Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.84 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>
lý thuế. Khu vực ĐTNN là khu vực còn rất nhiều kẽ hở mà từ đó các doanh nghiệp
ĐTNN lợi dụng để trốn thuế, gian lận thuế. Một trong những loại thuế xuất hiện
nhiều kẽ hở để các doanh nghiệp ĐTNN lợi dụng gian lận chính là thuế NTNN.
Trong khi đó, số thu từ các NTNN ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng đáng kể trong
tổng thu ngân sách của địa phương (năm 2014 tăng 32,3%, năm 2015 tăng 28,9%) .
Công tác quản lý thu thuế hiện nay lại đang gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng cơ
chế tự khai, tự nộp thuế lại chủ yếu dựa vào sự tự giác của NTNN trong việc chấp
hành Luật thuế và Luật quản lý thuế, nên cũng có khơng ít các NTNN đã lợi dụng
sự thơng thống của pháp luật và cơ chế quản lý để gian lận thuế. Việc gian lận,
trốn thuế của các NTNN thể hiện rất rõ ràng qua việc khi tiến hành thanh tra, kiểm
tra các doanh nghiệp ĐTNN cơ quan thuế đã tiến hành truy thu cụ thể năm 2011
truy thu thuế NTNN 350 triệu đồng, năm 2012 truy thu 362 triệu đồng, năm 2013
truy thu 10,166 triệu đồng, năm 2014 truy thu 7,167 triệu đồng, năm 2015 truy thu
5,213 triệu đồng.
Trước tình hình đó, việc phòng chống gian lận thuế đối với các NTNN là
<b>một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy đề tài: “Phịng chống gian lận thuế của các nhà </b>
<b>thầu nƣớc ngoài tại cục thuế tỉnh Hải Dƣơng” được chọn làm luận văn thạc sĩ. </b>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài </b>
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về phòng chống gian lận thuế
của các nhà thầu nước ngoài tại Cục Thuế các tỉnh, thành phố và phân tích thực
trạng phịng chống gian lận thuế của các nhà thầu nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Hải
Dương, luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phòng chống gian lận thuế
của các nhà thầu nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài </b>
+ Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phòng chống gian lận thuế
của các nhà thầu nước ngoài tại Cục Thuế các tỉnh, thành phố.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phòng chống gian lận thuế của các nhà thầu
nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương từ 2011-2015.
+ Đề xuất quan điểm và một số giải pháp cơ bản để tăng cường phòng chống
gian lận thuế của các nhà thầu nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i>- Đối tượng nghiên cứu : Những vấn đề cơ bản và thực trạng phòng chống </i>
<i>gian lận thuế của các nhà thầu nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương. </i>
<i>+ Về không gian : Nghiên cứu việc phòng chống gian lận thuế của các nhà </i>
thầu nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
+ Về thời gian : Nghiên cứu thực trạng phòng chống gian lận thuế của các
nhà thầu nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương từ 2011-2015 và đề xuất giải
pháp tăng cường phòng chống gian lận thuế của các nhà thầu nước ngoài tại Cục
Thuế tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>
<b>5.1. Mơ hình nghiên cứu </b>
Mơ hình nghiên cứu khảo sát về công tác “Phòng chống gian lận thuế nhà
thầu nước ngoài tại cục Thuế tỉnh Hải Dương”. Cơng tác phịng chống gian lận thuế
chịu ảnh hưởng của các nhân tố: các nhân tố thuộc cơ quan thuế; các nhân tố thuộc
về phía người nộp thuế; các nhân tố thuộc đối tượng nộp thuế và các nhân tố khác.
<b>5.2. Q trình nghiên cứu </b>
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định được mơ hình nghiên cứu về
phòng chống gian lận thuế của các NTNN tại cơ quan thuế.
Bước 2: Thu thập số liệu và tiến hành phân tích thực trạng phịng chống gian
lận thuế NTNN tại cục Thuế tỉnh Hải Dương.
