Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.31 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



<b>MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Quyết định CCV là một trong những quyết định quan trọng của một giám đốc tài
chính. Và nó đóng vai trị rất lớn trong sự phát triển và thành công của các doanh nghiệp.
Giám đốc tài chính sẽ quyết định nguồn tài trợ nào để đáp ứng nhu cầu đầu tư, xác định
cách thức phân bổ để tối thiểu hóa chi phí, rủi ro và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Do
đó, để tính tốn được CCV mục tiêu địi hỏi giám đốc tài chính phải xác định được những
nhân tố ảnh hưởng tới CCV. Từ đó, đưa ra một CCV hợp lý gắn với đặc điểm của doanh
nghiệp mình.


Ở Việt Nam, trong giai đoạn 2011-2015, số lượng doanh nghiệp phá sản hoặc
ngưng hoạt động tăng mạnh: năm 2011 chỉ có 52739 doanh nghiệp bị đóng cửa, đến năm
2014, con số đã lên tới 67823. Mặc dù, trong năm 2013, số lượng doanh nghiệp đăng ký
mới tăng 10,1% so với 2012 nhưng tổng vốn đăng ký lại giảm 14,7%. Điều đó cho thấy
khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp cịn khó khăn, quy mơ vốn giảm và quyết
định tài trợ còn chưa hiệu quả.


Xét về góc độ kênh huy động vốn tín dụng: So với giai đoạn 2008-2010, lãi suất đã đi
vào ổn định, tỷ lệ nợ xấu giảm. Tuy nhiên, điều kiện cấp tín dụng của ngân hàng cho các
doanh nghiệp cũng chặt chẽ hơn. Điều này khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn vốn vay cũng như hưởng lợi từ tấm chắn thuế.


Xét về góc độ kênh huy động phát hành cổ phiếu: Thị trường khơng cịn biến động
lớn nhưng chưa thực sự ổn định. Quy mơ thị trường cịn nhỏ, tỷ lệ cổ phần tự do chuyển
nhượng còn thấp, tính minh bạch về cơng bố thơng tin và thanh khoản còn thấp. Điều này
khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cổ phần hóa, bán cổ phiếu hay thoái vốn đầu
tư.



Xét về cú sốc kinh tế: Cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009 tác động lớn tới
kênh huy động vốn của doanh nghiệp. Lãi suất vay tăng lên làm chi phí kiệt quệ tài chính
tăng. Các nhà đầu tư tìm đến các kênh đầu tư an tồn hơn như vàng hay bất động sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Minh” có ý nghĩa cả về lý luận, thực tiễn và được lựa chọn làm đề tài cho Luận văn Thạc
sĩ kinh doanh và quản lý.


<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>


Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của Luận văn là nghiên cứu các nhân ảnh hưởng tới
cơ cấu vốn của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên HOSE. Từ đó, đề xuất các
khuyến nghị về cơ cấu vốn cho các doanh nghiệp sản xuất niêm yết, các nhà đầu tư và cơ
quan Nhà nước.


<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


<b>3.1 Đối tƣợng nghiên cứu </b>


Đối tượng nghiên cứu là cơ cấu vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của
các doanh nghiệp sản xuất niêm yết.


<b>3.2 Phạm vi nghiên cứu </b>


Về không gian: Doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên HOSE.
Về thời gian: giai đoạn 2006-2015.


<b>4. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp các phương pháp


khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh.


<b>5. Những đóng góp mới của luận văn </b>


Về mặt lý luận: Luận văn kỳ vọng sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về
cơ cấu vốn của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên HOSE.


Về mặt thực tiễn: Luận văn kỳ vọng sẽ gợi ý mơ hình hoạch định cơ cấu vốn, đưa ra
các khuyến nghị cho nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư và cơ quan Nhà nước.


<b>6. Bố cục của luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 4
chương:


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu


Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn, cơ cấu vốn và các nhân tố ảnh
hưởng tới cơ cấu vốn.


