Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.64 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngành ngân hàng càng tỏ rõ vị trí quan
trọng hàng đầu của mình đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Việc huy động vốn của
ngân hàng thương mại (NHTM) có ý nghĩa rất lớn đối với cá nhân, dân cư, tổ chức


kinh tế, đối với nền kinh tế và đối với bản thân ngân hàng.


Vai trò của vốn đối với các NHTM là hoạt động chủ yếu và ngày càng trở nên
quan trọng. Vốn của ngân hàng được hiểu là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập
hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Một NHTM muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài chính, một tổ
chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh thì
ngân hàng phải đưa hoạt động huy động vốn lên hàng đầu. Nguồn vốn huy động quyết
định năng lực thanh tốn cũng như quy mơ các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh…


của ngân hàng. Nó cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của
ngân hàng trên thị trường. Vì vậy mỗi NHTM cần quan tâm thường xuyên đến công
tác huy động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu về


vốn của nền kinh tế. Hay nói cách khác là ngân hàng chú trọng đến quản lý huy động
vốn tại ngân hàng mình.


Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đắk Nơng đã
thực hiện nhiều biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động huy
động vốn. Tuy nhiên, kết quả huy động vốn vẫn chưa đạt được mục tiêu mà ngân hàng đề
ra như về số lượng, chất lượng huy động vốn. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động


vốn, tạo nguồn vốn dồi dào, chất lượng cao đáp ứng hoạt động của chi nhánh và phục vụ
tích cực cho sự nghiệp cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đang là vấn đề được chi
nhánh quan tâm nghiên cứu để tìm kiếm những biện pháp hữu hiệu.



<i><b>Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý huy động vốn tại </b></i>


<i><b>Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Đắk Nông”. Đề tài </b></i>


được kết cấu như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

mại.


<i><b>Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại </b></i>


cổ phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Đắk Nơng.


<i><b>Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý huy động tại Ngân hàng Thương mại cổ </b></i>


phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đắk Nơng.


Trong chương đầu tiên luận văn tập trung làm rõ khái niệm, vai trò và phân loại
vốn và quản lý huy động vốn của chi nhánh NHTM. Luận văn cũng tập trung làm rõ Mục
tiêu; Đối tượng; Các tiêu chí; Nội dung quản lý huy động vốn; Công tác tổ chức triển
khai kế hoạch huy động vốn tại Chi nhánh NHTM cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý huy động vốn.


Trên cơ sở lý thuyết ở chương đầu tiên, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng quản
lý huy động vốn tại Sacombank Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2014. Đề tài đã phân tích
thực trạng quản lý huy động vốn tại Sacombank Đắk Nông dựa trên các thơng số về tình
hình huy động vốn, cơ cấu huy động vốn, cơ cấu nhân sự quản lý huy động vốn cũng như
xây dựng và thực hiện các chính sách về marketing nhằm triển khai kế hoạch huy động
vốn.



Trên cơ sở phân tích hoạt động quản lý huy động vốn với những nội dung về lập
kế hoạch huy động vốn, tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn và kiểm soát huy động
vốn; Các biện pháp để quản lý huy động vốn mà chi nhánh đang thực hiện. Luận văn tiến
hành đánh giá những điểm đạt được và hạn chế trong quản lý huy động vốn được thực
hiện tại Sacombank Đắk Nông.


Những hạn chế trong công tác quản lý huy động vốn tại Sacombank Đắk Nông
được chỉ ra là:


<i><b>Đ</b></i><b>iểm </b><i><b>yếu của quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn </b></i>
<i><b>Thương Tín Chi nhánh Đắk Nông </b></i>


<i>- Về bộ máy quản lý huy động vốn: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

theo yêu cầu chuyên mơn hóa , chưa tạo ra được bộ máy hướng đến khách hàng , nguồn
tiền cho ngân hàng . Xét về trình độ học vấn thì đội ngũ cán bộ quản lý h uy đô ̣ng vốn ta ̣i
Sacombank Đắk Nông đươ ̣c đánh giá tốt . Tuy nhiên, qua kết quả kiểm tra, giám sát, đánh
giá hoạt động huy động vốn của Kiểm toán nội bộ Sacombank thì đội ngũ nhân lực này
đã bơ ̣ lô ̣ nhiều vấn đề (nhất là đối với đô ̣i ngũ cán bô ̣ kinh doanh thường xuyên phải tiếp
xúc với khách hàng). Kỹ năng bán hàng của cán bộ chưa cao, còn yếu tố e dè, chưa mạnh
dạn xơng xáo trong cơng tác tìm kiếm, lôi kéo khách hàng, thuyết phục khách hàng bằng
các tiện ích, lợi thế sẵn có của Sacombank . Hay thâ ̣m chí thái đô ̣ với khách hàng không
đúng mực xảy ra đối với những cán bô ̣ trẻ, thiếu kinh nghiê ̣m.