Bước 3: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng ở trên, tác giả sẽ đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường cơng tác phịng chống gian lận thuế của các NTNN
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
<b>5.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu </b>
Thu thập thông tin tốt, sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tế
tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thơng tin. Từ đó đánh giá chính xác về
thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Luận văn chỉ sử dụng dữ
Các yếu tố thuộc cơ
quan thuế
Các yếu tố
thuộc NNT
Yếu tố khác
Phòng chống gian lận thuế
NTNN
liệu thứ cấp là các báo cáo về cơng tác phịng chống gian lận thuế NTNN của Cục
Thuế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015 (thu thập tại Cục Thuế tỉnh) và các báo
cáo về tình hình kinh tế xã hội Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015.
Từ các nguồn số liệu thu thập được tác giả tiến hành phân loại, tổng hợp và
sử dụng phần mềm Excel để thống kê, xử lý và phân tích. Đối với những thơng tin
định lượng thì tiến hành tính tốn các chỉ tiêu cần thiết theo số tuyệt đối, tương đối,
lập các bảng biểu, đồ thị...
Trong chương này tác giả làm rõ thế nào là thuế nhà thầu nước ngồi, các
nước trên thế giới nói chung và Việt nam nói riêng quan niệm thế nào về thuế nhà
thầu nước ngồi, tiếp đó tác giả chỉ rõ các loại thuế phát sinh của nhà thầu nước
ngoài như thuế GTGT, TNDN, TNCN. Sau đó tác giả nêu ra các hành vi gian lận
thuế nói chung cũng như của các nhà thầu nước ngồi nói riêng như: Bỏ ngồi sổ
sách kế toán, tạo giao dịch bán hàng giả mạo, tạo giao dịch mua hàng giả mạo, ghi
giá bán thấp hơn giá thực tế, hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định, buôn
lậu, khai sai chủng loại hàng hóa, khai sai xuất xứ hàng hóa, gian lận giá tính thuế.
Từ những vấn đề trên, tác giả làm rõ tầm quan trọng của việc phòng chống gian lận
thuế đối với các nhà thầu nước ngoài bởi Thuế NTNN, cũng như các loại thuế đánh
vào đối tượng khác, có vai trò điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các
NTNN, xây dựng các quy định quản lý hoạt động của các NTNN, định hướng phát
triển nền kinh tế. Bên cạnh vai trị chung của thuế, thuế NTNN cịn có vai trò riêng, thể
hiện ở các điểm sau: Điều chỉnh hoạt động của NTNN theo hướng tạo điều kiện thuận
lợi cho NTNN hoạt động, tuy nhiên vẫn đảm bảo cho các doanh nghiệp trong nước
hoạt động và phát triển tốt.
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, thuế suất đối với tình loại hình
sản xuất, kinh doanh có thể được điều chỉnh nhằm thực hiện chức năng điều chỉnh kinh
tế của thuế, mà cụ thể là điều chỉnh thuế suất các loại hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của NTNN cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế từng thời điểm.
rộng, quy mô ngày càng lớn, thủ đoạn rất tinh vi dẫn đến thất thu thuế. Bên cạnh
vấn đề trọng điểm đang được ngành thuế triển khai một cách mạnh mẽ như
chuyển nhượng giá thì các lĩnh vực phát sinh thuế nhà thầu nước ngoài cũng
đang được đặc biệt lưu tâm.
Từ đó tác giả cũng nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng chính đến việc phịng chống
gian lận thuế nhà thầu nước ngồi
Yếu tố về thể chế
Yếu tố thuộc cơ quan thuế
Yếu tố từ phía các nhà thầu nước ngồi
Ở chương này, tác giả thể hiện nội dung đánh giá về thực trạng phòng chống
gian lận thuế các các nhà thầu nước ngoài tại cục thuế tỉnh Hải Dương. Nêu rõ về
tình hình nộp thuế của các nhà thầu nước ngồi cụ thể số thu thuế NTNN chủ yếu là
của các doanh nghiệp thuộc khu vực ĐTNN đóng góp và chiếm khoảng 99% tổng
số thu từ NTNN trên toàn tỉnh, doanh nghiệp trong nước chỉ chiếm khoảng 1%.