Chương 3: Phương pháp nghiên cứu


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƢƠNG 1: </b>


<b>TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU </b>


<b>1.1 </b> <b>Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia trên thế giới </b>


Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã kiểm chứng khả năng giải
thích của các lý thuyết về CCV, tập trung chủ yếu vào vấn đề xác định những nhân tố nào


tác động mạnh mẽ tới CCV. Trong bài luận văn này, tác giả xin tóm tắt 8 nghiên cứu tiêu
biểu về CCV của các doanh nghiệp trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia của nền kinh tế
mới nổi.


<b>Nhân tố </b> <b>Ảnh hƣởng theo lý thuyết </b> <b>Thực nghiệm </b>


Nhân tố bên trong doanh nghiệp


TSCĐ + (lý thuyết ĐĐCT) Ozde Oztekin (2013);
Bajoyaibin, Maryam
Paydar (2012); De Jong và
cộng sự (2008);
Barjoyaibin Bardai,
Maryam Paydar (2008);
Hang và Song (2006);
- (lý thuyết TTPH) Md. Faruk Hossain và Md.


Ayub Ali (2011)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Nhân tố </b> <b>Ảnh hƣởng theo lý thuyết </b> <b>Thực nghiệm </b>


Thuế - Hang và Song (2006);


Deeomsak, Paudyal và
Pescetto (2004)


Thanh khoản + De Jong và cộng sự (2008)’


Deeomsak, Paudyal và
Pescetto (2004)



- Barjoyaibin Bardai,


Maryam Paydar; Md. Faruk
Hossain và Md. Ayub Ali
(2011)


Lợi nhuận -(lý thuyết TTPH) Ozde Oztekin (2013);
Kenny Bell và Ed Vos
(2009); Barjoyaibin Bardai,
Maryam Paydar; Hang và
Song (2006); Md. Faruk
Hossain và Md. Ayub Ali
(2011)


Tăng trưởng + (lý thuyết tín hiệu) Kenny Bell và Ed Vos
(2009)


-(lý thuyết chi phí đại diện) Hang và Song (2006);
Deeomsak, Paudyal và
Pescetto (2004)


Giá cổ phiếu -(lý thuyết thời điểm thị
trường)


Deeomsak, Paudyal và
Pescetto (2004)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Nhân tố </b> <b>Ảnh hƣởng theo lý thuyết </b> <b>Thực nghiệm </b>



Thị trường tài chính + Ozde Oztekin (2013);


Thể chế quốc gia + Ozde Oztekin (2013);


Lạm phát - Ozde Oztekin (2013);


<b>1.2 </b> <b>Nghiên cứu tại Việt Nam </b>


Không giống như các nghiên cứu về CCV trên thế giới, các nghiên cứu ở Việt
Nam chỉ mới xuất hiện trong năm 2005 và càng được hoàn thiện hơn.


Nhân tố Ảnh hưởng theo lý thuyết Thực nghiệm
Nhân tố bên trong doanh nghiệp


TSCĐ + (lý thuyết ĐĐCT) Trần Hùng Sơn(2012);


Quy mô doanh nghiệp + (lý thuyết ĐĐCT) Lê Thị Kim Thư (2012);
Trần Hùng Sơn(2012);
Đặng Thị Quỳnh Anh và
Cộng sự(2014)


Thanh khoản - Trần Hùng Sơn(2012);


Lợi nhuận -(lý thuyết TTPH) Trần Hùng Sơn(2012);
Tăng trưởng + (lý thuyết tín hiệu) Lê Thị Kim Thư (2012)
Thuế +(lý thuyết ĐĐCT) Lê Đạt Chí (2013);


- Trần Hùng Sơn(2012);


Đặng Thị Quỳnh Anh và


Cộng sự(2014)


Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp


Ngành +(lý thuyết ĐĐCT) Lê Đạt Chí (2013);
Lạm phát -(lý thuyết TTPH) Lê Đạt Chí (2013);
Nhân tố hành vi


Hành vi nhà quản trị +(lý thuyết tài chính hành vi) Lê Đạt Chí (2013);


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ </b>
<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CƠ CẤU VỐN </b>
<b>2.1 Lý luận cơ bản về cơ cấu vốn </b>