Hoạt động quản trị và điều hành của chi nhánh mặc dù đã có những cải tiến đáng
kể, nhưng có lúc có nơi còn chưa quyết liệt, chưa thật sự năng động và sáng tạo đáp ứng
với yêu cầu mới. Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa
đồng bộ, nhịp nhàng, cán bộ lãnh đạo chủ chốt tại một số bộ phận chưa thật sự chủ động
và nổ lực trong công tác điều hành.



<i>- Về lập kế hoạch huy động vốn: </i>


Chi nhánh chưa thâ ̣t sự chủ đô ̣ng trong viê ̣c xây dựng kế hoa ̣ch về cơ cấu vốn huy
động về cả kỳ hạn lẫn loại tiền.


<i>- Về tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn: </i>


+ Bộ máy quản lý của ngân hàng nói chung, bộ máy quản lý gắn với hoạt động
huy động vốn chậm được đổi mới, cả về cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, nhân viên. Kỹ
năng bán hàng của cán bộ chưa cao, còn yếu tố e dè, chưa mạnh dạn xông xáo trong cơng
tác tìm kiếm, lơi kéo khách hàng, thuyết phục khách hàng bằng các tiện ích, lợi thế sẵn có
của Sacombank . Hay thâ ̣m chí thái đô ̣ với khách hàng không đúng mực xảy ra đối với
những cán bô ̣ trẻ, thiếu kinh nghiê ̣m.


+ Về chi<sub>́nh sách sản phẩm : sản phẩm tiết kiệm của chi nhánh tuy nhiều nhưng </sub>
chưa thật sự phát huy được tác dụng của nó đến khách hàng, tính đa dạng về tiện ích của
sản phẩm cịn ít.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Về chi<sub>́nh sách xúc tiến hỡn hơ ̣p: </sub>


Chính sách chăm sóc khách hàng chưa cụ thể và toàn diện. Kỹ năng chăm sóc
khách hàng cịn yếu, việc quan tâm đến khách hàng cịn mang tính tập trung vào một số
đối tượng khách hàng, chưa có chiến lược chăm sóc phân khúc theo từng khách hàng trên
cơ sở lợi ích khách hàng mang lại. Cán bộ bán hàng còn thiếu như kỹ năng tư vấn sản
phẩm, kỹ năng nắm bắt và bán chéo sản phẩm cũng như các dịch vụ tiện ích ngân hàng
khác.


Các chương trình khuyến mãi của chi nhánh cịn ít, chưa có chương trình riêng của
chi nhánh phù hợp với thực tiễn trên địa phương.



Chiến lược marketing về huy động vốn chưa tốt: Sacombank Đắk Nông chưa có các
nghiên cứu cụ thể và sát thực về tình hình huy động vốn của các ngân hàng đối thủ cạnh tranh một
cách thường xuyên và có hệ thống; Các kênh quảng cáo đã được Sacombank Đắk Nơng duy trì
tuy nhiên chưa đánh giá được hiệu quả mang lại từ các kênh truyền thông nhằm điều chỉnh và lựa
chọn kênh truyền thông phù hợp nhất và hiệu quả nhất.


<i>- Về kiểm sốt huy động vốn: </i>


Độ chính xác của thơng tin trong kiểm tra, kiểm sốt và phân tích cịn thấp, thậm
chí thơng tin khơng được cung cấp đầy đủ, kịp thời.


Chế độ báo cáo chưa được xây dững rõ ràng nên việc thực hiện còn tuỳ tiện theo
cảm hứng. nói cách khác, kỷ luật báo cáo tình hình kết quả huy động vốn của từng đơn
vị, cá nhân chưa cao.


<i><b>Nguyên nhân điểm yếu của quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ </b></i>
<i><b>phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Đắk Nông </b></i>


<i>Nhóm nguyên nhân khách quan: </i>


<i>- Môi trường kinh tế thiếu ổn định: Trong thời gian qua, tình hình kinh tế thế giới </i>
diễn biến phức tạp, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế
trong nước, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng.


