Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phát triển dịch vụ y tế ở các bệnh viện Trung ương trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TĨM TẮT LUẬN VĂN</b>



<b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.</b>


Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất, quyết định sự phát triển của Thủ


đô Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, trong đó sức khoẻ là vốn cơ bản của mỗi


con người và toàn xã hội, là niềm hạnh phúc lớn của mỗi người, mỗi gia đình. Vì vậy,


nhu cầu đầu tư cho sức khoẻ đ ể mọi người được chăm sóc sức khoẻ, được hưởng các
dịch vụ y tế có chất lượng và có hiệu quả chính là đầu tư cho sự phát triển của Thủ đô
Hà Nội, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng cá nhân và cho cả cộng đồng.


Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế - xã hội
khác, ngành y tế Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng trong công cuộc cải tổ hệ
thống y tế và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc c hăm sóc sức khoẻ cho


nhân dân trước những khó khăn, bất cập trong thời kỳ chuyển đổi, từng bước đáp ứng


được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao và đa dạng của nhân dân ta. Một


trong những thay đổi quan trọng là thực hiện xã hội hoá cơng tác chăm sóc s ức khoẻ


nhân dân, đa dạng hố các loại hình dịch vụ y tế. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu


đã đạt được, dịch vụ y tế Việt Nam còn bộc lộ những mặt hạn chế chưa thực sự đáp


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN</b>



<b>DỊCH VỤ Y TẾ Ở CÁC BỆNH VIỆN</b>




<b>1.1. Tầm quan trọng về phát triển dịch vụ y tế ở các Bệnh viện</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm dịch vụ y tế.</b></i>


Dịch vụ Y tế ở các bệnh viện là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác
giữa người cung cấp dịch vụ và kh ách hàng để đáp ứng nhu cầu về sức khỏe như:
phòng bệnh, khám chữa bệnh, giáo dục sức khỏe, tư vấn sức khỏe do các bệnh viện


Nhà nước (Bệnh viện huyện/Quận, bệnh viện tỉnh và trung ương) và bệnh viện tư


nhân cung cấp.


<i><b>1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ y tế ở các bệnh viện.</b></i>


<i>Thứ nhất: là thông tin không đầy đủ.</i>


<i>Thứ hai: là người bệnh khơng có khả năng lựa chọn đặc biệt trong các tình huống</i>


cấp cứu, người sử dụng hàng hóa dịch vụ y tế chịu sự chi phối của người cung ứng dịch
vụ, các nhân viên y tế: tính đúng thời điểm và chấp nhận vô điều kiện.


<i><b>1.1.3. Phân loại dịch vụ y tế ở các bệnh viện</b></i>


<i>Thứ nhất, phân loại theo đối tượng phục vụ:</i> Có ba loại dịch vụ y tế công
cộng, dịch vụ y tế cho các đối tượng cần chăm sóc ưu tiên và dịch vụ y tế cá nhân.


<i>Thứ hai, phân loại theo phân tuyến kỹ thuật và danh mụ c kỹ thuật trong</i>


<i>khám chữa bệnh gồm có:</i> Hoạt động y tế dự phòng; hoạt động khám chữa bệnh,



phục hồi chức năng; hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền; hoạt động sản
xuất, kiểm nghiệm và phân phối thuốc.


<i>Thứ ba, phân loại theo tiêu thức của WTO</i>


- Các dịch vụ nha khoa và y tế: Các dịch vụ chủ yếu nhằm mục đích dự phịng,
chẩn đốn và chữa bệnh qua tham vấn với các bệnh nhân mà khơng có chăm sóc tại
bệnh viện, …


- Các dịch vụ do hộ sinh, y tá, vật lý trị liệu và nhân viên kỹ thuật y tế cung
cấp như: giám sát trong thai kỳ và sinh con … chăm sóc (khơng nhập viện), tư vấn và
dự phòng cho bệnh nhân tại nhà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

tình trạng sức khỏe khỏe mạnh cả vể thể chất và tinh thần của con người.


- Các dịch vụ y tế con người khác: Các dịch vụ ngoại trú, các dịch vụ y tế kèm


nơi ở thay vì các dịch vụ bệnh viện.


