Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng của Vietcombank Trung Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.31 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



<b>Giới thiệu </b>



Phần này nhằm mục đích giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu


nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu mà


luận văn sử dụng, đồng thời cũng nêu rõ những đóng góp khoa học của luận văn.


Đây là chương sẽ giới thiệu tổng quát bố cục của luận văn.


<b>Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng </b>


<b>thương mại </b>



Chương này giới thiệu tổng quan về ngân hàng thương mại, cơ sở lý luận


về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, và các yếu tố tác động tới hiệu


quả hoạt động của ngân hàng thương mại.


Ở Việt Nam theo Luật tổ chức tín dụng thì ngân hàng thương mại được


định nghĩa là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng


và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi


nhuận.


Ngân hàng thương mại có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.



Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, giúp các tổ chức, cá


nhân bù đắp được nguồn vốn thiếu hụt để phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân


hàng thương mại cũng là công cụ giúp nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông


qua nghiệp vụ thị trường mở, hoặc chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, ngân hàng


thương mại còn là cầu nối giữa nền tài chính trong nước với quốc tế góp thúc đẩy


sự phát triển của thị trường tài chính trong nước và hoạt động thương mại quốc tế.


Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế là huy


động vốn, sử dụng vốn (cho vay) và các hoạt động dịch vụ trung gian khác. Trong


đó hoạt động tín dụng là hoạt động mang lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng


thương mại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

trong bài luận văn chỉ nghiên cứu hiệu quả theo quan điểm sự biến đổi đầu vào


thành các đầu ra. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân


hàng thương mại như: Các yếu tố kinh tế chính trị trong nước và ngồi nước, mơi


trường pháp lý, năng lực tài chính của ngân hàng thương mại, năng lực quản lý


điều hành, trình độ chất lượng của đội ngũ cán bộ ngân hàng.



Để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại có rất nhiều


phương pháp, có thể dựa vào các chỉ tiêu tài chính hoặc theo phương pháp phân


tích bao dữ liệu. Phương pháp phân tích bao dữ liệu đánh giá hiệu quả hoạt


đông của ngân hàng thương mại dựa trên việc so sánh khoảng cách của các


ngân hàng với một ngân hàng thực hiện hoạt động tốt nhất trên biên. Phân tích


bao dữ liệu khơng địi hỏi các ràng buộc về hình dáng của đường biên thực hiện


tốt nhất, cũng khơng địi hỏi các ràng buộc về phân phối của các nhân tố phi


hiệu quả trong số liệu như cách tiếp cận tham số, trừ ràng buộc các chỉ số hiệu


quả phải nằm giữa 0 và 1. Để đánh giá sự tác động của các nhân tố tới hiệu quả


hoạt động của ngân hàng thương mại ta sử dụng mơ hình Tobit. Mơ hình hồi


quy Tobit là mơ hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là một biến ngầm


lưỡng phân, trong đó một số quan sát của biến ngầm bị mất khi biến ngầm ở


trên hoặc dưới một ngưỡng nhất định


<b>Chương II: Thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại </b>


<b>Việt Nam </b>



Trong giai đoạn 2000 – 2007 các ngân hàng thương mại Việt Nam mở



rộng quy mô hoạt động và tăng trưởng tổng tài sản. Sự tăng trưởng vốn điều lệ


và tổng tài sản đã giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt được các chỉ


tiêu tài chính tốt. Trong giai đoạn này thị phần giữa các ngân hàng cũng có sự


dịch chuyển từ khối NHTMNN sang khối NHTMCP.


Giai đoạn 2008 – 2012, đây là thời kỳ mà các ngân hàng thương mại gặp


khá nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới.


Trong giai đoạn này, tăng trưởng tín dụng khơng ổn định, tín dụng tăng mạnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thống của các tổ chức tín dụng trong thời gian này cũng tăng cao, nhiều ngân


hàng hoạt động kém hiệu quả dẫn tới phải tái cấu trúc, sát nhập, nợ xấu trở


thành một bài tốn khó giải đối với các tổ chức tín dụng. Theo số liệu giám sát


đến cuối tháng 6/2011 của Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng, tỉ lệ nợ xấu


thực tế của hệ thống các TCTD hiện nay là 6,62% tổng dư nợ tín dụng. Nếu


phân loại nợ theo chuẩn mực quốc tế thì tỉ lện nợ xấu của hệ thống các TCTD có


thể lên tới 2 chữ số (Tổ chức xếp hạng Fitch Rating đánh giá ở mức 13%), khi


đó trích lập dự phịng đầy đủ thì nhiều TCTD của Việt Nam bị lỗ, thậm chí



khơng cịn vốn tự có.


Nguyên nhân của sự bất ổn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng là do


sự nới lỏng của chính sách tiền tệ và tài khóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho cho


TCTD tăng nhanh tín dụng và tài sản cùng với những yếu kém, rủi ro tiềm ẩn của


hệ thống các TCTD chưa bộc lộ và ngày càng lớn hơn. Bên cạnh đó, năng lực


quản trị của các tổ chức vẫn còn nhiều bất cập so với quy mô hoạt động cũng là


nguyên nhân dân đến sự kém hiệu quả trong hoạt động của NHTM trong giai


đoạn này.


<b>Chương III: Kết quả thực nghiệm về hiệu quả hoạt động của ngân </b>


<b>hàng thương mại Việt Nam </b>



Chương này tôi đã sử dụng mơ hình DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động


của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012. Các biến được sử


dụng trong mơ hình DEA bao gồm: Lợi nhuận trước thuế, tổng nợ phải trả, tổng


huy động, tổng nhân viên, chi phí khác. Tổng dư nợ, số năm kinh nghiệm và nợ


xấu là các biến được sử dụng trong mơ hình Tobit.