Các nguồn vốn trong doanh nghiệp gồm 2 loại chính: Vốn nợ và Vốn chủ sở hữu


- Vốn nợ được phân thành: Tín dụng thương mại (Phương thức tài trợ vốn giữa
các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch mua bán hàng hóa thường xuyên); Tín dụng ngân
hàng (Phương thức tài trợ vốn giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Tùy thuộc vào yêu cầu,
đặc điểm của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm với kỳ hạn, quy mô
phù hợp); Trái phiếu doanh nghiệp ( Phương thức tài trợ vốn giữa trái chủ và doanh
nghiệp. Trong đó doanh nghiệp phát hành chứng khoán nợ và thực hiện các nghĩa vụ trả
lãi, gốc theo quy định.); Tín dụng thuê mua (Phương thức tài trợ vốn thông qua tài sản,
thiết bị, máy móc và chủ yếu là tài trợ dài hạn.)


- Vốn chủ sở hữu được phân thành: Vốn hình thành ban đầu (Vốn điều lệ do các
thành viên góp vốn theo cam kết được ghi vào điều lệ công ty. Nguồn vốn này thể hiện quy
mô, là nguồn vốn cơ bản để doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh và là cơ sở để
phân chia rủi ro và lợi nhuận.); Lợi nhuận giữ lại (Lợi nhuận sau thuế thu nhập và sau khi
chia lợi nhuận cho các cổ đông.); Phát hành thêm cổ phiếu; Thặng dư vốn cổ phần ( Khoản


chênh lệch tăng hay giảm giữa giá bán so với mệnh giá, giữa giá mua lại so với giá tái phát
hành.); Cổ phiếu quỹ ( Cổ phiếu mà chính cơng ty phát hành mua lại.); Các quỹ (Quỹ đầu tư
phát triển, Quỹ dự phòng tài chính).


2.1.2 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp


CCV của doanh nghiệp là tập hợp các chứng khoán khác nhau của doanh nghiệp; bao
gồm nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và cổ phần thường được sử dụng
để tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.


CCV tối ưu là hỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và cổ phần thường mà doanh nghiệp
hướng tới nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2.2 Các lý thuyết về cơ cấu vốn </b>


- Lý thuyết M&M: Trong thị trường vốn hoàn hảo, giá trị của doanh nghiệp
không bị ảnh hưởng bởi quyết định CCV.


- Lý thuyết đánh đổi cấu trúc: CCV phụ thuộc vào sự đánh đổi giữa lợi ích từ
tấm chắn thuế bằng nợ vay và chi phí kiệt quệ tài chính.


- Lý thuyết trật tự phân hạng: Do thông tin bất cân xứng, giám đốc tài chính sẽ
ưu tiên sử dụng các nguồn vốn có chi phí thấp trước- Lợi nhuận giữ lại, Nợ vay và cuối
cùng là vốn cổ phần.


- Lý thuyết chi phí đại diện: Cũng xuất phát từ nguyên nhân về sự bất cân xứng
thông tin, làm gia tăng chi phí đại diện của vốn chủ sở hữu. Do đó, để giảm chi phí đại
diện thì doanh nghiệp nên gia tăng sử dụng nợ.


- Lý thuyết thời điểm thị trường: CCV không liên quan đến trật tự phân hạng


hay CCV tối ưu. Do sự khác biệt giữa giá thị trường và mệnh giá của cổ phiếu nên: khi
P/B càng cao, doanh nghiệp sẽ phát hành cổ phiếu và ngược lại.


- Lý thuyết tín hiệu: Tương tự như 2 lý thuyết trên, lý thuyết này cũng dựa trên
thông tin bất cân xứng. Nhà đầu tư sẽ quan sát quyết định CCV của doanh nghiệp để đưa
ra quyết định đầu tư cho bản thân. Việc huy động vốn vay sẽ báo hiệu một dấu hiệu tích
cực về triển vọng của doanh nghiệp.


<b>2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới cơ cấu vốn </b>


CCV của doanh nghiệp chịu tác động bởi hai nhóm nhân tố:


- Nhân tố bên trong doanh nghiệp: phản ánh đặc trưng, sức khỏe của từng doanh
nghiệp, các chính sách mà doanh nghiệp sử dụng như TSCĐ, thuế, thanh khoản, rủi ro
kinh doanh, ROA…


- Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: phản ánh những yếu tố bên ngồi như các chính
sách điều tiết kinh tế của nhà nước, tình hình kinh tế, biến động chính trị….