<i>- Tỷ giá: việc tỷ giá thay đổi trái chiều trong các năm qua làm cơ cấu huy động về </i>
nội - ngoại tệ thay đổi bất thường, làm ảnh hưởng đến việc tính toán và mở rộng các hoạt
động về ngoại tệ của ngân hàng.


<i>- Lãi suất: diễn biến lãi suất trong các năm qua khá căng thẳng. Lãi suất tiền gửi </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nên chi phí huy động vốn tăng cao, do đó ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh chung
của ngân hàng.


<i>- Lạm phát: tỷ lệ lạm phát ở mức cao hơn so với lãi suất huy động nên người dân </i>


có xu hướng đầu tư vàng và ngoại tệ.


<i>- Đối thủ cạnh tranh: tuy địa bàn hoạt động không lớn nhưng mật độ các ngân </i>


hàng trên địa bàn và các tỉnh lân cận là rất lớn. Do đó, Chi nhánh phải chịu sức ép cạnh
tranh gay gắt của các ngân hàng khác về cả lãi suất, sản phẩm và các tiện ích dịch vụ kèm


theo.


<i>- Mơi trường xã hội: Nhìn chung tỉnh Đắk Nơng vẫn là địa bàn có mức thu nhập dân cư </i>


ở mức trung bình khá, mức sống chưa thật sự cao so với các thành phố lớn khác nên lượng tiền
nhàn rỗi để huy động trong dân cư thật sự không nhiều. Môi trường kinh tế chưa thật sự hấp
dẫn thu hút các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đầu tư.


<i>- Hệ thống pháp luật: Còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thiếu tính nhất qn, cịn </i>


nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế về Ngân hàng. Tính thiếu minh bạch của
thông tin, đặc biệt là các quy định về tài chính, kế tốn, hợp đồng tín dụng và các chế tài
kinh tế khác gây rất nhiều khó khăn cho các ngân hàng, nhất là khi khả năng thực thi của
pháp luật còn chưa cao.


<i>- Chính sách huy động vốn của Sacombank Hội sở: </i>


Lãi suất huy động của Sacombank ban hành luôn ở mức thấp hơn so với các ngân



hàng TMCP khác trên địa bàn. Đây là mặt thuận lợi vì nó làm giảm chi phí huy động vốn
song đây cũng là một yếu thế hơn trong việc cạnh tranh thu hút tiền gửi so với các ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn.


Các hình thức huy động tiền gửi của Sacombank chưa phong phú, đa dạng.


<i>Nhóm nguyên nhân chủ quan: </i>


<i>- Hình thức huy động vốn của ngân hàng: các sản phẩm huy động vốn chủ yếu tập </i>


trung vào loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đi kèm nhiều tiện ích. Các loại sản phẩm
huy động vốn trên 12 tháng vẫn chưa đa dạng và chưa có các dịch vụ kèm theo đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tác chăm sóc và tiếp cận khách hàng chưa chú trọng và năng động trong việc tìm kiếm,
phát triển và chăm sóc khách hàng một cách chuyên nghiệp. Chi phí sử dụng chăm sóc
khách hàng chỉ mới tập trung vào một số đối tượng khách hàng lớn, bộ phận phụ trách
công tác khách hàng chưa qua tâm chu đáo đến các khối khách hàng theo phân khúc để
lựa chọn hình thức chăm sóc phù hợp.


<i>- Các chương trình khuyến mãi tiền gửi giảm trừ biên độ lãi suất để không vượt </i>
<i>trần lãi suất theo quy định của Ngân hàng nhà nước nên sức thu hút khách hàng tham gia </i>


có phần hạn chế, nắm bắt sản phẩm để tư vấn đến khách hàng của một số cán bộ chưa tận


tình, ngại trình bày giải thích…


<i>- Đội ngũ cán bộ công nhân viên: bên cạnh những nhân viên có trình độ cao và </i>



thái độ làm việc nghiêm túc thì vẫn có những nhân viên trình độ cịn hạn chế và chưa có
thái độ nhiệt tình với khách hàng. Chưa chủ động trong cơng tác tìm kiếm khách hàng và
tiếp thị sản phẩm. Chưa thực sự làm tốt việc tư vấn, hướng dẫn giải thích cho khách hàng
lực chọn các hình thức gửi tiền phù hợp.


<i>- Việc quy hoạch và đào tạo cán bộ: Chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo </i>


chưa tốt. Cán bộ thường xuyên bị luân chuyển trong nội bộ chi nhánh nên việc tiếp cận
quy trình nghiệp vụ, sản phẩm cũng như nắm bắt khách hàng bị ảnh hưởng, khách hàng
có cảm giác lo lắng khi giao dịch với nhân viên mới, cần có thời gian cũng như tăng thêm
chi phí làm quen và chăm sóc khách hàng.


