Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần vận tải biển Vinaship

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.13 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TĨM TẮT LUẬN VĂN </b>


Để trình bày đề tài nghiên cứu, tác giả kết cấu Luâ ̣n văn bao gồm 4 chƣơng, tài liệu
tham khảo và phu ̣ lu ̣c kèm theo . Trong đó nội dung tóm tắt của các chƣơng trong luâ ̣n
<i>văn Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Vận tải biển VINASHIP nhƣ sau: </i>


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CƢ́U


Nô ̣i dung chƣơng đề câ ̣p tới tính cấp thiết của đề tài , tổng quan các đề tài nghiên
cƣ́u trƣớc, mục tiêu nghiên cứu , câu hỏi nghiên cƣ́u , đối tƣợng và pha ̣m vi nghiên cƣ́u ,
phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu và cuối cùng là kết cấu của luận
văn.


Theo ý kiến của tác giả, việc thực hiện đề tài nghiên cứu Phân tích báo cáo tài chính


của Cơng ty cổ phần Vận tải biển VINASHIP là cần thiết trong thời điểm hiện tại, với


những đánh giá và đề xuất chủ quan từ phía tác giả với mong ḿn tham gia ý kiến đối


với nhà quản trị Công ty và các đối tƣợng quan tâm đến tính hình tài chính của Cơng ty.


Thực tế, trong thời gian gần đây, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vớn nhà
nƣớc là vấn đề nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của tồn xã hội. Về cơ bản,doanh nghiệp có


vớn nhà nƣớc, nhất là các tập đồn, tổng cơng ty, ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc đã có


đóng góp quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hình thành các ngành công


nghiệp, ngành kinh tế quan trọng, then chốt của nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu


kinh tế. Từ năm 2013, Chính Phủ ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu



quả hoạt động và cơng khai thơng tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nƣớc làm chủ


sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc kèm theo Nghị định 61/2013/NĐ-CP ngày


25/06/2013, theo đó Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính và UBND các cấp thực hiện giám
sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt của các doanh nghiệp có vớn nhà nƣớc. Nhƣ vậy,


phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vớn nhà nƣớc là u cầu tất yếu phải


đƣợc thực hiện. Về ngành nghề kinh tế, tại Việt Nam, vận tải biển đóng vai trị quan trọng


do có nhiều lợi thế hơn các loại hình vận tải khác nhƣ: giá thành vận chuyển thấp, có khả
năng chở hàng với số lƣợng lớn, hàng siêu trƣờng, siêu trọng, có thể tới đƣợc tất cả các châu


lục trên thế giới. Thực tế hiện nay, trên 90% lƣợng hàng hóa đƣợc vận chuyển giữa các châu


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

không ngừng phát triển, đặc biệt là hàng container. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua,


ngành vận tải biển của nƣớc nhà đã gặp nhiều khó khăn và thách thức từ thị trƣờng trong
nƣớc cũng nhƣ q́c tế. Do đó, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải biển cũng


là mới quan tâm lớn hiện nay. Trong khi đó, Công ty cổ phần Vận tải biển VINASHIP tiền


thân là Công ty Vận tải biển III có tổng sớ vốn điều lệ 200 tỷ đồng, trong đó vớn Nhà
nƣớc là 51% (102 tỷ đồng). Nhƣ vậy, Công ty cổ phần Vận tải biển VINASHIP là doanh


nghiệp có vớn nhà nƣớc, do đó phải thực hiện theo Quy chế giám sát tài chính và đánh giá


hiệu quả hoạt động và cơng khai thơng tin tài chính đới với doanh nghiệp do nhà nƣớc làm



chủ sở hữu và doanh nghiệp có vớn nhà nƣớc kèm theo Nghị định 61/2013/NĐ-CP ngày


25/06/2013 của Chính Phủ. Đồng thời, Cơng ty cũng là doanh nghiệp đang niêm yết trên


sàn chứng khốn (mã chứng khoán VNA), do đó Cơng ty phải công khai và minh bạch mọi


thông tin tài chính. Thực tế, Cơng ty đã báo lỗ 2 năm liên tiếp (năm 2012 Công ty lỗ


