hợp lý và toàn diện.


- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng, hệ thống thông tin
ngành và thị trường, bảo đảm đáp ứng tốt các yêu cầu:


+ Quản lý và cảnh báo rủi ro tín dụng.


+ Quản lý và cảnh báo rủi ro tín dụng tiêu dùng và tín dụng thẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

hệ thống.


+ Quản lý và đôn đốc thu hồi những khoản nợ đã được xử lý rủi ro.


+ Cung cấp định kỳ những bản phân tích, cảnh báo rủi ro ngành và thị trường.
+ Phục vụ các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB khai
thác thơng tin tín dụng nội bộ trong hệ thống.


- Tăng cường tổ chức công tác đào tạo để nâng cao nhận thức, vai trị của cơng
tác phòng ngừa và quản lý rủi ro, chú trọng đến những kinh nghiệm về quản lý rủi ro
của những nước tiên tiến và những nước có điều kiện kinh tế xã hội tương đương Việt
Nam;


- Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế song phải phù hợp với
đặc điểm của Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB.


<b>3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP</b>


<b>Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh Đăk Lăk</b>


<b>3.2.1. Nhóm giải pháp về tuyển dụng và đào tạo nguồn lực</b>


- Cải tiến khâu tuyển dụng: cần phải xây dựng và công khai các tiêu chuẩn cơ
bản để tuyển chọn cán bộ tín dụng, cán bộ làm cơng tác quản lý rủi ro… có như vậy
thì mới có thể tuyển dụng được những nhân viên giỏi, có khả năng làm việc


- Đào tạo, tổ chức hội thảo cho cán bộ phải được tổ chức thường xuyên, giúp
cán bộ có điều kiện trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, mời các chuyên gia giỏi về
giảng dạy cho cán bộ, cử cán bộ có kinh nghiệm theo học những khố đào tạo ở các
ngân hàng nước ngồi…


- Cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng
cũng phải thường xuyên. Bên cạnh đó, cơng tác thưởng, phạt đối với cán bộ cũng phải
rõ ràng.


<b>3.2.2. Nhóm giải pháp về tính tn thủ quy trình nghiệp vụ tín dụng</b>
<i><b>3.2.2.1. Hồn thiện quy trình tín dụng:</b></i>


Quy trình tín dụng này có sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
pháp lý của bộ phận quan hệ khách hàng, quản lỷ rủi ro tín dụng và bộ phận tác
nghiệp.


Chun mơn hố sâu, phân tích và phản biện tín dụng sâu sắc và chính xác
hơn, giúp nhận dạng các rủi ro tiềm năng và có các biện pháp phịng ngừa thích hợp


và kịp thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

phận này khơng giải quyết kịp thời thì sẽ gây ách tắc cơng việc của bộ phận khác.


Vì vậy, để quy trình tín dụng này hoạt động có hiệu quả thì địi hỏi các bộ phận
phải ln có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau trong công việc.


<i><b>3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng:</b></i>
Báo cáo phân tích tín dụng phải đưa ra được các kết luận như sau:


- Rủi ro đặc thù trong quan hệ tín dụng với khách hàng là gì, những nhân tố
chủ yếu có thể gây ra rủi ro. Thực tế khơng có hình mẫu chung cho việc đánh giá
các loại hình rủi ro, điều đó phụ thuộc vào kinh nghiệm và sự nhạy cảm của cán bộ
phân tích.


- Ngân hàng có khả năng kiểm sốt được các rủi ro không và bằng cách nào?
<b>- Nếu chấp nhận cung cấp tín dụng thì cần nêu rõ điều kiện kèm theo nếu có.</b>
<i><b>3.2.2.3. Sử dụng nghiệp vụ hốn đổi tín dụng để phịng ngừa rủi ro tín</b></i>
<i><b>dụng:</b></i>


Nghiệp vụ hốn đổi tín dụng (Credit Default Swap - CDS) là một hốn đổi
những rủi ro tín dụng của một sản phẩm có thu nhập cố định giữa các bên. Đó là
một thỏa thuận giữa người mua bảo vệ và người bán bảo vệ, theo đó người mua định
kỳ sẽ thanh tốn cho người bán một khoản phí để nhận được sự bảo hiểm cho
một khoản vay.


<b>Các điều kiện để có thể thực hiện CDS là:</b>


<i><b>Ngân hàng cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng</b></i>
<i><b>vay, để từ đó xác định chính xác các khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Đây là cơ sở để</b></i>
thực hiện quản lý rủi ro tín dụng và thực hiện “bán” những khoản cho vay nhằm cơ
cấu lại danh mục cho vay của ngân hàng.


<i><b>Ngân hàng cần lập ra bộ phận chuyên môn thực hiện nghiệp CDS. Bộ</b></i>


phận này không chỉ thực hiện việc “bán” các khoản cho vay mà cịn có thể thực hiện
“mua” các khoản cho vay. Trên thực tế, với tư cách là người mua trong hợp đồng


hoán đổi tín dụng, ngân hàng có thể coi như là một nhà đầu tư vào khách hàng vay
của ngân hàng đối phương. Điều này giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư.