<i><b>1.1.4. Sự cần thiết phát triển dịch vụ y tế ở các bệnh viện trên địa bàn Hà Nội.</b></i>


Nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của người dân trên cả nước nói chung và của


người dân trên địa bàn Hà Nội nói riêng là rất lớn. Trong khi đó khả năng cung ứng


dịch vụ y tế của các bệnh viện ở nước ta còn nh iều hạn chế.


Việt Nam gia nhập WTO, toàn cầu hoá dịch vụ y tế đã mang lại những tác


động tích cực. Mặt khác, từ khi các bệnh viện thực hiện Nghị định 43 của Chính Phủ,



quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp cơng, thì


việc phải nâng cao chất lượng dịch vụ của cơ sở y tế là một đòi hỏi cấp thiết.


Đối với Nhà nước, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt


động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ


Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu


tư cho lĩnh vực y tế là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ.


<b>1.2. Nội dung và các chỉ tiêu phát triển dịch vụ y tế ở các bệnh viện .</b>
<i><b>1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ y tế ở các bệnh viện.</b></i>


Dịch vụ y tế là một dịch vụ khá đặc biệt. Về bản chất, dịch vụ y tế bao gồm
các hoạt động được thực hiện bới nhân viên y tế như khám, chữa bệnh phục vụ bệnh


nhân và gia đình. Phát triển dịch vụ y tế ở các bệnh viện phải phát triển theo cả chiều


rộng và chiều sâu.


<i><b>1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ y tế ở các</b></i>


<i><b>bệnh viện.</b></i>


Thứ nhất là nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế. Nhu cầu hàng hoá, dịch vụ y tế của


con người là nhu cầu vật chất. Nhu cầu hàng hoá, dịch vụ y tế phát sinh, gia tăng cùng



với sự phát triển của y học, đó là kết quả của quá trình trị liệu, chẩn đốn, phịng
bệnh, và cũng là mong ước của nhân loại có “cuộc sống khoẻ và hữu ích”.


Thứ hai là nhà cung cấp dịch vụ y tế. Hệ thống chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam


được tổ chức theo các cấp từ Trung ương đến địa phương với bốn loại hình dịch vụ:


khám chữa bệnh; chăm sóc sức khỏe ban đầu; y tế dự phòng và dân số, kế hoạch hóa


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

vực Nhà nước và tư nhân, trong đó khu vực Nhà nước chiếm ưu thế .


Thứ ba là giá dịch vụ y tế là đặc trưng của một dịch vụ mà người ta sử dụng có
thể nhận thấy trực tiếp nhất, là biểu hiện bằng tiền của giá trị dịch vụ y tế hay nói một
cách khác, giá cả dịch vụ y tế là hình thái tiền tệ c ủa giá trị dịch vụ y tế.


Thứ tư là môi trường pháp lý bao gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật về y
tế và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến y tế.


Thứ năm là Quản lý Nhà nước về dịch vụ y tế.


<i><b>1.2.3. Các chỉ tiêu phát triển dịch vụ y tế ở các bệnh viện.</b></i>


- Các chỉ tiêu phát triển về số lượng dịch vụ y tế ở các bệnh viện: có đầy đủ
các khoa phịng theo tiêu chuẩn quốc gia về bệnh viện đa khoa và bệnh viện
chuyên khoa


- Các chỉ tiêu phát triển về chất lượng dịch vụ y tế ở các bệnh viện : sự chính
xác và kỹ thuật chẩn đốn và điều trị bệnh ; cơ sở vật chất bệnh viện: giường bệnh kế
hoạch, giường bệnh thực kê , trang thiết bị kỹ thuật hiện đại; giao tiếp của nhân viên y


tế; cách thức tổ chức quy trình khám chữa bệnh ; cách thực bệnh viện chăm sóc người
bệnh


<b>1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ y tế ở một số nước trên thế giới.</b>


Khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của mỗi bệnh nhân phụ
thuộc vào ba yếu tố: Tình hình kinh tế, hệ thống tài chính của dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ ở nước đó và nguồn lực k inh tế của bản thân người bệnh. Hầu hết tất cả các


nước đều có cả dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tư và công


Tổ Chức Y Tế Thế Giới đã xếp hạng Singapore là nước đứng thứ 6 trên thế
giới về chất lượng chăm sóc sức khỏe. Người Mỹ và người Châu Âu lựa chọn
Singapore bởi chất lượng chẩn đoán và điều trị tốt, dịch vụ phục vụ bệnh nhân hoàn
hảo với giá cả điều trị chỉ bằng 10% đến 30% tại nước họ.