<i>- Thủ tục quy trình giao dịch: Thủ tục và quy trình giao dịch chưa tạo thuận lợi </i>
cho khách hàng.


<i>- Hoạt động quản trị và điều hành: Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các </i>
phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, cán bộ lãnh đạo chủ chốt tại một số bộ
phận chưa thật sự chủ động và nỗ lực trong công tác điều hành.


 Hoạt động tiếp thị, quảng cáo: Các kênh truyền thơng chưa có bộ phận chuyên
trách một cách chuyên nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả của mỗi phương án truyền thơng,
tìm kiếm cách thức và nội dung tuyên truyền ngắn gọn, súc tích và thật sự cuốn hút
khách hàng. Công tác khảo sát các đối thủ cạnh tranh chưa được quan tâm, chưa có cán
bộ làm đầu mối cho toàn bộ các sản phẩm của chi nhánh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Sacombank Đắk Nông trên các khía cạnh:


<b>(i) Để hồn thiện hoạt động lập kế hoạch huy động vốn, giải pháp mà luận văn </b>
<b>đưa ra là: </b>



<i>Thứ nhất, thu thập đầy đủ và chính xác thơng tin về khách hàng </i>


- Trước khi đi vào tìm kiếm khách hàng phải xác định ngân ha<sub>̀ng sẽ tiếp thị những </sub>
loại sản phẩm dịch vụ gì, và tiếp thị như thế nào? Xác định nhóm khách hàng chủ yếu và
tập trung điều tra xem họ thích và khơng thích những gì?


- Khi tiếp cận với một khách hàng hay một khách hàng tiềm năng, ngân ha<sub>̀ng phải </sub>
giải quyết các câu hỏi đặt ra là: Họ biết đến ngân hàng ngân ha<sub>̀ng t ừ đâu? Ấn tượng đầu </sub>
tiên của họ về ngân ha<sub>̀ng là gì? Họ phải tốn bao nhiêu cơng sức để liên hệ với bạn? Họ có </sub>
thể kiếm những sản phẩm dịch vụ thay thế (cho sản phẩm dịch vụ của ngân ha<sub>̀ng) ở đâu? </sub>
Họ thích gì ở những ngân hàng đối thủ?


- Khi đã bán được sản phẩm, ngân ha<sub>̀ng c ần tìm hiểu xem liệu khách hàng có hài </sub>
lịng với sản phẩm đã mua không, thu thập những thông tin, ý kiến của khách hàng về sản
phẩm dịch vụ để thay đổi cho phù hợp với mỗi đối tượng khách hàng. Nhân viên nên
thường xuyên thăm hỏi khách hàng, tạo mối quan hệ tốt để giữ chân khách hàng bằng


tình cảm thay vì bằng lợi ích.


- Cuối cùng là giai đoạn cuối của mối quan hệ khi một khách hàng dừng việc giao
dịch với ngân hàng, họ trở thành nguồn thông tin vô cùng quan trọng mà ngân ha<sub>̀ng nh ất </sub>
thiết phải tìm hiểu.


<i>Thứ hai, cơ cấu lại nguồn vốn huy động </i>


- Cơ cấu theo kỳ hạn:


+ Đưa ra mức lãi suất phù hợp với kỳ hạn.


+ Nghiên cứu thực hiện chính sách lãi suất thả nổi với những khoản tiền gửi dài


hạn, số tiền giao dịch lớn …


+ Cùng các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng.


- Cơ cấu theo đối tượng khách hàng
- Cơ cấu theo tính chất tiền gửi


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Thứ nhất, hồn thiện cơ cấu bộ máy quản lý huy động vốn


Thứ hai, nâng cao chất lượng, năng lực làm viê ̣c cho đô ̣i ngũ cán bô ̣


<i>Giải pháp hồn thiện các chính sách marketing thực hiê ̣n kế hoạch huy đợng vớn: </i>


Thứ nhất, hồn thiện chính sách sản phẩm
Thứ hai, hồn thiện chính sách lãi suất


Thứ ba, hồn thiện chính sách mạng lưới huy động
Thứ tư, hồn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp:


 Tích cực thu hút nguồn tiền gửi ngoại tệ bằng chính sách linh hoạt
 Sử dụng các chính sách ưu đãi khách hàng


 Nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng và thực hiện tốt marketing ngân
hàng


<b>(ii) Để hoàn thiện hoạt động tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn, giải </b>
<b>pháp mà luận văn đưa ra là: </b>


Việc thực thi các kế hoạch huy động vốn tốt cần dựa vào các bước như sau:



Lập kế hoạch và phương án triển khai huy động vốn phù hợp với thực tế của chi
nhánh.