<i><b>3.2.2.4. Đa dạng hoá danh mục đầu tư</b></i>


- Đầu tư vào nhiều ngành kinh tế khác nhau


- Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau.
- Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng Việt Nam đồng và cho vay
bằng ngoại tệ


<i><b>3.2.2.5. Hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro</b></i>
Hệ thống đo lường rủi ro gồm hai phương diện sau:


Một là, đo lường hay xác định số thiệt hại rủi ro gây ra. Đây là chỉ số phản ánh hậu
quả rủi ro được xác định khi rủi ro đã xảy ra, sử dụng hai công thức như sau:


Tổng giá trị tài sản bị


rủi ro kỳ báo cáo =


Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại rủi ro
mỗi lần trong kỳ


Tổng giá trị tài sản bị rủi ro là số tuyệt đối.


Tỷ lệ % tài sản bị


= Tổng giá trị tài sản rủi ro trong kỳ x 100%
rủi ro trong kỳ Tổng giá trị các tài sản có sinh lời trong kỳ


Hai là, đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro P) có các cơng thác tính


như sau:


P = Số món vay bị rủi ro trong kỳ báo cáo x 100%
Tổng số lần cho vay trong kỳ báo cáo


hoặc


P = Tổng giá trị tài sản bị rủi ro x 100%
Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ


- Trên cơ sở xác suất rủi ro; ngân hàng có thể xây dựng cơ cấu lãi suất cho phù
hợp đảm bảo kinh doanh có lãi.


- Trên cơ sở xác suất rủi ro, ngân hàng có chiến lược quản lý các tài sản có và
tài sản nợ thích hợp sao cho đảm bảo khả năng thanh toán.


- Dựa vào xác suất rủi ro của từng loại tài sản có, người ta xây dựng các hệ số
rủi ro của từng loại tài sản.


<i><b>3.2.2.6. Tăng cường giám sát danh mục tín dụng</b></i>


- Thơng qua tăng lãi suất đối với những khách hàng vay



- Giảm bớt rủi ro bằng cách tăng thêm tài sản bảo đảm đối với những khách
hàng vay


- Sử dụng biện pháp cho vay đồng tài trợ hoặc chứng khoán hoá nhằm giảm
bớt sự phụ thuộc vào một khu vực kinh tế hoặc một nhóm các khách hàng vay liên kết
nhất định;


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>3.2.2.7.Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ</b></i>


- Việc kiểm tra kiểm sốt tín dụng phải được tiến hành một cách thường xuyên,
rộng khắp.


- Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra việc chấp hành quy trình vay vốn, thực
hiện cơ chế đảm bảo tiền vay; đánh giá những khoản đã cho vay có thiếu sót gì
khơng; ...


- Để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra cần phải tăng cường những cán bộ
có trình độ, đã có kinh nghiệm. Bên cạnh đó, cần phải có chế độ đãi ngộ, ưu tiên đào
tạo.


- Kiểm tra, kiểm sốt phải gắn với việc sửa sai.


<b>3.2.3. Nhóm giải pháp về ứng dụng công nghệ vào quản trị rủi ro tín dụng</b>
3.2.3.1. Ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ


Xếp hạng tín dụng nội bộ là đánh giá, xếp loại khách hàng dựa trên những tiêu
chuẩn nhất định để từ đó đề ra các chính sách cho vay và quản lý phù hợp với từng
khách hàng và nhóm khách hàng.


3.2.3.2. Nâng cao chất lượng cơng tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin khách hàng


- Xác định được tầm quan trọng của công tác thu thập thơng tin, tránh thu thập
một cách hình thức, đối phó;


- Khai thác thơng tin từ nhiều kênh khác nhau như thơng tin từ trung tâm thơng
tin tín dụng (CIC), thơng tin ngồi thị trường, thơng tin trên báo chí và các phương
tiện truyền thơng;


- Thu thập thơng tin từ chính kinh nghiệm hoạt động tín dụng của cán bộ và
ngân hàng để lập thành các bộ hồ sơ tư liệu về khách hàng qua nhiều năm. Những bộ


hồ sơ này là cơ sở để ngân hàng xếp loại khách hàng và có chính sách khách hàng
phù hợp nhằm hạn chế rủi ro.


Sau khi đã thu thập được thông tin cần thiết thì cần lưu trữ và xử lý thơng tin


theo các hướng sau:


- Phân loại thông tin thành:


+ Thông tin tài chính: bao gồm khả năng tài chính, kết quả kinh doanh, công
nợ, nhu cầu vốn hợp lý...., của khách hàng vay.


+ Thơng tin phi tài chính: bao gồm tư cách, uy tín, năng lực, quan hệ xã hội,
gia đình, kinh tế... của khách hàng vay; cung cầu, giá cả thị trường… của đối tượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Yêu cầu của việc phân loại thông tin là phải đảm bảo cung cấp thông tin
thuận lợi, chính xác, đầy đủ, kịp thời. Trên cơ sở đó phân tích để ra quyết định chính
xác, tránh được các rủi ro từ phía khách hàng.


- Thơng tin tín dụng phải được lưu trữ và sử dụng theo chế độ bảo mật. Phải


cập nhật những thông tin mới và loại bỏ các thơng tin lạc hậu để có một lượng thông
tin đầy đủ, kịp thời.


3.2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
- Xây dựng và triển khai hệ thống công nghệ hiện đại theo chuẩn quốc tế và
theo các mục tiêu công nghệ đã đ ề ra (tập trung hố dữ liệu tồn quốc, giao dịch trực
tuyến, hệ thống mạng truyền thông rộng khắp toàn quốc với độ an toàn và bảo mật
cao…);


- Thống nhất sử dụng chương trình, phần mềm, quy trình công nghệ;


- Ứng dụng thành thạo mạng WAN đã được xây dựng, để an ninh dữ liệu nội bộ
được bảo mật cao.


- Trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học cho cán bộ.
<b>3.2.4. Nhóm giải pháp về xử lý rủi ro</b>


3.2.4.1.Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng


Thực hiện tốt việc phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro sao cho phù hợp với
quy định của NHNN và thực tế tình trạng nợ xấu tại đơn vị hiện nay.


3.2.4.2. Hình thức khai thác và xử lý nợ xấu:
<i><b>a. Bổ sung tài sản đảm bảo:</b></i>


Khi khoản vay có biểu hiện bất ổn, nguồn thu khơng rõ ràng, giá trị tài sản
đảm bảo có khả năng bán thấp hơn dư nợ vay. Phải bổ sung thêm TSBD.


<i><b>b. Chuyển nợ quá hạn:</b></i>



Khả năng trả nợ khơng cịn, thì phải chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời lập
thông báo gửi khách hàng, bám sát nguồn thu để thu nợ. Phối hợp với phòng kế tốn
để có biện pháp trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ khi có số dư.


- Yêu cầu người bảo lãnh trả thay.


- Phát mại tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật để thu nợ.
- Thực hiện các biện pháp khác để thu hồi nợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>+ Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ:</i>


Trên cơ sở những văn bản quy định, hướng dẫn của Tổng giám đốc về
khoanh, xóa nợ, cán bộ ngân hàng theo dõi, rà soát điều kiện để tập hợp hồ sơ đề
nghị khoanh, xóa nợ báo cáo trưởng phịng quan hệ khách hàng để trình cấp có
thẩm quyền quyết định


<i>+ Chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp:</i>


- Cử đại diện tham gia quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhằm theo
dõi nguồn vốn cho vay để đầu tư trong doanh nghiệp, tư vấn cho khách hàng khắc
phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế tối đa tổn thất.


- Trường hợp tham gia góp vốn qua hình thức mua cổ phần, liên doanh hoặc
chuyển đổi nợ thành vốn góp, khách hàng phải lập được phương án kinh doanh
khả thi để trình lên cấp có thẩm quyền của ngân hàng phê duyệt.


3.2.4.2. Hình thức sử dụng các biện pháp thanh lý:
<i><b>a. Xử lý nợ tồn đọng</b></i>


♦ Nhóm 1: Nợ tồn động có tài sản đảm bảo: Nhanh chóng hồn thiện các thủ



tục pháp lý, nâng cấp, cải tạo (nếu cần cải tạo mới bán được) ủy thác cho công ty
Quản lý nợ và khai thác tài sản của VIB chủ động bán. Tiền bán để thanh toán nợ
gốc, lãi vay q hạn


♦ Nhóm 2: Nợ khơng có tài sản đảm bảo và khơng cịn đối tượng để thu:


VIB xử lý xóa nợ theo qui định hiện hành.


♦ Nhóm 3: Nợ tồn động khơng có tài sản đảm bảo và khách hàng cịn tồn tại,


hoạt động:


- Khách hàng có khả năng trả nợ, phải đôn đốc thu hồi nợ. Trường hợp chây
ỳ, đề nghị các cơ quan pháp luật xử lý.


- Khách hàng khơng cịn nguồn nào để trả được nợ, cần xử lý xóa nợ theo quy
định của VIB.


<i><b>b. Thanh lý doanh nghiệp:</b></i>


Ngân hàng chủ động áp dụng những qui định của pháp luật để thực hiện thanh
lý doanh nghiệp trong trường hợp: Doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, khơng cịn khả
năng phục hồi.


Khởi kiện: Ngân hàng tiến hành khởi kiện doanh nghiệp ra trọng tài kinh tế/
tòa án trong trường hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

hồi nợ không đạt kết quả



- Khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố tình chây ỳ
<i><b>c. Bán nợ:</b></i>


- Tìm kiếm khách hàng để bán lại các khoản nợ có vấn đề với một tỷ lệ thích hợp.
- Bán cho các tổ chức chức năng mua bán nợ của Chính phủ hoặc của các ngân
hàng thương mại khác


- Ủy thác cho công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản của VIB hoặc trên thị trường.
<i><b>d. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro: Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo</b></i>
Quyết định 493/QĐ/NHNN.


<b>3.3. Một số kiến nghị</b>


<i><b>3.3.1. Đối với Chính phủ</b></i>


- Xây dựng một hệ thống pháp lý đủ mạnh, cho phép cưỡng chế thực hiện hợp
đồng tài chính, thu hồi vốn vay và phát mại tài sản thế chấp.


- Tạo ra sân chơi bình đẳng cho mọi tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam,
tiến tới hình thành hệ thống ngân hàng cạnh tranh.


- Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động Ngân hàng và hoạt động tín dụng
thơng qua việc xây dựng và hồn thiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội.


- Thúc đẩy thị trường tài chính liên ngân hàng và thị trường tiền tệ nhằm xác
định khuôn khổ hoạt động của các ngân hàng.


- Xây dựng hệ thống kế toán và các quy tắc đánh giá tín dụng phù hợp với
thông lệ quốc tế



- Sửa đổi, bổ sung quy định về kiểm tốn độc lập, trong đó bổ sung đối tượng
kiểm tốn bắt buộc là các cơng ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, hiện
có dư nợ vay ngân hàng lớn; giúp cho ngân hàng thẩm định năng lực tài chính của


doanh nghiệp


- Nâng cao hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giám sát chặt chẽ hoạt
động kinh doanh, dùng áp lực thị trường để buộc các cán bộ quản lý và nhân viên


ngân hàng phải giữ gìn uy tín và kỷ luật lao động.


