Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.86 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trong những năm gần đây, quản trị rủi ro tỷ giá là vấn đề được nhiều doanh
nghiệp, ngân hàng và nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Nguyên nhân là do những ngoại tệ
mạnh như USD, EUR, GBP có nhiều biến động về giá trị, dẫn đến nhiều rủi ro và tổn thất
khó lường về chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường tài chính. Trong tình cảnh
này, các công cụ phái sinh (CCPS) tiền tệ phát huy được vai trị hữu ích của mình trong
việc giúp các chủ thể kinh tế phòng vệ hiệu quả trước những rủi ro thua lỗ có thể xảy ra
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Với vai trò quan trọng như vậy, các cơng cụ tài
chính phức tạp này khơng chỉ phổ biến tại những nước phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Nhật
Bản mà hiện nay nó cịn được sử dụng thường xuyên tại những quốc gia đang phát triển
như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan.
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó khi các hoạt động ngoại hối phái sinh
trở thành các cơng cụ hữu ích giúp ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
(XNK) phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Mặc dù, từ cuối những năm 90, thị trường các công
cụ ngoại hối phái sinh tại Việt Nam đã xuất hiện tuy nhiên đến nay vẫn chưa phát triển
hết tiềm năng và mới phổ biến ở một số Ngân hàng thương mại (NHTM) lớn, trong khi
biến động tỷ giá ngày càng tăng cao và khó lường. Đặc biệt, theo chủ trương của Nhà
nước, các NHTM cịn đóng vai trị tiên phong trong kế hoạch phát triển thị trường phái
sinh của Việt Nam.
Chính vì vậy, đề tài “Phát triển thị trường cơng cụ ngoái hối phái sinh tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam” được tác giả chọn nhằm làm rõ thực trạng hoạt động của thị
trường các công cụ ngoại hối phái sinh của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn phát
triển kinh tế hiện nay. Thông qua việc đánh giá hiện trạng, tác giả đưa ra các giải pháp,
kiến nghị nhằm mục đích hồn thiện các sản phẩm ngoại hối phái sinh của Việt Nam
trong tương lai.
- Đề xuất những giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường công cụ
ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường các CCPS tại các NHTM Việt Nam,
gồm 4 loại hợp đồng chính: hợp đồng giao dịch kỳ hạn, hợp đồng giao dịch hoán đổi, hợp
đồng giao dịch quyền chọn và hợp đồng giao dịch tương lai. Nghiên cứu đứng trên góc
độ là NHTM với tư cách ngành kinh doanh.
Phạm vi không gian nghiên cứu: sự phát triển của thị trường các công cụ ngoại hối
phái sinh tại các NHTM Việt Nam.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2005 – 2016. Đây là giai đoạn
hoạt động kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm phái sinh của các NHTM Việt Nam bắt
đầu phát triển mạnh mẽ.
Luận văn sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu cơ bản: Tiếp cận định tính chủ yếu
trên các báo cáo và nghiên cứu thứ cấp; Tiếp cận định lượng thông qua một khảo sát về
triển vọng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam.
Nguồn số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các dữ liệu được trình bày trong
báo cáo tài chính của các NHTM, các dữ liệu thống kê từ những nguồn chính thống, tin
cậy. Ngoài ra, nguồn số liệu sơ cấp tác giả thực hiện thu thập thông tin bằng cách tiến
hành khảo sát đối với các cán bộ tại 28 NHTM Việt Nam.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống, đặc biệt là phương
pháp phân tích, phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp.
Về mặt khoa học, luận văn đã khái quát một cách tổng quan về các công cụ ngoại
hối phái sinh và sự phát triển công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam. Bên
cạnh đó, đưa ra bộ chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh
tại NHTM Việt Nam.
nhằm phát triển thị trường ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam thời gian tới.
Về kết cấu, bên cạnh Lời mở đầu, Kết luận, Mục lục, Tài liệu tham khảo, các biểu
mẫu, phụ lục, đề tài bao gồm 3 Chương.
<b>CHƢƠNG 1 </b>
<b>CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CÔNG CỤ NGOẠI HỐI </b>
<b>PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI </b>
<b>1.1. Tổng quan về thị trƣờng ngoại hối </b>
Thị trường ngoại hối (TTNH) chủ yếu được xem là nơi giao dịch ngoại tệ giữa các
NHTM vì hoạt động mua bán tiền tệ giữa các ngân hàng chiếm đến 85% tổng doanh số
giao dịch.