<b>Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ Ở</b>



<b>CÁC BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Bệnh viện là bộ mặt của Ngành y tế, kỹ thuật của bệnh viện phản ánh sự phát
triển y học của một quốc gia. Hiện nay, Bộ Y tế có 18 bệnh viện chuyên khoa và đa
khoa trực thuộc trên địa bàn Hà Nội bao gồm:


- Bệnh viện đa khoa: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Quân đội 108


- Bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện mắt trung


ương, Bệnh viện da liễu, Viện Y học cổ truyền , Bệnh viện K, Bệnh viện lao và bệnh



phổi, Bệnh viện Việt Đức, bệnh viện nội tiết trung ương, bệnh viện phụ sản Trung


ương, Bệnh viện TW, bệnh viện tai mũi họng TW, bệnh viện tâm thần TW, viện da


liễu quốc gia, viện răng hàm mặt quốc gia, viện bỏng Lê Hữu Trách, viện lão khoa
quốc gia, viện các bệnh truyền nhiễu và nhiệt đới quốc gia, v iện huyết học và truyền
máu TW.


<b>2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ y tế ở một số bệnh viện trung ương trên</b>
<b>địa bàn Hà Nội.</b>


<i><b>2.2.1. Về dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng</b></i>


2.2.1.1. Sử dụng dịch vụ bệnh viện.


Theo niên giám thống kê y tế năm 2008, số lần khám chữa bệnh bình quân trên


đầu người tại các bệnh viện ở mức 1,92 lần vào năm 2005, tăng đến 2,08 lần vào năm


2008, trong đó số lần khám bệnh trên địa bàn Hà Nội là 6.101.813 lần, điều trị nội trú


là 373.266 lần, điều trị ngoại trú là 272.179 lần, tổng số ngày điều trị là 2.959.441
ngày.


Công suất sử dụng giường bệnh chung của các bệnh viện trên cả nước là rất


cao và ngày càng tăng, nhất là ở các bệnh viện trung ương trên địa bàn Hà Nội.


2.2.1.2. Sử dụng các dịch vụ cận lâm sàng.



Sử dụng các dịch vụ cận lâm sàng của người bệnh có xu hướng tăng theo hàng


năm. Chỉ số về huyết học là cao nhất, bình quân khoảng 6,6 xét nghiệ m/bệnh nhân.


Tiếp theo là về sinh hóa, gần 4 xét nghiệm/bệnh nhân. Chỉ định về X -quang và siêu


âm là tương đối phổ biến: gần 100% có chỉ định chụp X-quang và 50% bệnh nhân có


chỉ định siêu âm. Số bệnh nhân có chỉ định chụp cắt lớp hay cộng hưởng từ chiếm
<i>khoảng 1% tổng số bệnh nhân nội trú..</i>


<b>2.1.2. Nhân lực của hệ thống bệnh viện</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

lượng. Số lượng nhân viên y tế đã tăng từ 241.498 người trong năm 2003 đến năm


2008 là 299.100 nhân viên. Tỷ lệ nhân viên y tế cho mỗi 10.000 dân số cũng tưng


tương ứng, cụ thể : năm 2003 5,9 bác sỹ trên 10.000 dân cư đến năm 2008 tỷ lệ là 6,5


bác sĩ trên 10.000 dân cư. Bình quân cứ 10 giường thì có 13 bác sĩ và 26 y tá. Tỷ số y
tá – điều dưỡng so với bác sĩ còn thấp và bất hợp l ý, vào khoảng 2 y tá: 1 bác sĩ.


Tuy nhiên, xét về mặt dịch vụ, cung cách làm việc và đặc biệt là thái độ phục
vụ vẫn cịn mang nặng tính bao cấp, cửa quyền dẫn đến kém hiệu quả


<i><b>2.1.3. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ y tế.</b></i>


Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ


trương, chính sách lớn về phát triển hệ thống y tế với mục tiêu là phát triển hệ



thống y tế Việt Nam theo hướng tăng cường xã hội hố cơng tác y tế, trong đó y tế


nhà nước đóng vai trò chủ đạo; từn g bước đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và


nâng cao sức khoẻ nhân dân với chất lượng ngày càng cao, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội; hướng tới sự công bằng và hiệu quả trong cung cấp và sử dụng
các dịch vụ y tế.