<i><b>3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước</b></i>


- Nâng cao hơn nữa chất lượng thơng tin tín dụng tại Trung tâm thơng tin tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

hàng tại các tổ chức tín dụng


+ Tuyên truyền để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc
báo cáo và khai thác thơng tin tín dụng từ Trung tâm thơng tin tín dụng


+ Củng cố đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ mới, hiện đại hoá và tự động
hố tất cả các cơng đoạn xử lý nghiệp vụ để tạo ra nhiều sản phẩm thông tin;


+ Phối hợp đôn đốc, kiểm tra việc báo cáo, khai thác thơng tin của các tổ chức
tín dụng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những đơn vị vi
phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng


- Xây dựng các giải pháp hồn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội
bộ trong các tổ chức tín dụng và tiến tới theo chuẩn mực quốc tế



- Hoàn thiện bộ máy thanh tra


- Thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực
đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm sốt rủi ro tín dụng.


<i><b>3.3.3. Đối với ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - VIB.</b></i>


Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong việc quản lý và xử
lý nợ xấu.


Cần xây dựng chính sách đào tạo nghiệp vụ mới cho cán bộ bằng cách:
đãi ngộ, khuyến khích các cán bộ đi học khóa đào tạo ngắn hạn liên quan đến


quản lý tín dụng.


Chú trọng và đẩy nhanh hơn nữa công tác xử lý thu hồi nợ trực tiếp,
thường xuyên rà soát lại các khoản nợ, phân loại, đánh giá khả năng thu hồi để
triển khai các biện pháp thu hồi nợ.


<b>KẾT LUẬN</b>


Rủi ro tín dụng là vấn đề luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngân


hàng. Tuy nhiên, nhà quản trị hồn tồn có thể xây dựng những chương trình,


chính sách tiến hành hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nhằm giảm bớt sự tổn thất,


mất mát do nó đem lại xuống mức tối thiểu



Từ việc tiếp cận những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của ngân hàng


trong nền kinh tế thị trường, so sánh với thực tiễn đánh giá hoạt động quản trị rủi


ro tín dụng tại VIB Đăk Lăk, luận văn đã đề ra 4 nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Lăk giúp nâng cao năng lực quản trị rủi ro đảm bảo cho hoạt động tín dụng tăng


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Kể từ khi tiến hành quá trình đổi mới bắt đầu vào năm 1986, các doanh nghiệp
Việt Nam, trong đó phần lớn là các DNNVV đã thể hiện sức bật mạnh mẽ trong quá
trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển và tăng trưởng. DNN VV là khu vực
phát triển có tốc độ nhanh nhất và có vai trị rất quan trọng trong tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và
đóng góp vào ngân sách nhà nước.


Theo kết quả điều tra doanh nghiệp do Tổng cục thống kê thực hiện, xét theo
tiêu chí lao động, DNNVV (khơng bao gồm đối tượng là hợp tác xã và hộ kinh
doanh) chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay các
DNNVV vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng to lớn của mình và c ũng đang cịn
gặp nhiều khó khăn trở ngại trong quá trình phát triển; một trong những nguyên nhân
của sự khó khăn là xuất phát từ chính bản thân sự yếu kém của các DNNVV và mặt
khác là do những cơ chế, chính sách của nhà nước vẫn chưa phát huy được tác dụng
hay chưa đồng bộ để có thể đáp ứng được yêu cầu hỗ trợ tích cực cho các DNNVV
trong q trình phát triển.


Với mong muốn tìm ra được những giải pháp giúp cho khu vực DNNVV ở Hải
Dương nói riêng và của cả nước nói chung hoạt động ngày một hiệu quả và phát t riển
mạnh mẽ hơn, đóng góp nhiều hơn nữa vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
<i><b>Hải Dương và của cả nước. Với lý do đó mà tôi chọn đề tài: " Các giải pháp hỗ trợ</b></i>
<i><b>của chính quyền tỉnh nhằm phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh</b></i>


<i><b>Hải Dươ ng đến năm 2015" làm đề tài nghiên cứu.</b></i>


<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài</b>


Tóm lại trong bối cảnh kinh tế và doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề "giải cứu" doanh nghiệp hiện rất nóng bỏng, khơng chỉ được Đảng, Quốc hội,
Chính phủ quan tâm mà cịn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chính quyền tỉnh,
thành phố. Có rất nhiều các giải pháp từ Trung ương đến địa phương được đưa ra tuy
nhiên, hỗ trợ như thế nào, hướng đi ra làm sao thì cần phải nhìn nhận trong giai đoạn
vừa qua đã làm được đến đâu để t ừ đó đưa ra những chính sách cụ thể, trực tiếp đến
khối doanh nghiệp này.


<b>3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu</b>


- Xác định khung lý thuyết về sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh đối với phát triển
DNNVV.


- Đánh giá thực trạng về sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hải Dương nhằm phát
triển DNNVV


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

triển DNNVV


- Phạm vi nghiên cứu:


+ Về không gian: trên địa bàn tỉnh Hải Dương


+ Về thời gian: Phân tích thực trạng các năm 2010-2012, đề xuất giải pháp đến
năm 2015.


<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>


5.1. Mơ hình nghiên cứu
5.2. Q trình nghiên cứu
<b>6. Đóng góp của đề tài</b>


- Đóng góp lý luận: Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về hỗ trợ của chính
quyền tỉnh nhằm phát triển DNNVV.