Trong số thuế NTNN đã nộp NSNN thì số thuế TNDN chiếm 90% số nộp hàng năm
Sau đó tác giả cũng nêu rõ các biện pháp để phịng chống gian lận thuế nhà
thầu nước ngồi tại Cục thuế tỉnh Hải Dương như:
- Kiểm soát việc đăng ký, kê khai thuế và nộp thuế của các Nhà thầu nước ngoài.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền chính sách thuế và hỗ trợ về thuế đối với các
nhà thầu nước ngoài..
<b>Các kết quả đạt đƣợc: </b>
- Cơng tác hiện đại hóa quản lý thuế đã nhận được những chuyển biến mạnh
mẽ về chất nhờ sự hỗ trợ đắc lực của các ứng dụng CNTT. Tại cục thuế Hải Dương
đã triển khai các phần mềm ứng dụng đăng ký cấp mã số thuế, phần mềm quản lý
hồ sơ, phần mềm hỗ trợ khai thuế, phần mềm nhận tờ khai thuế, phần mềm phân
tích tình trạng thuế, phần mềm quản lý nợ. Ứng dụng CNTT dã hỗ trợ việc xử lý
tiếp nhận hồ sơ thuế tại các bộ phận “một cửa” nhanh hơn.
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT đã tập trung tuyên truyền, phổ biến
nội dung chính sách thuế NTNN dưới nhiều hình thức phong phú như: tổ chức các
hội nghị tập huấn, trao đổi đối thoại, giải đáp các vướng mắc bằng điện thoại, văn
bản hoặc giải đáp trực tiếp... góp phần hỗ trợ ĐTNT trong việc thực hiện pháp luật
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện tập trung có trọng điểm
dựa trên cơ sở áp dụng phân tích rủi ro, tránh việc thanh tra, kiểm tra tràn lan, kém
hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực của cơ quan thuế, gây phiền hà cho NNT. Do đó
đã góp phần đáng kể trong công tác chống thất thu ngân sách, hướng cho NNT ln
có ý thức tn thủ pháp luật, góp phần ngăn chặn, xử lý các vi phạm, đảm bảo cho
việc thực thi Pháp luật được nghiệm minh, công bằng.
- Đã đẩy mạnh công tác đào tạo mới các kỹ năng quản lý thu thuế, coi trọng
giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kỷ cương kỷ luật và văn hóa ứng xử cho đội ngũ cán
bộ thuế nhằm nâng cao năng lực phục vụ cho NNT và hiệu quả quản lý thu thuế. Rà
soát đánh giá cán bộ, điều động, luận chuyển, luân phiên cán bộ; bổ nhiệm lại các cán
bộ lãnh đạo, thường xuyên kiểm tra kiến thức cán bộ để đánh giá, phân loại cán bộ có
biện pháp bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo có hiệu quả.
<b>Hạn chế: </b>
- Hệ thống pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn còn chưa hồn thiện, có
nhiều quy định chưa thực sự rõ ràng, phụ thuộc nhiều vào việc thực tiễn triển khai
và quan điểm riêng của các cục thuế địa phương, thủ tục hành chính cịn rườm rà .
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ thuế chưa đáp ứng
được yêu cầu đối với công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế NTNN. Cán bộ thuế
quản lý các doanh nghiệp trong nước chưa thực sự quan tâm đến thuế NTNN.
- Ở Cục Thuế tỉnh Hải Dương hiện nay, công tác thanh tra thuế vẫn chưa được
thực hiện thường xuyên và hiệu quả cịn thấp. Cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế
<b>Nguyên nhân chủ quan </b>
- Chức năng và quyền hạn của cán bộ kiểm tra thuế cịn bị bó hẹp, chưa trở
thành cơng cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các
hành vi vi phạm về thuế.
- Công tác lập kế hoạch thanh kiểm tra mặc dù đã được phân tích qua phần
mềm phân tích rủi ro nhưng các tiêu chí cịn mang tính chất cảm tính, chưa có sự
phân tích chun sâu.