TTNH có các đặc điểm sau: TTNH là thị trường khơng gian; Thị trường mang tính
tồn cầu – thị trường không ngủ; Thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch cực lớn,
Chức năng của thị trường ngoại hối bao gồm: TTNH chuyển đổi sức mua của
đồng tiền, tức là chuyển đổi khả năng mua bán giữa hai nước với nhau; TTNH cung cấp
tín dụng cả trong nước và ngoài nước để phát triển các hoạt động thương mại; TTNH
giảm thiểu rủi ro tỷ giá.
Nếu căn cứ vào khơng gian thì thành viên tham gia TTNH bao gồm: (i) NHTM,
(ii) NHTW, (iii) Nhà mơi giới ngoại hối, (iv) Nhóm khách lẻ.
<b>1.2. Các công cụ phái sinh trên thị trƣờng ngoại hối </b>
Công cụ phái sinh (Derivative) là những cơng cụ tài chính mà giá trị của nó phụ
thuộc giá trị của những biến số cơ sở chẳng hạn như tài sản, chỉ số, hay lãi suất - bản
thân nó khơng có giá trị nội tại. Các công cụ phái sinh đã ra đời và phát triển gần như là
song song cùng với sự phát triển của thị trường tài chính trên thế giới.
Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối bao gồm: Hợp đồng giao dịch kỳ
hạn; Hợp đồng giao dịch hoán đổi; Hợp đồng giao dịch quyền chọn; Hợp đồng giao
dịch tương lai.
Hợp đồng giao dịch kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng xác định tài
sản cơ sở tại thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác định tại thời điểm
hiện tại.
Hợp đồng hoán đổi ngoại hối là một cam kết song phương về việc đồng thời mua
vào và bán ra một đồng tiền nhất định trong một thời gian xác định với tỉ giá của 2 giao
dịch được xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng, trong đó ngày giá trị mua vào và bán
ra là khác nhau.
Hợp đồng giao dịch quyền chọn là hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên, mà theo đó
bên mua quyền có quyền (khơng có nghĩa vụ) mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác
định ở một mức tỷ giá xác định tại thời điểm thỏa thuận của hợp đồng.
Hợp đồng giao dịch tương lai là hợp đồng thỏa thuận mua hoặc bán một số lượng
tài sản cơ sở xác định đã được chuẩn hóa (về số lượng các đơn vị tài sản cơ sở, phương
thức thanh toán, kỳ hạn …) tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá
xác định tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
Vai trò của các công cụ ngoại hối phái sinh đối với các NHTM bao gồm: Thứ
nhất, Phòng ngừa rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối. Thứ hai, Phòng ngừa rủi ro tín
dụng. Thứ ba, Bảo hiểm rủi ro cho khách hàng. Thứ tư, Phục vụ mục đích đầu cơ của
các NHTM.
<b>1.3. Phát triển thị trƣờng công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM </b>
Quan điểm về phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại NHTM: Để
đánh giá sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM, cần quan
tâm đến các yếu tố sau: Số lượng các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh mà NHTM cung
cấp; Quy mô giao dịch; Doanh số và lợi nhuận thu được thu hoạt động kinh doanh cơng
cụ ngoại hối phái sinh; Tính thanh khoản của hợp đồng ngoại hối phái sinh.
tại NHTM:
- Tỷ trọng thương vụ giao dịch ngoại hối phái sinh trên tổng số lượng giao dịch
ngoại hối. Công thức:
Số thương vụ giao dịch ngoại hối phái sinh
x 100
Tổng số thương vụ giao dịch ngoại hối
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số/lợi nhuận kinh doanh ngoại hối phái sinh năm sau so
với năm trước. Công thức:
Doanh số (lợi nhuận) năm sau – Doanh số (lợi nhuận) năm trước
x 100
Doanh số (lợi nhuận) năm trước
- Tỷ trọng doanh số hoặc lợi nhuận từ kinh doanh hoạt động ngoại hối phái sinh vào
tổng doanh thu hoặc lợi nhuận của hoạt động kinh doanh ngoại hối. Công thức:
Doanh số (lợi nhuận) từ kinh doanh hoạt động ngoại hối phái sinh
x 100
Doanh số (lợi nhuận) từ kinh doanh ngoại hối
- Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng sử dụng kinh doanh ngoại hối phái sinh năm sau so
với năm trước. Công thức:
Số lượng KH sử dụng sản phẩm phái sinh năm sau – Số lượng KH năm trước
x 100
Số lượng KH sử dụng sản phẩm sinh năm trước
Xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường các công cụ ngoại hối
phái sinh tại NHTM, bao gồm nhân tố vĩ mô (Điều kiện pháp lý; Điều kiện thị trường;
<i>Điều kiện hạ tầng cơ sở) và nhân tố vi mô (Nhân tố thuộc về khách hàng; Nhân tố thuộc </i>
<b>1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc về phát triển thị trƣờng công cụ ngoại hối phái </b>
<b>sinh tại các NHTM </b>
cách thức chúng được định giá.