- Đóng góp về thực tiễn: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hải Dương nhằm phát triển các DNNVV trong tỉnh
<b>7. Kết cấu luận văn</b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu 3 chương.


Chương 1: Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về vai trị của chính quyền tỉnh
đối với phát triển DNNVV.


Chương 2: Phân tích thực trạng hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hải Dương đối với
phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.


Chương 3: Định hướng và các giải pháp hồn thiện hỗ trợ của chính quyền tỉnh
Hải Dương đối với phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh đến năm 2015.


<i><b>Thứ nhất, luận văn đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về hỗ trợ của chính</b></i>
<i><b>quyền cấp tỉnh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.</b></i>


<i>Một là : Luận văn đã hệ thống hoá các cơ sở về mặt lý thuyết về những nội dung</i>
liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trước hết, đó là kh ái niệm, vai trò, những ưu
thế và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa, khái niệm phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa.



<i>Hai là: Luận văn đã trình bày những nội dung hỗ trợ của chính quyền tỉnh nhằm</i>
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa về khái niệm phát triển D NNVV, các tiêu chí
đánh giá phát triển DNNVV. Đồng thời đã xây dựng nội dung và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh đối với phát triển DNNVV theo các
nhóm nội dung sau: hỗ trợ tài chính; hỗ trợ về mặt bằng sản xuất; hỗ trợ về công
nghệ, kỹ thuật; hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ về thông tin tư vấn,
pháp lý; hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp .


<i><b>Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hải</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

-xã hội của tỉnh.


Hai là: Trình bày kết quả phát triển DNNVV của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010
- 2012.


Ba là: Luận văn phân tích thực trạng vai trị hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hải
Dương đối với phát triển DNNVV qua các nội dung sau: .


<i>- Hỗ trợ tài chính</i>


<i>- Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất:</i>
<i>- Hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật</i>


<i>- Hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản p hẩm</i>
<i>- Hỗ trợ về thông tin tư vấn, pháp lý.</i>


<i>- Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp</i>


<i>Từ đó đánh giá hoạt động này thơng qua việc đưa ra điểm mạnh, điểm yếu hỗ</i>


<i>trợ của chính quyền cấp tỉnh và những nguyên nhân của hạn chế.</i>


<b>Luận văn đã khái quát đ ược các điểm mạnh:</b>
<i><b>Về trợ giúp tài chính cho doanh nghiệp</b></i>


Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã đẩy mạnh các hình thức huy động vốn
để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho khu vực tư nhân, doanh số dư nợ cho vay của
các Ngân hàng thương mại đối với khu vực kinh tế tư nhân tăng nhanh góp phần giải
quyết khó khăn về vốn cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển.


Tỉnh đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích đầu tư như miễn giảm thuế,
cho vay vốn, hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư...


<i><b>-Về hỗ trợ mặt bằng sản xuất</b></i>


Tỉnh đã quy hoạch, xây dựng các khu, cụm cơng nghiệp tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất - kinh doanh.


Tỉnh cũng đã hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, miễn giảm
tiền thuê đất... Khơng cịn tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.


<i><b>-Về hỗ trợ nâng cao trình độ cơng nghệ, kỹ thuật</b></i>


Sở Khoa học và công nghệ cùng với Liên hiệp Khoa học - Kỹ thuật tỉnh đã tổ
chức nhiều lớp tập huấn miễn phí cho các chủ doanh nghiệp về kiến thức khoa học công
nghệ; đã chuyển giao công nghệ và hỗ trợ một phần kinh phí cho một số lĩnh vực. Miễn
thuế nhập khẩu máy móc thiết bị tạo tài sản cố định cho các doanh nghiệp...


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương đã đẩy mạnh tuyên truyền các văn bả n


quy phạm pháp luật về lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Ngồi ra, tỉnh Hải Dương đã có nhiều
biện pháp thúc đẩy hoạt động phát huy sáng kiến, lao động giỏi, lao động sáng tạo
của đông đảo tầng lớp, cán bộ công chức, viên chức, người lao động ...


<i><b>Về hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến,mở rộng thị trường</b></i>


- Tỉnh đã tạo điều kiện cho các DNNVV có đủ điều kiện tham gia tham gia đấu
thầu, nhận thầu các gói thầu cung cấp các sản phẩm hàng hóa, thi cơng xây dựng các
cơng trình,... trên địa bàn tỉnh từ tất cả các nguồn vốn, không có sự phân biệt đối xử
giữa DNNVV với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có quy mơ lớn,... tạo điều
kiện cho nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho
người lao động,...


- Tỉnh đã tạo điều kiện cho các DNNVV được tham gia vào các chương trình xúc
tiến thương mại thị trường trong nước, xúc tiến thương mại quốc gia để tìm kiếm đối tác
làm ăn, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ.


<i><b>- Về hỗ trợ về thông tin tư vấn, pháp lý cho doanh nghiệp</b></i>


Tỉnh luôn tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận các thơng tin về thị trường,
giá cả hàng hố, mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm thông qua các hình thức như tổ chức,
hỗ trợ cho tham gia các hội chợ triển lãm, giới thiệu doanh nghiệp trên các phương tiện
thông tin, đặc biệt là trên trang thông tin điện tử của tỉnh trên mạng Internet,...