<b>- Cơng tác phối hợp chưa được thường xuyên và chưa chặt chẽ giữa bộ phận </b>
thanh tra, kiểm tra và các bộ phận khác trong cơ quan thuế, giữa cơ quan thuế và
các ngành trong việc thu hồi nợ cũng như xử lý các trường hợp vi phạm.
- Hiệu quả của công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT chưa đạt được như kỳ vọng
. NNT chưa cập nhật thơng tin chính xác và kịp thời về chính sách pháp luật nói
chung và pháp luật thuế nói riêng để việc kê khai thuế được chính xác và đầy đủ.
<b>Nguyên nhân khác quan </b>
- Hệ thống chính sách thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh nên nhiều qui
định cịn mang tính chắp vá, thiếu chặt chẽ làm cho quá trình triển khai chưa thực
sự thống nhất giữa các địa phương.
- Bộ máy quản lý thuế còn hạn chế về chức năng cưỡng chế thuế, phần lớn
mới chỉ dừng lại ở chức năng hướng dẫn, đôn đốc nên hiệu quả răn đe chưa cao.
Dự báo môi trường kinh doanh và điều kiện của các Nhà thầu nước ngoài tại
Hải Dương đến năm 2020. Tỉnh Hải Dương cũng sẽ có những cải tiến mạnh mẽ
nhằm tạo một môi trường đầu tư cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài, các nhà thầu nước ngoài như:
-Tăng cường đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp ở các cấp khác nhau.
-Xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm trong giải quyết thủ
tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
-Đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng
tạo bằng những giải pháp thiết thực hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua cung ứng, phát triển các dịch vụ tư nhân như: thông
tin tiếp cận thị trường, tư vấn pháp lý, khoa học công nghệ…
<b>Một số giải pháp để phòng chống gian lận thuế của các nhà thầu nƣớc </b>
<b>ngoài tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng đến năm 2020 </b>
- Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, tăng cường cơng tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực. Tiếp tục rà sốt lại
tồn bộ đối tượng quản lý để có số liệu chính xác về NNT nhằm hồn thiện cơng tác
xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành.
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phịng và chống tham nhũng, chống
lãng phí, thực hành tiết kiệm; tiếp tục học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ. Tăng
cường công tác quản lý nội bộ ngành, thắt chặt kỷ cương kỷ luật, đổi mới phương
pháp làm việc, củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
- Lãnh đạo Tỉnh Hải Dương và Lãnh đạo Cục thuế tỉnh Hải Dương thường
xuyên tổ chức các cuộc họp báo, giao ban trực tuyến để nắm bắt kịp thời những
<b>thuận lợi khó khăn trong cơng tác quản lý thu thuế. </b>
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ở tất cả các khâu, các bộ
phận, các lĩnh vực, trong đó tập trung hỗ trợ thuế, cung cấp dịch vụ khai và nộp
thuế điện tử, đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động hỗ trợ NNT thuế.
- Tăng cường cơng tác quản lý thuế, trong đó có phịng chống gian lận thuế
NTNN nhằm tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách Nhà nước,
bao quát hết nguồn thu; Chú trọng bồi dưỡng, phát triển nguồn thu ngân sách nói
chung và thuế NTNN nói riêng; Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, nghiêm
chỉnh chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn, chứng từ theo quy định; Tiến hành kiểm
tra và quản lý thu thuế đối với các hoạt động còn tình trạng thất thu và nợ đọng thuế
lớn; Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế.
- Triển khai và thực hiện một cách nghiêm túc các văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo của Chính Phủ, Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế và UBND tỉnh ; Tổ chức chỉ đạo
thực hiện tốt các quy trình quản lý, nghiệp vụ thuế.
đại mới nhằm tăng cường sự chấp hành nghĩa vụ của NNT đối với NSNN.
- Tập trung lực lượng cán bộ thuế để đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra
nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn các gian lận về thuế, chống thất thu ngân
sách, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế.