<b>CHƢƠNG 3: </b>


<b>PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>3.1 Phƣơng pháp tiếp cận và xây dựng giả thuyết </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nghiệp để kiểm chứng các lý thuyết CCV cơ bản ở các doanh nghiệp sản xuất niêm yết
nhằm xác định các nhân tố tác động đến CCV trên thị trường. Giả thuyết nghiên cứu
được xây dựng trên các lý thuyết về CCV như: lý thuyết TTPH, lý thuyết ĐĐCT….8 giả
thuyết đã được xây dựng để xác định các nhân tố và mối quan hệ của chúng tới CCV.


<b>3.2 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng </b>



Luận văn sử dụng ba phương pháp hồi quy:


- Phương pháp OLS : kết hợp tất cả các quan sát, bỏ qua yếu tố thời gian cũng
như sự khác biệt giữa các quan sát chéo. Phương pháp này chỉ là sự quan sát dữ liệu
thông thường, chồng các dữ liệu lên nhau để hồi quy. Phương pháp hồi quy này là
phương pháp đơn giản nhất.


- Phương pháp FEM: Phương pháp này tính tới sự khác biệt giữa thời gian và
không gian. Đồng thời, phân tích sự tương quan giữa phần dư lên biến phụ thuộc.


- Phương pháp REM: Cũng như phương pháp FEM, cũng tính tới sự khác biệt
về thời gian và không gian trong mẫu dữ liệu nhưng khơng có sự tương quan giữa phần
dư và biến phụ thuộc.


<b>3.3 Nguồn dữ liệu và mô tả dữ liệu </b>


<i><b>3.1.1Nguồn dữ liệu </b></i>


Để kiểm tra các nhân tố trên đây tác động như thế nào tới CCV của doanh nghiệp
sản xuất niêm yết trên HOSE, luận văn sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp sản xuất
niêm yết trong giai đoạn 2006-2015. Các doanh nghiệp này có quy mơ tài sản khác nhau,
thuộc các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động khác nhau, bảo đảm cho tính đại diện cho
doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế.


Các dữ liệu về doanh nghiệp được thu thập dựa trên báo cáo tài chính đã được
kiểm tốn. Riêng đối với giá trị thị trường của cổ phiếu là giá đóng cửa của cổ phiếu vào
ngày 31 tháng 12. Các doanh nghiệp sản xuất được phân loại theo các ngành, lĩnh vực
sản xuất khác nhau theo đăng ký hoạt động của doanh nghiệp trong báo cáo thuyết mình
tài chính.



<i><b>3.1.2 Mơ tả dữ liệu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

sử dụng là chủ yếu. ĐBTC chưa tới 50%.


- Trong cơ cấu nợ, doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn là chủ yếu. Chỉ riêng doanh
nghiệp cao su là sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn trong tổng nợ


- ROA của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên HOSE được chia thành 2 xu
hướng chính: ROA trên 10 % đối với doanh nghiệp sản xuất cao su, hóa – dược…Các
ngành còn lại, ROA dưới 10%.


Qua bảng ma trận tương quan giữa các biến, hệ số tương quan giữa các biến và
mối quan hệ đơn thuần giữa các biến với nhau như TSCĐ có tương quan cùng chiều với
quy mô, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách; tăng trưởng có tương quan cùng chiều với
thanh khoản và quy mô công ty


Qua bảng thống kê mô tả, doanh nghiệp sản xuất niêm yết sử dụng vốn cổ phần là
nguồn huy động chính cho nhu cầu vốn của mình. Cịn trong cơ cấu nợ, doanh nghiệp sản
xuất niêm yết sử dụng phần lớn nợ ngắn hạn.


<b>CHƢƠNG 4: </b>


<b>KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ </b>
<b>4.1 Kết quả nghiên cứu </b>


Hồi quy theo phương pháp REM được xem là phù hợp nhất trong mẫu nghiên cứu
này. Kết quả cho thấy: trong 8 nhân tố được đưa ra, có 6 nhân tố đưa tác động tới ĐBTN
của các doanh nghiệp. Trong đó, 5 nhân tố có tác động ngược chiều và chỉ có quy nhất
biến quy mô doanh nghiệp là các tác động cùng chiều. Các biến ROA, SIZE và TANG là


3 biến có tác động mạnh mẽ nhất tới ĐBTN.