<b>2.3. Đánh giá chung về dịch vụ y tế ở các bệnh viện trung ương trên địa</b>
<b>bàn Hà Nội trong thời gian qua.</b>


<i><b>2.3.1. Thành tựu đã đạt được</b></i>


2.3.1.1. Về dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng


Về mặt đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, có thể nói hệ thống các
bệnh viện trên địa bàn Hà Nội đ ã có những thay đổi lớn trong cơng tác khám, chữa
bệnh góp phần giảm bớt tình trạng quá tải ở các bệnh viện. Cơ sở vật chất và các


phương tiện trang bị kỹ thuật hiện đại. Các bệnh viện có kế hoạch xây mới, mở rộng


chủ yếu tập trung theo hướng phát triển kh u ‘dịch vụ theo yêu cầu’.
2.3.1.2. Nhân lực của hệ thống bệnh viện.


Chất lượng của lực lượng lao động y tế đã được cải thiện đáng kể trong những


năm gần đây. Ngành y tế đã có nhiều chuyên gia có thể thực hiện các thủ tục hiện đại,


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>2.3.2. Hạn chế còn tồn tại</b></i>



Trong những năm gần đây, quá tải bệnh viện đang là một trong những vấn đề
bức xúc của ngành y tế Việt Nam. Quy mô đầu tư và giường bệnh cho một số chuyên


khoa chưa được điều chỉnh một cách kịp thời theo yêu cầu phục vụ.


Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại đã và đang làm gia tăng chi
phí hoạt động của bệnh viện trong khi nguồn ngân sách còn hạn chế, thu viện phí cịn
thấp, thiếu nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa.


Đa dạng hóa khám chữa bệnh cịn manh mún, vẫn nặng nề bao cấp, hành nghề


y tế tư nhân tỷ trọng thấp. Đổi mới quản lý kinh tế trong bệnh viện còn chậm chạp,


chưa tiến kịp với sự chuyển đổi nền kinh tế xã hội. Trong khi đó nhu cầu kinh phí của


bệnh viện thì cao, khả năng cấp của NSNN thì lại có hạn.


Về giá thu phí dịch vụ theo yêu cầu, kết quả nghiên cứu khảo sát tại 14 bệnh
viện cho thấy tại bệnh viện tồn tại hai loại bảng giá : giá dịch vụ thông thường và giá
dịch vụ theo yêu cầu. Mức giá dịch vụ theo yêu cầu tại các bệnh viện công là rất đa
dạng và chưa có quy định cụ thể để thực hiện được thống nhấ t.


BHYT là một trong các nguồn tài chính y tế quan trọng nhất ở Việt Nam. Mục
tiêu của Việt Nam là phấn đấu tiến tới BHYT toàn dân. Tuy vậy, để tiến tới BHYT
toàn dân, BHYT vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, thách thức cần giải quyết.


Chất lượng điều trị, bao gồm cả công tác chăm sóc vẫn là vấn đề cần quan tâm.
Sai phạm về y đức, về tinh thần trách nhiệm là vấn đề nổi cộm lớn nhất, gây tổn hại
sâu sắc tới niềm tin của nhân dân.



Nguồn nhân lực y tế Việt Nam thiếu về số lượng và yếu về chất lượng . Đời
sống cán bộ, nhân viên trong các bệnh viện vẫn cịn nhiều khó khăn, thu nhập thấp so
với nhiều ngành nghề khác.


<i><b>2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.</b></i>


Tỷ lệ chi NSNN cho y tế trong GDP và trong tổng chi NSNN tăng không
nhiều. Mức chi NSNN cho y tế theo đầu dân ở mức thấp so với nhiều nước trong khu
vực.


Nguyên nhân của tình trạng quá tải bệnh việ n trung ương là tình trạng vượt
tuyến của bệnh nhân và các bệnh viện phải chủ động thu hút bệnh nhân đến khám và


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Giá viện phí cịn thấp, mức thu khơng tương ứng với mức chi và đầu tư.