- Tăng cường công tác quản lý hố đơn, ấn chỉ góp phần lành mạnh hoá thị
trường, chống gian lận thương mại và tăng thu cho NSNN.
<b>Một số kiến nghị </b>
<i><b>Kiến nghị đối với Nhà nước </b></i>
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, cơng tác thu thuế đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc vận hành bộ máy Nhà nước, do đó Nhà nước cần phải tăng
thêm thẩm quyền cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế như thẩm quyền
điều tra thuế, xử lý thật nặng đối với các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, mà cụ thể
phải hình sự hóa hành vi gian lận, trốn thuế. Thuế NTNN là thuế thu dựa trên các
sắc thuế khác để thu như thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN mà không phải là
một sắc thuế riêng biệt. Do đó, để thuận tiện hơn trong q trình thực hiện việc kê
khai nộp thuế của người nộp thuế đề nghị Nhà nước tách thuế NTNN ra thành một
sắc thuế riêng, ban hành các văn bản pháp quy và văn bản hướng dẫn cụ thể về thuế
NTNN.
<i><b>Kiến nghị đối với Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế </b></i>
Với những mục tiêu cũng như định hướng chung đã nêu trên thì định hướng
cải cách chính sách thuế nhà thầu tại Việt Nam gồm những nội dung chính như sau:
Đối với mục tiêu quản lý ở cấp độ vĩ mơ thì thuế suất được xem là vấn đề có
mức độ quan trọng rất lớn. Các quốc gia khi đầu tư vào một nước thì điều đầu tiên
mà họ nhìn vào chính sách mức độ quan tâm hay ưu đãi của quốc gia đó đối với các
nhà đầu tư, mà cụ thể trước hết là thể hiện qua thuế suất.
Bên cạnh đó, thuế nhà thầu là loại thuế thu ngay từ gốc khi phát sinh thu
nhập, qua đó nhằm điều tiết thu nhập của các tổ chức, cá nhân nước ngồi có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không hiện diện tại Việt Nam, nên cần xây dựng
một cách khoa học về mức thuế suất hiện hành nhằm khuyến khích quá trình trao
đổi, ứng dụng cũng như chuyển giao công nghệ của các nước tiên tiến vào nước ta,
chính sách vĩ mơ của mình. Thật vậy, các chính sách thuế có liên quan khác phải
cùng với thuế nhà thầu xây dựng nên một hệ thống đồng bộ, thống nhất, đơn giản, dễ
thực hiện, cải cách hành chính thuế cũng như nâng cao trình độ về thuế này.
Để hài hịa các quan điểm khơng đồng nhất, Tổng Cục thuế nên đẩy mạnh
công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ thuế tại địa phương, liên tục
tổ chức hội thảo để các cục thuế chia sẽ kinh nghiệm thực tiễn và sáng kiến đối với
quản lý thuế, thu thuế nhà thầu tại địa phương.
Trong tương lai, các hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài sẽ ngày
càng đa dạng và phức tạp hơn. Do đó, việc quản lý thu thuế NTNN địi hỏi phải
đảm bảo tính chun sâu, tính kịp thời nhằm đảm bảo thu thuế trước khi nhà thầu
nước ngoài kết thúc hợp đồng và rút về nước.
Các Cục thuế cũng nên tăng cường phối hợp với các Cục thuế khác, các cơ
quan chức năng (UBND, Sở Công thương, Sở Kế hoạch đầu tư…) để nắm thêm
thông tin về việc hoạt động cũng như kê khai thuế của các nhà thầu nước ngồi. Từ
cơ sở đó, cơ quan chức năng phải thực hiện rà soát và phân loại các dự án đầu tư có
khả năng phát sinh thuế nhà thầu nước ngồi.
Bên cạnh đó, Tổng Cục thuế nên ban hành các văn bản hướng dẫn trực tiếp
đối với các chủ đầu tư, các nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ thuế, luôn cập nhật
thông tin về sự thay đổi của chính sách thuế.