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NGOẠI HỐI </b>
<b>PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM </b>
<b>2.1. Khái quát về thị trƣờng ngoại hối phái sinh Việt Nam </b>
Giai đoạn từ năm 1986 đến 1991 là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam cịn sơ khai,
bắt đầu bước vào cơng cuộc đổi mới. Việc chuyển đổi hình thái kinh tế đã đem đến cho
<i>Việt Nam nhiều cơ hội mới phát triển hơn. </i>
Giai đoạn từ năm 1991 đến 4/1994 là giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi
cơ chế theo hướng phát triển kinh tế thị trường. NHNN đã ban hành các quyết định
thành lập Thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng
Giai đoạn 12/1994 đến nay: Trong giai đoạn này, nhiều chính sách cũng như các
qui định ra đời nhằm từng bước cải thiện hoạt động ngoại hối và hoàn thiện hệ thống
quản lý ngoại hối của Nhà nước.
<b>2.2. Thực trạng phát triển thị trƣờng các công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM </b>
<b>Việt Nam </b>
Về cơ sở pháp lý và môi trường kinh tế cho việc phát triển giao dịch phái sinh trên
thị trường ngoại hối của các NHTMVN: Một loạt các văn bản liên quan đến hoạt động
ngoại hối đặc biệt là việc ấn định tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá hoán đổi đã được ban hành;
Quy mô giao dịch của thị trường ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam: So
với các TTNH trong khu vực, doanh số giao dịch ngoại hối phái sinh hàng ngày ở Việt
nam còn rất khiêm tốn. Theo thống kê của NHNN Việt Nam năm 2016, doanh số giao
dịch ngoại hối phái sinh bình quân ngày ở Việt Nam vào khoảng 150 triệu USD, trong
khi thị trường Singapore đạt mức 54 tỷ USD.
Tỷ trọng giao dịch ngoại hối phái sinh: Những năm trở lại đây, tỷ trọng giao dịch
ngoại hối phái sinh đã có những chuyển biến tích cực, tăng từ mức 11,74% năm 2008
tới trên 20% vào năm 2016. Doanh số giao dịch phái sinh được cải thiện đáng kể trong
giai đoạn 2007 – 2008.
nhanh hơn
Hợp đồng hốn đổi ngoại tệ có mức doanh số tăng trưởng khả quan trên TTNH
Việt Nam. So với các hợp đồng kinh doanh ngoại tệ khác, hợp đồng hoán đổi chiếm tỉ
trọng lớn hơn so với hợp đồng kì hạn. Có thể thấy, vị thế của hợp đồng hoán đổi trong
tổng doanh số giao dịch ngoại tệ đã có những bước tiến rõ rệt.
Sau một thời gian thí điểm, giao dịch quyền chọn tiền tệ đã phát huy tác dụng khá
tốt, cung cấp thêm một công cụ bảo hiểm rủi ro ngoại hối mới cho các doanh nghiệp
Việt Nam, góp phần kích thích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Mặc dù doanh số
giao dịch còn nhỏ nhưng tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt trong giai đoạn từ
2010-2014.
So với các giao dịch phái sinh khác, giao dịch tương lai không được các NHTM
<b>2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thị trƣờng công cụ ngoại hối phái sinh tại các </b>
<b>NHTM Việt Nam </b>
Những kết quả đạt được: Việc NHNN cho phép sử dụng các công cụ ngoại hối phái
sinh đã góp phần hồn thiện TTNH và phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại
Việt Nam; Hoạt động kinh ngoại hối của các NHTM đã cung cấp nguồn vốn ngoại tệ
cần thiết cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam; Các NHTM Việt Nam
phục vụ thanh toán xuất nhập khẩu khá tốt, trung bình các NHTM Việt Nam chiếm
khoảng trên 50% doanh số thanh toán nhập khẩu cả nước hàng năm từ 2005-2016; Hoạt
động kinh doanh ngoại hối trong những năm qua đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể
cho các NHTM Việt Nam; Tỷ lệ doanh số giao dịch của các công cụ phái sinh ngày
càng tăng cao.