- <i><b>Về hỗ trợ đào tạo phát nhân lực cho các doanh nghiệp</b></i>


Các trường dạy nghề, các Trung tâm dạy nghề của Nhà nước, của các tổ chức
đồn thể - chính trị của tỉnh đã tổ chức đào tạo , bồi dưỡng và cung cấp nhiều lao động
có tay nghề cho khu vực kinh tế tư nhân; Các Sở, ban ngành đã mở các lớp bồi dưỡng
kiến thức quản lý, kiến thức về chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.


Sở Kế hoạch và đầu tư được giao nhiệm vụ trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp.


<b>Luận văn đã đánh giá một số điểm yếu của hỗ trợ của chính quyền</b>
<b>tỉnh Hải Dương đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:</b>


<i><b>Về trợ giúp tài chính cho doanh nghiệp</b></i>


Mức lãi xuất và cải tiến một số thủ tục cho vay nhưng mức l ãi xuất hiện nay vẫn
chưa thực sự phù hợp. Các trở ngại do yêu cầu thế chấp vẫn không có tiến triển nhiều .


Tỉnh chưa thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV nên chưa tạo ra được
lợi thế để giải quyết được vấn đề hỗ trợ doanh nghiệp.


<i><b>-Về hỗ trợ mặt bằng sản xuất</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

doanh.


Kết cấu hạ tầng đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa hồn thiện, nhất là hạ tầng
các khu, cụm cơng nghiệp...


<i><b>-Về hỗ trợ nâng cao trình độ cơng nghệ, kỹ thuật</b></i>


<i><b>- Hỗ trợ nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa</b></i>
chưa tạo ra sự chuyển biến về trình độ cơng nghệ kỹ thuật cho hầu hết doanh nghiệp
trên địa bàn. Bởi vậy, công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết đã lạc
hậu so với thế giới.


<i><b>Về hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm</b></i>



- Hiện nay tỉnh chưa có một chiến lược xúc tiến đầu tư tổng thể. sự phối hợp
giữa cơ quan xúc tiến đầu tư của tỉnh với các tỉnh khác trong hoạt động xúc tiến đầu
tư vẫn cịn hạn chế bởi tính thiếu đồng bộ. So với một số tỉnh như tỉ nh Đồng Nai, Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh...tỉnh Hải Dương cịn kém tính năng động, sáng tạo
trong việc thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi.


Đội ngũ cán bộ làm cơng tác thu hút đầu tư chưa nhiều, nhiều cán bộ nă ng lực
hạn chế, thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là kỹ năng làm công tác xúc tiến đầu tư.


Chưa nhanh nhạy khai thác thị trường trong nước nhất là thị trường nông thôn
rộng lớn, giá cả sản phẩm hàng hoá chưa phù hợp với khả năng thanh toán của thị
trường, nhiều loại sản phẩm hàng hoá phải nhường chỗ cho sản phẩm hàng hoá của
nước ngoài chiếm lĩnh. Thị trường nước ngoài chậm được khai thông, nhiều doanh
nghiệp thiếu thông tin, kinh nghiệm và kiến thức về thị trường nước ngoài.


Chưa thực hiện được chức năng “Tổ c hức thực hiện việc thu thập, xử lý và cập
nhật thông tin, tư liệu về pháp luật, kinh tế -xã hội, dự báo về tình hình phát triển kinh
tế xã hội, tình hình đầu tư trên địa bàn, trong nước, trong khu vực để giúp các tổ chức,
cá nhân lựa chọn dự án đầu tư”. Đây là khâu quan trọng nhưng trung tâm xúc tiến đầu
tư chưa làm được, nên hiệu quả công việc chưa cao.


Hoạt động xúc tiến đầu tư chỉ được tài trợ bởi ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động
hàng năm của Trung tâm xúc tiến đầu tư. Chính vì vậy việc tiến hành hoạt độ ng xúc
tiến đầu tưcòn rất hạn hẹp.


<i><b>- Về hỗ trợ về thông tin tư vấn, pháp lý cho doanh nghiệp</b></i>


- Công tác hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp không đều, không được đồng bộ,
thường xun, cịn thiếu và khơng đầy đủ dẫn tới việc doanh nghiệp khi muốn tìm


hiểu thơng tin phải thông qua nhiều kênh thông tin cũng như phải tra cứu, tham khảo
tại nhiều địa chỉ khác nhau nhưng cũng không đầy đủ.


- <i><b>Về hỗ trợ đào tạo phát nhân lực cho các doanh nghiệp</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

không hiệu quả.


<i><b>- Phần lớn lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa là lao động</b></i>
phổ thơng, tay nghề thấp.


Trình độ quản trị điều hành doanh nghiệp của các DNNVV của tỉnh thấp.
<b>Nguyên nhân của những điểm yếu là do:</b>


<i><b>Về trợ giúp tài chính cho doanh nghiệp</b></i>
+ Từ phía các Ngân hàng:


Cơ chế thế chấp, tín chấp áp dụng đối với các DNNVV cịn hạn chế khiến các
doanh nghiệp thường không đáp ứng được nhu cầu vay vốn.


Các dự án vay vốn từ các DNNVV là dự án có quy mơ nhỏ. Nhiều ngân hàng ngại
cho vay vì chi phí cho thủ tục, thẩm định cao, rủi ro cao. Về nhận thức, nhiều ngân hàng
thương mại chưa đánh giá đúng tầm quan trọng đặc biệt của khu vực DNNVV.