<b>4.2 Khuyến nghị </b>


<b>4.2.1 Thuận lợi và khó khăn trong việc quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp </b>


<i>Thuận lợi: </i>


- Tình hình kinh tế Việt Nam ngày càng được ổn định, Chính phủ đưa ra nhiều
chính sách kinh tế như ưu đãi về thếu, giảm lãi suất cho vay v.v.


- Hoạt động ngân hàng ổn định, nợ xấu được kiểm soát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

trường tự do.


<i>Khó khăn: </i>


- Hành lang pháp lý chưa đầy đủ, còn nhiều vấn đề tồn tại gây khó khăn trong
q trình huy động vốn.


- Thị trường còn thiếu sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức.


- Phương thức huy động vốn thơng qua kênh tín dụng ngân hàng chủ yếu là vốn
ngắn hạn.


- Thị trường trái phiếu chưa thể đáp ứng được nhu cầu huy động vốn của doanh
nghiệp, vẫn còn nhiều tiềm năng chưa khai thác hết.


<b>4.2.2 Khuyến nghị </b>



<b>4.2.2.1 Đối với doanh nghiệp sản xuất niêm yết </b>


- Gợi ý mô hình hoạch định CCV, xác định rõ các nhân tố tác động đến CCV để
nhà quản trí có thể quyết định một CCV phù hợp với các đặc điểm hiện tại của doanh
nghiệp.


- Khi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất có xu hướng giảm và vẫn có nhu cầu
đầu tư để phát triển kinh doanh, giám đốc tài chính nên huy động vốn thơng qua sử dụng
nợ vay thay vì phát hành cổ phiếu như thơng thường.


- Hồn thiện cơng tác kế tốn, kiểm tốn và cơng bố thơng tin ra đại chúng.
4.2.2.2 Đối với nhà đầu tư


- Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà đầu tư một chỉ báo để xác định việc
ra quyết định CCV của doanh nghiệp sản xuất đã phù hợp với tình hình tài chính và nhu
cầu của doanh nghiệp hay chưa.


4.2.2.3 Đối với cơ quan Nhà nước


- Hoàn thiện hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động huy động vốn của doanh
nghiệp niêm yết: Bổ sung các khái niệm cơ bản về vốn đối với công ty cổ phần, phương
thức và điều kiện phát hành cổ phần; Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra nhằm minh
bạch, công khai thơng tin; Có các chế tài nghiêm minh để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

trên sàn giao dịch; Tăng cường giám sát trong quá trình thực thi luật định; Hợp nhất hai
sàn để tạo nên sự thống nhất trong quản lý; khuyến khích sự phát triển của phát hành trái
phiếu doanh nghiệp


<b>KẾT LUẬN </b>



Quyết định CCV luôn là một trong những quyết định quan trọng của nhà quản trị
và ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, Luận văn đã cung
cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm, xác định được những nhân tố ảnh hưởng tới CCV
của doanh nghiệp để nhà quản trị có thể đưa ra được những quyết định CCV đúng đắn,
đưa ra những khuyến nghị cho cơ quan Nhà nước để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
được tiếp cận đa đạng các nguồn huy động vốn.


Tuy nhiên, luận văn cũng có những hạn chế:


- Số lượng doanh nghiệp sản xuất niêm yết trong mẫu nghiên cứu cịn nhỏ, chưa thể
mang tính đại diện cho cả thị trường.


- Số liệu được tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính, là số liệu chỉ mang giá trị sổ
sách chứ chưa mang giá trị thị trường.


- Luận văn mới chỉ đề cập tới các biến nội tại bên trong doanh nghiệp là chủ yếu.
Nhân tố bên ngoài mới chỉ có biến đại diện cho cú sốc kinh tế. Do đó, chưa xem xét được
các nhân tố bên ngồi như lạm phát hay tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động như thế nào
đối với CCV.


</div>

<!--links-->

×