<b>CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁC CÔNG CỤ NGOẠI </b>
<b>HỐI PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM </b>
<b>3.1. Triển vọng và định hƣớng phát triển thị trƣờng các công cụ ngoại hối phái sinh </b>
<b>tại các NHTM Việt Nam </b>
Trong những năm gần đây, Việt Nam có những thuận lợi cũng như khó khăn trong
<b>phát triển thị trường các nghiệp vụ phái sinh ở Việt Nam. </b>
Để đánh giá triển vọng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các
NHTM Việt Nam, tác giả đã thực hiện khảo sát với 160 chuyên viên ngân hàng phụ
trách bộ phận kinh doanh ngoại tệ của 32 NHTM Việt Nam. Kết quả của cuộc khảo sát
cho thấy đa số các NHTM Việt Nam đều nhu cầu sử dụng các giao dịch phái sinh tại
Có khoảng gần 90% người được hỏi quan tâm đến biến động ngoại hối trong thời
gian vừa qua và hơn 80% người được hỏi quan tâm đến rủi ro phát sinh cho các khoản
phải trả và phải thu bằng ngoại tệ của khách hàng trong thanh toán, tiết kiệm hoặc kinh
doanh. Có đến 62.5% chuyên viên ngân hàng cho rằng các cơng cụ ngối hối phái sinh có
thể phát triển nhưng phải có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và điều kiện của TTNH
Việt Nam
Để phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam: Đối
với NHNN, nâng cao vị thế của NHNN, nhưng vẫn cần đảm bảo tính độc lập, tự chủ trong
xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ. Đối với các Tổ chức tín dụng: (i) Các TCTD cần
phát triển theo hướng hiện đại và đa dạng về loại hình tổ chức, mở rộng qui mô và hoạt
<i><b>động theo nguyên tắc thị trường; (ii) Đẩy mạnh hội nhập TTNH trong nước với khu vực và </b></i>
thế giới. TTNH có phạm vi hoạt động khơng đóng khung trong phạm vi một quốc gia mà
lan rộng ra toàn cầu nhằm phục vụ cho các nhu cầu mua bán giao dịch ngoại tệ; (iii) Tìm
kiếm cơ hội đầu tư an tồn trong và ngoài nước; (iv) Các NHTM Việt Nam cần phải duy trì
trạng thái ngoại hối ở mức có thể kiểm sốt được bởi vì hoạt động kinh doanh ngoại hối
luôn chứa đựng rủi ro.
<b>3.2. Giải pháp phát triển thị trƣờng các công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM </b>
<b>Việt Nam </b>
giao dịch công cụ ngoại hối phái sinh
<b>3.3. Một số khuyến nghị nhằm phát triển thị trường ngoại công cụ hối phái sinh </b>
<i><b>- Khuyến nghị với Chính phủ: (i) Nhà nước cần tạo ra một môi trường kinh tế vĩ </b></i>
mô ổn định; (ii) Nhà nước cần tạo điều kiện để NHNN cũng như các NHTM có thể phát
huy hết tính sáng tạo của mình trong việc phát triển nghiệp vụ phái sinh; (iii) Hồn thiện
các quy chế kế tốn cho phù hợp với các Chuẩn mực kế toán quốc tế; (iv) Thành lập các
sàn giao dịch hàng hóa tập trung, quy định những tiêu chuẩn chất lượng cần đạt được;
(v) Xây dựng Ủy ban phái sinh hoạt động tương tự như Ủy ban chứng khoán Nhà nước;
(vi) Quan tâm hơn nữa đến việc đẩy mạnh và ổn định thị trường tài chính, xây dựng
<b>một nền kinh tế lành mạnh; (vii) Hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng về thanh toán. </b>
<i><b>Khuyến nghị với Ngân hàng nhà nước: (i) Tập trung nâng cao giá trị đồng nội tệ </b></i>
TTNH Việt Nam đang ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, đạt được nhiều thành
tựu đáng ghi nhận trong 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên, do TTNH Việt Nam còn non trẻ, quy
mô hoạt động cũng như kĩ năng thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh vẫn chưa hoàn
thiện nên hiệu quả hoạt động kinh doanh vẫn chưa cao. Trên cơ sở phân tích thực trạng triển
khai các nghiệp vụ này của các NHTM tại Việt Nam, ta có thể thấy: Việc sử dụng các cơng cụ
ngoại hối phái sinh đem lại lợi ích hoạt động kinh doanh đáng kể trong cơng cuộc phịng ngừa
và bảo hiểm rủi ro cho các NHTM trên Vinaforex. Qua khảo sát, tác giả nhận định nhu cầu sử
dụng các công cụ ngoại hối phái sinh khá cao và thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh
được đánh giá đầy triển vọng.