Thủ tục hành chính và quy trình khám chữa bệnh tại các bệnh viện phức tạp
làm thời gian chờ đợi bệnh nhân bị kéo dài.


Năng lực của các cơ sở đào tạo y tế hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu đào


tạo của xã hội


Đời sống cán bộ, nhân viên trong các bệnh viện cịn khó khăn.


Nhiều bệnh có nguy cơ bùng phát hoặc xâm nhập từ bên ngoài, đặc biệt là các
dịch bệnh mới và nguy hiểm như SARS, cúm gia cầm A(H5N1), viêm não do ARBO
vi rút, ...


<b>Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN</b>




<b>DỊCH VỤ Y TẾ Ở CÁC BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG TRÊN</b>



<b>ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN NĂM 2030.</b>



<b>3.1. Định hướng phát triển dịch vụ y tế ở các bệnh viện trung ương trên</b>
<b>địa bàn Hà Nội đến năn 2020 và tầm nhìn năm 2030 .</b>


Để xây dựng hệ thống y tế của Hà Nội ngày càng hoàn thiện và hiện đại trở


thành Trung tâm y tế lớn của cả nước và dần tiến tới là một Trung tâm y tế tầm cỡ
quốc tế. Ngành Y tế Hà Nội đã có quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế đến


năm 2020 và tầm nhìn năm 2030 từ hệ thống khám chữa bệnh, y tế dự phịng, cơng


tác Dân số - KHHGĐ, mạng lưới y tế cơ sở, nhân lực y tế, công tác vận chuyển cấp
cứu; sản xuất, cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế, quy hoạch xử lý chất thải y tế.
Mục tiêu chung: Xây dựng và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang
tầm các nước tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân


hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.


<b>3.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ y tế ở các bệnh viện trung ương trên</b>
<b>địa bàn Hà Nội.</b>


<i><b>3.2.1. Giải pháp chung để phát triển dịch vụ y tế ở các bệnh viện trung ương</b></i>


<i><b>trên địa bàn Hà Nội.</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Thứ hai, tăng cường phát triển nguồn nhân lực


Thứ ba, nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh
vực y tế.


Thứ tư, hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.
<i><b>3.2.2. Giải pháp phát triển đặc thù ở một số bệnh viện.</b></i>


Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/ 2006/NĐ-CP, phần lớn các bệnh
viện đều quan tâm đến phát triển dịch vụ theo yêu cầu và coi đây là nguồn thu chủ
yếu. Nhiều loại hình CSSK mới đã ra đời như dịch vụ đẻ không đau ở bệnh viện C,
Phụ Sản, ... ; dịch vụ “mổ cận thị học đường” ở viện Mắt Trung ư ơng, dịch vụ “chạy
thận nhân tạo” ở bệnh viện Bạch Mai, ... Các hình thức dịch vụ theo yêu cầu cũng
khác nhau giữa các bệnh viện, như “buồng bệnh theo yêu cầu” “phẫu thuật theo yêu
cầu” hoặc “khám bệnh ngoài giờ”, “đến khám bệnh tại nhà”, “đặt hẹn khám qu a điện
thoại”, ...


Triển khai mơ hình bệnh viện vệ tinh là một trong những giải pháp quan trọng


nâng cao năng lực tuyến dưới, giảm tải cho bệnh viện tuyến trên.


Ðể có đủ số lượng và chất lượng cán bộ y tế cần đẩy mạnh công tác đào tạo và


đi đơi với chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý. Bộ Y tế đã đề ra những giải pháp phát


triển nhân lực phù hợp từng giai đoạn, cần có hình thức đãi ngộ đặc biệt đối với cán
bộ y tế.


Một số bệnh viện trung ương đã xây dựng và mở rộng thêm các khoa, đa dạng
hóa hình thức khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.



Ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 về quản


lý y tế, nhanh chóng thực hiện dự án ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý dữ
liệu y tế, quản lý bằng công nghệ thông tin tại các bệnh viện.


<b>KẾT LUẬN</b>



Trong điều kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa và tăng


trưởng liên tục trong nhiều năm qua, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày


càng cao và đa dạng. Xuất phát từ những thành tựu đã đạt được, từ thực tr ạng kinh tế


- xã hội, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân Hà Nội,
góp phần cùng tồn dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>

<!--links-->

×