Kết quả ước lượng đã chỉ ra trong giai đoạn 2008 – 2012 hiệu quả hoạt


động của các ngân hàng thương mại ở mức khá thấp, dao động từ 0.5 – 0.6, và đạt


cao nhất vào năm 2009 là 0.717. Năm 2008 là năm hệ thống ngân hàng đạt hiệu


quả thấp nhất 0.447, nguyên nhân là do năm 2008 là năm nền kinh tế thế giới bị


ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và nền kinh tế Việt


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

bộc lộ rất nhiều khuyết điểm, yếu kém trong hoạt động. Tỷ lệ nợ xấu tăng cao,


nhiều ngân hàng đứng trước nguy cơ phá sản, hàng loạt các thương vụ sát nhập


ngân hàng được cân nhắc và thực hiện nhằm giúp đỡ các ngân hàng thốt khỏi tình


trạng phá sản, góp phần ổn định thị trường tài chính. Năm 2009, các ngân hàng


thương mại có hiệu quả hoạt động cao nhất trong giai đoạn 2007 – 2012, đạt


0.717. Nguyên nhân do trong năm này chính sách tiền tệ tương đối ổn định, Chính


phủ lại thực hiện gói kích cầu, trong đó chính sách hỗ trợ lãi suất là trọng tâm, nên


tình hình hoạt động tín dụng có phần khả quan hơn trước. Tính đến ngày


17/12/2009, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đã đạt 415.216,48 tỷ đồng. Trong đó, dư


nợ của nhóm ngân hàng thương mại nhà nước và quỹ tín dụng nhân dân Trung



ương đạt 276.668,75 tỷ đồng, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần đạt 108.762,04


tỷ đồng, nhóm ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân


hàng 100% vốn nước ngoài đạt 21.222,83 tỷ đồng, cơng ty tài chính đạt 8.562,86


tỷ đồng.


Từ kết qủa ước lượng được về hiệu quả kỹ thuật tôi đã thực hiện phân loại


các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng loại A bao gồm những ngân hàng có


hiệu quả kĩ thuật tốt, đại diện cho những ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt, TE


trong khoảng [0.8 - 1]. Từ [0.65 đến 0, 8) là các ngân hàng xếp loại B, đây là các


ngân hàng hoạt động tương đối hiệu quả, có tốc độ tăng trưởng ổn định. Loại C là


các ngân hàng có hiệu quả hoạt động trung bình, TE trong khoảng [0.5 – 0.65),


cịn lại là các ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật kém, xếp loại D.


Kết quả loại cũng chỉ rõ thứ hạng của các ngân hàng là không ổn định và có


sự biến động qua các năm. Tuy nhiên kết quả này cũng khá phù hợp với thực tế,


với những ngân hàng có sự đầu tư lớn cho phát triển khoa học cơng nghệ thì thời


gian đầu hiệu quả hoạt động sẽ thấp do chi phí đầu tư lớn, tuy nhiên thời gian sau



đó hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại sẽ tăng cao do khoa học


công nghệ đã được phát huy.


Từ kết quả ước lượng được về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại trong giai đoan 2008 – 2012.


Kết quả mơ hình đã chỉ ra rằng ở mức ý nghĩa 1% thì tỷ lệ nợ xấu có tác


động ngược chiều tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong khi


số năm kinh nghiệm lại có tác động cùng chiều tới hiệu quả hoạt động của các


ngân hàng thương mại. Những ngân hàng lâu năm thì hiệu quả hoạt động sẽ tốt


hơn các ngân hàng mới thành lập do các ngân hàng thành lập sớm sẽ có lợi thế về


thị phần và kinh nghiệm trong hoạt động quản lý điều hành cũng như ứng dụng


công nghệ.


Số lượng các chi nhánh trong thời gian nghiên cứu tuy chưa có ý nghĩa về


mặt thống kê nhưng cũng cho thấy chiều tác động của biến này tới hiệu quả hoạt


động của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng có quy mơ lớn thì sẽ có hiệu quả


hoạt động tốt hơn, do số chi nhánh có tác động dương tới hiệu quả hoạt động của



các ngân hàng thương mại..


<b>Chương IV: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân </b>


<b>hàng thương mại Việt Nam </b>



Từ thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại và từ kết quả


nghiên cứu tôi đã đưa ra một số kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước và các ngân


hàng thương mại nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng


thương mại trong thời gian tới như sau:


Đối với các ngân hàng thương mại: Để nâng cao hiệu quả hoạt động thì các


ngân hàng thương mại cần giải quyết triệt để nợ xấu, nâng cao năng lực quản lý và


kiểm soát rủi ro trong ngân hàng, hiện đại hóa cơng nghệ và đa dạng hóa các sản


phẩm dịch vụ. Yếu tố con người có vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân


hàng do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động các ngân hàng cũng cần phải đầu tư


phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.


Đối với Ngân hàng nhà nước: Nâng cao năng lực thể chế, rà soát các cơ


chế chính sách theo hướng thị trường, tạo môi trường thuận lợi cho hệ thống


ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động. Hoàn thiện khung pháp lý về thành lập



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nhanh quá trình tái cấu trúc ngân hàng, và nâng cao chất lượng quản lý giám sát


ngân hàng, giúp hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn ổn định, bền vững.


<b>Kết luận </b>


Tổng kết các kết quả luận văn đã làm được và đưa ra một số hạn chế của


luận văn về việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam


</div>

<!--links-->

×