28.291.261.274 đồng, năm 2013, Công ty báo lỗ 107.894.907.770), năm 2014 Công ty báo


lãi, mặc dù lợi nhuận rất thấp. Nhƣ vậy, có thể đánh giá sơ bộ, tình hình tài chính và hiệu


quả hoạt động của VINASHIP trong 3 năm gần đây khơng cao. Với cái nhìn khách quan,


bằng những phân tích của mình trong đề tài nghiên cứu này tác giả đánh giá thực chất tình


hình tài chính và hiệu quả hoạt động của Công ty, chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến kết


quả kinh doanh của Cơng ty và đề ra các giải pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả


kinh doanh trong thời gian tới.


Tác giả đã tìm hiểu và tham khảo một sớ cơng trình nghiên cứu mang nội dung phân


tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nhƣ: Luận văn thạc sĩ


“Phân tích tình hình tài chính tại Tổng cơng ty vận tải thủy” của tác giả Lê Thu Hằng
(năm 2008), Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty TNHH Thƣơng mại



vận tải Long Tồn Thắng” của tác giả Nguyễn Xuân Sơn (2008), Luận văn thạc sĩ “Phân


tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Vận tải và thuê tàu” của tác giả Bùi Thanh


Quý (2009), Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần Đại lý vận


tải SAFI” của tác giả Bùi Đức Nhã (2011)…Nhìn chung các luận văn nêu trên đã hệ


thớng hóa một sớ chỉ tiêu cũng nhƣ những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trên cũng đã đƣa ra một số biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh và cải thiện tình


hình tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành vận tải nói chung và lĩnh


vực vận tải biển nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều giới hạn phạm vi nghiên cứu


chủ yếu thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2011. Đây là thời gian phát triển mạnh của ngành


vận tải biển thế giới và ngành vận tải biển Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh. Đến nay,
chƣa có cơng trình nghiên cứu phân tích cụ thể báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần


Vận tải biển VINASHIP đặt trong tình trạng thị trƣờng vận tải biển trong nƣớc và q́c tế


có nhiều biến động nhƣ thời gian qua.Trên cơ sở kế thừa những kết quả mà các luận văn
nêu trên đã đạt đƣợc, đồng thời bằng việc nghiên cứu tìm hiểu nghiêm túc của bản thân


tác giả, tác giả thực hiện đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Vận tải


biển VINASHIP” để góp phần phân tích thực trạng, đề xuất các giả pháp phù hợp nhằm



cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty.


Tác giả xây dựng đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể nhƣ sau: Hệ


thớng hóa các lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp trên cơ sở
đó, phân tích báo cáo tài chính của VINASHIP qua các năm 2012, 2013 và 2014 và đánh


giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của Công ty, phân tích các yếu tớ khách


quan và chủ quan ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động của Công ty và đƣa ra các giải pháp


có thể áp dụng đới với hoạt động của VINASHIP nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến


hoạt động kinh doanh của Công ty, phát huy tối đa lợi thế và tiềm năng sẵn có của Cơng
ty để đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao hơn trong thời gian tới.


Để thực hiện đề tài nghiên cứu, luận văn đã đi vào giải quyết 3 câu hỏi tƣơng ứng
với các mục tiêu nêu trên, bao gồm: Cơ sở thực hiện phân tích báo cáo tài chính là gì?
Tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Vận tải biển VINASHIP nhƣ thế nào? Cần
phải có giải pháp gì để hoạt động tài chính của Công ty hiệu quả hơn?