Ban hành văn bản huớng dẫn thực hiện kế hoạch huy động vốn phù hợp với chi
nhánh và triển khai có hiệu quả.


Xây dựng mối quan hệ tốt giữa ngân hàng với khách hàng.


Xây dựng dự trù kinh phí cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn


Phối hợp hoạt động giữa các đơn vị liên quan đến khuôn khổ kế hoạch huy động
vốn


Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong quá trình hoạt dộng huy động
vốn.


<b>(iii) Để hồn thiện hoạt động kiểm sốt huy động vốn, giải pháp mà luận văn </b>
<b>đưa ra là: </b>


Tăng cường công tác quản lý, điều hành và thanh tra kiểm tra nội bộ.


Đào tạo những kiểm toán nội bộ kinh nghiệm và kiến thức đồng thời cần xây dựng
hệ thống kiểm tra phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ, hệ thống
quản lý rủi ro của bản thân ngân hàng hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

từ quy chế đến thực tế, xử lý nghiêm mọi trường hợp vi phạm chế độ báo cáo.


Thường xuyên theo dõi việc thực hiện chính sách huy động vốn tại các chi nhánh,
kết hợp cả kiểm soát thường xuyên và kiểm soát đột xuất.



<b>(iv) Nhóm giải pháp khác </b>


<i>Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động tiền gửi dân cư năng động và hiệu quả. </i>


<i>Linh hoạt rút vốn và lãi, các sản phẩm huy động gắn kết bảo hiểm... </i>


- Tích cực đổi mới quy trình huy động vốn để rút ngắn thời gian giao dịch cho
khách hàng. Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra
thị trường.


- Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tăng cường các hình thức khuyến mại,
tuyên truyền quảng cáo càng đa dạng càng đạt hiệu quả.


- Phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn.
- Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.


- Tiếp tục đầu tư cơng nghệ cho hoạt động thanh tốn nhằm tăng mức độ tự động
hóa, tăng tốc độ thanh toán cho khách hàng.


- Hợp tác với các NHTM trong nước để đẩy nhanh tốc độ thanh toán bằng cách nối
mạng thanh toán song phương.


- Bố trí hợp lý cán bộ tại các bộ phận để hỗ trợ kịp thời đảm bảo tốc độ và thời gian
trong những ngày cao điểm như trước các ngày nghỉ Lễ, Tết …


- Phát triển dịch vụ thanh tốn gắn với việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường
để triển khai các sản phẩm thanh toán mới.


- Tăng cường tiếp thị các sản phẩm chuyển tiền quốc tế đến các khách hàng tiềm
năng.



- Cải thiện chất lượng và gia tăng tiện ích của dịch vụ thẻ ATM:


- Tăng cường hợp tác, liên kết với các cơng ty, tập đồn lớn để phát triển hệ thống
chấp nhận thẻ rộng khắp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>Phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn </i>


- Giới thiệu, phát hành thẻ miễn phí cho những khách hàng sử dụng thường xuyên
dịch vụ chuyển tiền. Ưu tiên về mức phí cho khách hàng thực hiện chuyển tiền thơng qua
tài khoản thanh tốn.


- Phát triển những chương trình khuyến mãi cho khách hàng thanh toán qua thẻ như
chiết khấu, tặng quà, giảm giá đặc biệt cho những sản phẩm đặc biệt.


- Ưu tiên khơng duy trì số dư tối thiểu cho sinh viên, công chức nhận lương qua thẻ.
- Giảm, miễn phí dịch vụ tiện ích gắn liền thẻ cho những khách hàng có duy trì số
dư lớn, hợp lý.


- Mở rộng thêm mạng lưới ATM, POS trên địa bàn tỉnh.


<b>MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: </b>


<i>Đối với Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín </i>


- Nâng cấp năng lực hệ thống


- Hoàn thiện cơ chế chuyển vốn nội bộ
- Cải tiến mơ hình tổ chức



- Có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng hoạt động trong cơ chế thị
trường đối với cán bộ, nhất là đối với cán bộ điều hành, quản lý kinh doanh.


</div>

<!--links-->

×