- Về hỗ trợ tài chính
+ Từ phía các DNNVV:


Ở tỉnh Hải Dương có những doanh nghiệp dù đáp ứng đủ điều kiện vay vốn
nhưng chưa có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh do hàng tồn kho
chậm tiêu thụ, sức cầu trong và ngồi nước cịn thấp, thị trường đầu ra khó khăn. Một
số doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, do năng lực tài chính hạn chế,


khơng chứng minh được tính khả thi cũng như hiệu quả của dự án, báo cáo tài chính
chưa rõ ràng, minh bạch, không chứng minh được khả năng trả nợ; một số doanh
nghiệp có số nợ phải trả tồn đọng lớn, chưa có biện pháp xử lý, khơng có tài sản thế
chấp… nên đã gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng. Ngoài ra một số các
DNNVV chưa có kỹ năng lập dự án nên rất khó thuyết phục được Ngân hàng.


+ Về thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng của tỉnh: Do cịn nhiều bất cập trong quy
định về góp vốn điều lệ, mức phí..., tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng
cịn thiếu tính khả thi nên tỉnh chưa thành lập được.


<i><b>-Về hỗ trợ mặt bằng sản xuất</b></i>


Các DNNVV vẫn còn khó khăn trong việc tiếp cận đất đai là do nguồn lực khan
hiếm trong điều kiện quốc gia đông dân số như Việt Nam. Các thủ tục về quyền sử
dụng đất vẫn là một v ướng mắc của doanh nghiệp trong tỉnh, điều này gây cản trở
doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng.


<i><b>-Về hỗ trợ nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật</b></i>


Hiện nay các DNNVV của tỉnh do thiếu vốn nên huy động nguồn vốn để kinh
doanh và đổi mới cơng nghệ rất khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

hội hợp tác với các tổ chức khoa học và cơng nghệ bên ngồi.
<i><b>Về hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm</b></i>


Khả năng tiếp cận thị trường của các DNNVV của tỉnh Hải Dương còn hạn chế,
kể cả thị trường nội địa chứ chưa đề cập đến thị trường nước ngoài.


Nguyên nhân là do các DNNVV của tỉnh chủ yếu có quy mơ nhỏ nên chỉ sản
xuất kinh doanh cho thị trường nội địa, số ít cho thị trường xuất khẩu.



Tỉnh chưa tạo nhiều điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trao đổi buôn
bán, mở rộng thị trường và hoạt động trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn ưu tiên của
tỉnh được cung cấp các dịch vụ về xúc tiến thương mại; tham gia các hợp đồng mua
sắm công.


Kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ cán bộ tại Trung tâm xúc tiến đầu tư cịn hạn
chế và nhiều thiếu xót, trình độ về xúc tiến đầu tư còn chưa đồng đều. Chưa tiến hành
đồng bộ và vận dụng hết các công cụ để thực hiện cơng tác xúc tiến đầu tư.


Chưa có ngân sách riêng dành cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
<i><b>- Hỗ trợ về thông tin tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp</b></i>
<b>+ Hỗ trợ về thông tin tư vấn:</b>


Do tỉnh cũng chưa tạo ra được một kênh thông tin hữu hiệu, đầu mối để đăng tải
các quy định của pháp luật, thông tin liên quan đến thị trường để doanh nghiệp tìm
hiểu.


Cơng tác trao đổi thơng tin giữa các cơ quan chưa được nhiều, thiếu thông tin
đầy đủ, chính xác, tồn diện về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Việc công khai và trao
đổi các thông tin giữa các cơ quan quản lý còn nhiều vấn đề.


Về phía doanh nghiệp do tiết kiệm chi phí, các DNNVV thường khơng thành lập
phịng marketing, nghiên cứu thị trường. Cơng tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển
lãm...cũng ít có điều kiện tham gia, vì mục đích tiết kiệm.


<b>+ Hỗ trợ pháp lý:</b>


<b>- Về phía cán bộ thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho Doanh</b>
<b>nghiệp: khơng được bố trí chun trách, thiếu kinh nghiệm, nhất là kinh nghiệm thực</b>


tế. Trong khi kinh phí cho tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp chưa được bố trí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

và nhất quán.


<i><b>Về hỗ trợ đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp</b></i>


Hầu hết các doanh nghiệp chưa có chiến lược đào tạo gắn liền với tầm nhìn và
mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, chưa xác định được nhu cầu đào tạo của nhân viên,
chưa thấy được lợi ích trong việc cử người tham gia đào tạo.


+ Các khoản mục chi cho công tác tổ chức đào tạo theo quy định không được
vượt quá định mức chi của Nhà nước (như tiền chi trả cho giảng viên, tiền Hội trường
.v.v.), nhưng khi tiến hành tổ chức đào tạo thì định mức chi đó rất thấp so với thực tế.


- Các chương trình hỗ trợ khác thường gắn liền với chứ c năng, nhiệm vụ của các
ngành, tuy vậy có nhiều chương trình hỗ trợ gần giống nhau, chưa có quy định về cơ
quan đầu mối tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp nên
khó khăn cho cơng tác tổng hợp chung, đề xuất kiến nghị trong các cơ chế chính sách
hỗ trợ cho doanh nghiệp.