Đề tài thực hiện phân tích hệ thớng báo cáo tài chính tại VINASHIP, cụ thể đối
tƣợng trực tiếp xun śt tồn bộ đề tài nghiên cứu bao gồm: bảng cân đới kế tốn, báo


cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính của


Cơng ty. Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên những cơ sở lý thuyết sẵn có trong lĩnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

(phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp loại trừ, phƣơng pháp Dupont, phƣơng pháp đồ thị),



các chỉ tiêu phân tích (các chỉ tiêu về tài sản, nguồn vốn, công nợ, khả năng thanh toán,


hiệu quả hoạt động…), các chuẩn mực kết toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh


nghiệp qua các thời kỳ.


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP


Trong chƣơng 2, tác giả khái quát những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài


chính, bao gồm: khái niệm phân tích báo cáo tài chính, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài
chính đới với các đới tƣợng đọc báo cáo tài chính và đới tƣợng của phân tích báo cáo tài
chính, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp:
phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp loại trừ, phƣơng pháp liên hệ cân đối, phƣơng pháp
đồ thị và mơ hình tài chính Dupont. Mục đích chính tại chƣơng 2 đề cập đến các nô ̣i dung
phân tích báo cáo tài chính bao g ồm:


- Phân ti<sub>́ch cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính : các chỉ tiêu và ý nghĩa của các </sub>
chỉ tiêu về phản ánh tình hình tài chính trong phân tích cấu trúc tài sản , cấu tru<sub>́ c nguồn </sub>
vốn và cân bằng tài chính của doanh nghiê ̣p.


- Phân ti<sub>́ch tình hình công nơ ̣ và khả năng thanh toán của doanh nghiê ̣p : </sub>


Phân tích tình hình công nợ: Trình bày nội dung các chỉ tiêu và ý nghĩa các chỉ tiêu
phản ánh tình hình cơng nợ phải thu và công nợ phải trả.


Phân tích khả năng thanh toán : Trình bày nội dung các chỉ tiêu và ý nghĩa của các
chỉ tiêu về phản ánh tình hình thanh toán trong phân tích khả năng thanh toán ngắn ha ̣n ,
khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp.



- Phân ti<sub>́ch hiê ̣u quả kinh doanh của doanh nghiê ̣p : Trình bày các chỉ tiêu và ý nghĩa </sub>
các chỉ tiêu trong phản ánh hiê ̣u quả kinh doanh : hiê ̣u quả sƣ̉ du ̣ng tài sản , hiê ̣u quả sƣ̉
dụng nguồn vốn , và hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp . Ngồi ra, các chỉ tiêu
phân tích đới với công ty niêm yết phục vụ nhu cầu của các nhà đầu tƣ chứng khoán


trong việc đánh giá hiệu quả của các cổ phiếu niêm yết trên thị trƣờng từ đó có quyết


định đầu tƣ đúng đắn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

VẬN TẢI BIỂN VINASHIP


Chƣơng 3 trình bày các thơng tin cơ b ản về Công ty cổ phần Vận tải biển
VINASHIP, dữ liệu tác giả dùng cho phân tích báo cáo tài chính của Công ty, phƣơng


pháp phân tích và nội dung phân tích báo cáo tài chính của Công ty.


Ngày 10/03/1984, Công ty Vận tải biển III đƣợc thành lập theo Quyết định số
694/QĐ-TCCB của Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải. Công ty đƣợc niêm yết cổ phiếu


trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phớ Hồ Chí Minh từ năm 2008. Hoạt động kinh


doanh chính của Cơng ty là vận tải hàng hóa ven biển và viễn dƣơng. Cơng ty nhận hàng


hóa của khách hàng tại 4 đầu cảng tại Hải Phịng, thành phớ Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và


Hạ Long vận chuyển tới các cảng nội địa khác hoặc ra các cảng nƣớc ngoài


Để thực hiện phân tích báo cáo tài chính của cơng ty, tác giả sử dụng dữ liệu từ báo
cáo tài chính đã đƣợc kiểm tốn của Cơng ty Cổ phần vận tải biển VINASHIP qua các


năm từ năm 2006 đến năm 2014 và bản cáo bạch của Công ty về chào bán cổ phiếu ra


công chúng và sử dụng các phƣơng pháp phân tích chủ yếu sau: phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp loại trừ, mơ hình tài chính Dupont và phƣơng pháp đồ thị.


Thơng qua tính toán đƣợc trình bày tại các bảng, biểu, tác giả đƣa ra những nhận xét


về tình hình tài chính của Cơng ty nhƣ sau:


- Cấu trúc tài chính của Cơng ty


Cấu trúc và tình hình biến động tài sản: tổng quy mơ tài sản của Công ty giảm liên


tục qua 3 năm từ 2012 đến 2014. Cuối năm 2014, tổng tài sản của Công ty là 1.199 tỷ


giảm 0,44% so với cuối năm 2013. Trong khi đó, ći năm 2013 tổng tài sản của


Công ty đã giảm 106 tỷ đồng tƣơng đƣơng 8,1% so với tổng tài sản cuối năm 2012.


Sự giảm trong quy mô tổng tài sản của Công ty chủ yếu do Công ty giảm đầu tƣ tài


sản dài hạn, trong 2 năm, tỷ trọng giá trị tài sản ngắn hạn trong tổng sản lần lƣợt tăng


0,42% vào cuối năm 2013 và 8,65% vào cuối năm 2014 tƣơng ứng với tỷ trọng giảm


của tài sản dài hạn.


Cấu trúc và tình hình biến động nguồn vốn: Công ty sử dụng chủ yếu nguồn vốn


từ vay nợ. Tuy giá trị nợ vay giảm qua các năm, tỷ trọng nợ vay vẫn ở mức cao. Năm



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

ngắn hạn là 337 tỷ đồng (25,76%), nợ dài hạn là 658 tỷ đồng (50,22%). Năm 2013, Công


ty giảm quy mơ nợ phải trả x́ng cịn 992 tỷ đồng và năm 2014 tiếp tục giảm còn 985 tỷ
đồng. nợ so với tài sản của Công ty ở mức khá cao, Công ty sử dụng nợ phải trả để


tài trợ cho tài sản nhiều hơn dùng vốn chủ sở hữu đồng nghĩa với việc tính tự chủ


của Cơng ty khơng cao, tài chính của Cơng ty phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ.


Tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán: Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ


trọng không lớn trong tổng tài sản của Công ty, tuy nhiên, sớ dƣ bình qn phải thu


khách hàng liên tục tăng qua các năm do Công ty cung cấp dịch vụ trƣớc và thu tiền sau,


sớ lần thu nợ bình qn tăng, thời gian 1 lần thu nợ giảm. Các khoản phải trả có quy mơ


tăng trong 3 năm vừa qua. So với quy mơ các khoản phải thu, có thể thấy tỷ lệ vốn doanh


nghiệp đi chiếm dụng của các đối tƣợng cao hơn tỷ lệ vốn của doanh nghiệp bị chiếm


dụng.


Năm 2014, Công ty khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Cơng ty có chuyển biến


tích cực, tuy nhiên vẫn chƣa đạt mức an tồn, Cơng ty vẫn có nguy cơ mất khả năng


thanh toán ngắn hạn. Nguyên nhân là do khoản vay nợ ngắn hạn để bổ sung vốn lƣu động



ở mức cao trong khi các tài sản có tính lỏng chiếm tỷ lệ thấp trong tổng tài sản của Cơng


ty. Cùng với đói, hệ số khả năng thanh toán của Công ty không ở mức cao, đƣợc giữ ổn
định ở mức trên 1,2 lần điều này đồng nghĩa việc Công ty vẫn có khả năng thanh toán các


khoản nợ tuy nhiên mức đảm bảo rất thấp.