<i><b>Thứ ba, từ những hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế nêu trên và căn</b></i>
<i><b>cứ vào quan điểm, mục tiêu phát triển DNNVV của tỉnh Hải Dương đến năm 2015,</b></i>
<i><b>tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hỗ trợ của chính qu yền tỉnh Hải</b></i>


<i><b>Dương đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh:</b></i>
<i><b>- Hỗ trợ tài chính</b></i>


- Tỉnh cần chỉ đạo các cấp các ngành thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính
sách của nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực tài chính như:


Tiếp tục hạ lãi xuất cho vay và nới lỏng các điều kiện vay, đặc biệt là nguồn tín dụng
cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp phụ trợ; các ngân hàng thực
hiện việc khoanh nợ, giãn nợ và tiếp tục cho vay để doanh nghiệp duy trì hoạt độn g
và trả nợ thay vì phá sản; đồng thời có cơ chế kiểm tra khả năng sử dụng vốn của
doanh nghiệp.


- Đổi mới phương thức, nội dung triển khai việc bảo lãnh tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các ngành khuyến khích phát triển.


Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các
ngân hàng thương mại tăng mức dư nợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và
cho vay ưu đãi đối với vốn trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp đầu tư vào
ngành công nghiệp hỗ trợ; đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu; doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ du lịch.


Sớm thành lập Quỹ Phát triển DNNVV.


<i><b>3.2.2. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Nghiên cứu ban hành cơ chế ưu đãi (về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hỗ trợ
tín dụng đầu tư;


-Nghiên cứu ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hóa ưu đãi tài chính về đất đai;
- Cơng khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng quỹ đất sạch;


- Xây dựng cơ chế đầu tư các khu nhà xưởng ho àn chỉnh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuê từ 20 đến 30 năm. X ây dựng một số khu công nghiệp đầu tư bằng
ngân sách để ưu tiên lựa chọn một số doanh nghiệp tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư. Quy
hoạch xây dựng khu nhà ở cho công nhân gắn với các khu, cụm công nghiệp.



<i><b>3.2.3. Hỗ trợ nâng cao năng lực cơng nghệ, trình độ kỹ thuật cho doanh nghiệp</b></i>


Hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu; đẩy mạnh chuyển giao, đầu tư đổi mới,
nâng cao trình độ cơng nghệ, tạo điều kiện ưu tiên cho các doanh nghiệp bước đầu áp
dụng công nghệ cao vào sản xuất. Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình hỗ trợ,
phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
khuyến khích hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.


Hỗ trợ các DNNVV áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng
thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm, chứng
chỉ quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm.


Thời gian tới, tỉnh Hải Dương cần tiếp tục khuyến khích và thúc đẩy các doanh
nghiệp tích cực chủ động tham gia đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp để bảo
vệ, phát triển tài sản trí tuệ của mình. Từng bước nâng cao giá trị tài sả n trí tuệ của
doanh nghiệp góp phần tạo dựng uy tín, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.


Tạo điều kiện cho các DNNVV vay đầu tư nâng cao năng lực, đổi mới công
nghệ thông qua Quỹ Phát triển Khoa học công nghệ.


Tổ chức hội thảo giao lưu gặp mặt giữa các doanh nghiệp để tạo mối quan hệ,
thành lập bộ phận tư vấn cho doanh nghiệp về đổi mới công nghệ. Giúp doanh nghiệp
có thêm nhiều động lực và ý kiến chọn lựa cho việc đổi mới cơng nghệ. Dễ dàng tìm
kiếm được thơng tin về loại cơng nghệ mì nh cần. Từ đó giúp doanh nghiệp thực hiện
đổi mới cơng nghệ nhanh chóng hơn./.


<i><b>3.2.4. Hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

tiên dùng hàng Việt Nam”, đưa hàng hóa về nơng thơn.


Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng các phương thức bán
hàng tiên tiến và đưa sản phẩm đi tham gia các hội chợ thương mại trong và ngồi tỉnh.


Hình thành mạng lưới hệ thống thông tin về thị trường; thông tin xúc tiến
thương mại cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.


Nâng cao chất lượng các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền về pháp luật, chính sách
và cơ hội đầu tư Nâng cao chất lượng thông tin: một trang thông tin điện tử tốt sẽ
khuyến khích nhiều người sử dụng thường xuyên truy cập.


Tổ chức nhiều cuộc hội thảo, hội nghị đầu tư trong nước và nước ngoài.


Mở các lớp tập huấn kiến thức và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các nhân viên tại
Trung tâm như kỹ năng máy tính, các thủ tục hành chính, ngoại ngữ...


Cần phải sử dụng nguồn kinh phí hoạt động một cách hợp lý, tiết kiệm, tận dụng tối
đa nguồn tài trợ khinh phí của các chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm.


<i><b>3.2.5. Hỗ trợ thông tin tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp</b></i>


Cơ quan thông tin tuyên truyền, tuyên truyền pháp luật của tỉnh đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư...tạo
mơi trường kinh doanh lành mạnh.


<i><b>3.2.6. Hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp</b></i>



Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm theo các nghị
quyết, kế hoạch, chương trình của tỉnh. Xây dựng mạng lướ i đào tạo nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung chủ yếu vào nâng cao ý thức (ý thức kỷ
luật, tinh thần lao động) và hoàn thiện tay nghề, kỹ năng (chuyển giao công nghệ, kỹ
thuật, nghiệp vụ) cho người lao động.


Xây dựng và thực hiện tố t kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các
DNNVV được lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm
của tỉnh.


<b>Kết luận</b>


Qua việc nghiên cứu về hỗ trợ của Chính quyền tỉnh Hải Dương đối với phát
triển DNNVV, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị hồn thiện cơng tác hỗ trợ của
chính quyền tỉnh Hải Dương và một số biện pháp để giúp cho các DNNVV ngày một
phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa vào vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của Hải
Dương và của cả cả nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28></div>

<!--links-->

×