Hiệu quả kinh doanh: Lợi nhuận trƣớc thuế: 2 năm 2012 và 2013 Công ty đều bị lỗ,


năm 2014, Công ty thu đƣợc lợi nhuận dƣơng, lãi 38 tỷ đồng. Năm 2014, tỷ suất sinh lời


của tài sản tăng 8,6% từ mức âm (-8,5%) lên 0,1%. Tài sản của Công ty mang lại hiệu


quả kinh doanh do tỷ suất sinh lời của doanh thu tăng và tỷ suất doanh thu trên tài sản
bình quân tăng. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2014 đã vƣợt qua mức 0%,
đồng vốn đầu tƣ mang lại lợi nhuận dƣơng thay vì lợi nhuận âm nhƣ 2 năm 2012 và


2013, nguyên nhân của mức tăng này là do các yếu tố tỷ suất sinh lời của doanh thu, tỷ


suất doanh thu trên tài sản bình quân: năm 2014, tỷ suất doanh thu trên tài sản bình quân


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

tiền vay làm giảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu. Đới với hiệu quả sử


dụng chi phí, tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần các năm đều ở mức rất cao


trong khi tỷ suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần ở


mức thấp, Công ty sử dụng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có hiệu quả.


Với vai trị là một Cơng ty cổ phần niêm yết, tác giả nhận đấy, năm 2008, khi cổ



phiếu Công ty bắt đầu niêm yết, EPS của Công ty ở mức cao, trên 4.000 đồng/cổ phiếu,


với các năm tiếp theo, EPS của Công ty giảm mạnh do ảnh hƣởng của ngành vận tải biển


nói chung. Khủng hoảng kinh tế dẫn đến nhu cầu xuất khẩu hàng hóa giảm. Ngồi ra,


thực tế, trong các năm trƣớc khi ngành kinh doanh vận tải biển phát triển nóng, nhiều 3


khơng có đủ doanh thu để trang trải chi phí kinh doanh và chi phí tài chính của các khoản


nợ dài hạn do đầu tƣ đóng mới tàu ở thời gian trƣớc.


CHƢƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT


LUẬN


Tại chƣơng 4, tác giả đƣa ra những đánh giá chủ quan về tình hình tài chính của


Cơng ty và bằng những hiểu biết của cá nhân, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp


nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP, cải


thiện cơ cấu tài chính, nâng cao khả năng thanh toán, khai thác và mở rộng thị trƣờng.


Nhìn chung, trong những năm vừa qua, Cơng ty đã có những điểm sáng trong cơ


cấu tài sản, hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh đới với vai


trị là 1 Cơng ty niêm yết. Tuy nhiên, cùng với đó, Cơng ty vẫn có những hạn chế về cơ



cấu tài chính, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng chi phí


<b>- Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên xuất phát từ bản thân Công ty và do </b>
nguyên nhân khách quan thị trƣờng. Thực trạng đội tàu già và trọng tải nhỏ làm phát sinh


các chi phí sửa chữa, khai thác, bảo hiểu, chi phí quản lý… giảm khả năng cạnh tranh.


Cơng ty gặp khó khăn trong quản lý chi phí, trong đó, 2 loại chi phí chiếm tỷ trọng cao


nhất trong tổng chi phí của Cơng ty là chi phí tài chính và chi phí ngun liệu, nhiên liệu
đầu vào. Ngồi ra, Cơng ty chƣa tích cực trong việc tìm kiếm, khai thác thị trƣờng và


chậm trong việc chuyển đổi cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, nền


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

các doanh nghiệp Việt Nam. Sự phục hồi chậm của nền kinh tế thế giới đã làm cho ngành


cơng nghiệp vận tải nói chung và vận tải biển Việt Nam nói riêng chƣa thoát qua đƣợc
giai đoạn khó khăn.Thị trƣờng vận tải biển thế giới trong những năm gần đây đã phục hồi


trở lại nhƣng mức tăng trƣởng chƣa cao và chƣa bền vững.


Một số giải pháp tác giả đề xuất nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty bao gồm: Thanh lý tài sản cố định là các tàu già khơng có lợi thế khai thác


thực tế, nhằm thu hẹp quy mô hoạt động, tăng vốn lƣu động, giảm chi phí duy tu, sửa


</div>

<!--links-->

×