Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 13 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>DOI:10.22144/ctu.jsi.2020.056 </i>
Hồ Quốc Phong1*, Phan Đình Khôi1, Huỳnh Liên Hương1, Nguyễn Văn Nhã1,
Nguyễn Thị Bích Thuyền1, Yasuaki Takagi2, Lê Thị Minh Thủy3 và Trần Minh Phú3
<i>1<sub>Khoa Công nghệ, Trường Đại học Cần Thơ </sub></i>
<i>2<sub>Faculty of Fisheries Sciences, Hokkaido University, Japan </sub></i>
<i>3<sub>Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ </sub></i>
<i>*Người chịu trách nhiệm về bài viết: Hồ Quốc Phong (email: ) </i>
<i><b>Thông tin chung: </b></i>
<i>Ngày nhận bài: 21/10/2019 </i>
<i>Ngày nhận bài sửa: 28/11/2019 </i>
<i>Ngày duyệt đăng: 23/04/2020 </i>
<i><b>Title: </b></i>
<i>Study on extraction of </i>
<i>hydroxyapatite from striped </i>
<i>catfish (Pangasianodon </i>
<i>hypophthalmus) bone </i>
<i><b>Từ khóa: </b></i>
<i>Calcium phosphate, </i>
<i>hydroxyapatite, xương động </i>
<i>vật, xương cá tra, X-ray </i>
<i><b>Keywords: </b></i>
<i>Animal bone, calcium </i>
<i>phosphate, hydroxyapatite, </i>
<i>catfish bone, X-ray diffraction </i>
<b>ABSTRACT </b>
<i>Hydroxyapatite (HA) is a calcium phosphate mineral that exists in animal </i>
<i>bones and it has good biological compatibility. Therefore, this study was </i>
<i>conducted to produce hydroxyapatite (HA) from striped catfish </i>
<i>(Pangasianodon hypophthalmus) bone. After pre-treatment in dilute </i>
<i>NaOH solution and ethanol, the striped catfish bone was calcined at high </i>
<i>temperature to burn all organic compounds and then grinded by ball mill </i>
<i>machine to obtain powder of striped catfish bone. The powder was used </i>
<i>to react with H3PO4 solution to produce HA. Some important factors </i>
<i>affecting HA formation such as concentration of H3PO4, reaction </i>
<i>temperature, pH value, calcinating time and temperature were </i>
<i>investigated. Experimental results showed that it could be produced HA </i>
<i>in crystal size of 100 nm and particle size of 1,100 nm when reaction was </i>
<i>carried out in solution of H3PO4 60 mM, reaction temperature 90 ℃, pH </i>
<i>11 and calcinating at 1,000℃ in 2 hours. </i>
<b>TÓM TẮT </b>
<i>Hydroxyapatite (HA) là một loại khoáng calcium phosphate tồn tại trong </i>
<i>nung và thời gian nung HA được tiến hành khảo sát. Kết quả cho thấy, có </i>
<i>thể sản xuất HA dạng hạt với kích thước tinh thể khoảng100 nm và kích thước </i>
<i>hạt khoảng 1.100 nm khi phản ứng chuyển hóa bột xương cá được thực hiện </i>
<i>ở điều kiện H3PO4 60 mM, nhiệt độ phản ứng 90℃, pH 11 và nung ở 1.000 </i>
<i>℃ trong thời gian 2 giờ. </i>
<b>1 GIỚI THIỆU </b>
Hydroxyapatite (HA) là một loại muối calcium
phosphate, có cơng thức hóa học là Ca10(PO4)6(OH)2
với tỉ lệ Ca/P là 1,67. Trong xương động vật HA
chiếm khoảng 65-70%, 5-8% là nước và thành phần
còn lại collagen (Sato, 2007). HA được biết như là
vật liệu khơng độc, khơng gây dị ứng và có tính sát
<i>khuẩn cao (Zakharov et al., 2004). Những năm gần </i>
đây các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu tổng
thành cơng HA từ các loại hóa chất tinh khiết và các
thử nghiệm sinh học cho thấy rằng HA có hoạt tính
sinh học cao, có khả năng phát triển và hình thành
tế bào mơ xương, đồng thời thúc đẩy quá trình hình
Trong lĩnh vực y học nhiều ứng dụng của vật liệu
HA có thể kể đến như HA dạng bột mịn với kích
thước vào khoảng 20 – 100 nm được sử dụng làm
thực phẩm chức năng cung cấp calcium cho cơ thể
<i>với hiệu quả cao (Guicciardi et al., 2001), tạo các </i>
tấm lót ceramic bao bọc các chi tiết kim loại và hợp
kim dùng trong kỹ thuật cấy ghép và thay thế xương
(Dorozhkin and Sergey, 2010), chế tạo răng giả và
<i>sửa chữa các khuyết tật của xương (Kasioptas et al., </i>
2008). Ngoài ra, HA còn được sử dụng là vật liệu
gia cường tạo composite với polymer chế tạo các chi
tiết cấy ghép xương chất lượng cao, làm kẹp nối
xương, làm vật liệu dẫn truyền thuốc (Narayan and
Roger, 2009) và HA có cấu trúc xốp, nhẹ được
nghiên cứu thành công trong việc chế tạo mắt giả
<i>thay thế cho con người (Kundu et al., 2004). Vì thế </i>
việc tởng hợp HA được rất nhiều các nhà khoa học
quan tâm.
Các nghiên cứu cho thấy rằng HA có thể được
tởng hợp từ các chất tinh khiết bằng các phương
pháp, có thể phân thành ba nhóm chính như (i)
phương pháp khơ bao gồm phản ứng pha rắn và hóa
<i>cơ (Barakat et al., 2009); (ii) phương pháp ướt bao </i>
gồm kết tủa hóa học, thủy phân, sol-gel, thủy nhiệt,
<i>nhũ tương (Sopyan et al., 1970; Dawson and </i>
<i>William, 1988; Barakat et al., 2008; Shavandi et al., </i>
2015); (iii) phương pháp nhiệt độ cao bao gồm đốt,
có tính chất sinh học khá tốt nhưng vẫn chưa như
<i>mong muốn (Naga et al., 2015; Pon-On et al., 2016). </i>
Vì thế, một số nghiên cứu gần đây đã tiến hành điều
chế HA sử dụng nguyên liệu là nguồn tự nhiên như
<i>vỏ trai (Shavandi et al., 2015), xương bò (Barakat et </i>
<i>al., 2009), vỏ trứng (Gergely et al., 2010; </i>
<i>Kamalanathan et al., 2014), vảy cá (Pon-On et al., </i>
2016) nhằm tăng cường tính tương hợp sinh học để
có thể thay thế cho các loại HA được tởng hợp từ
hóa chất tinh khiết. HA được điều chế từ các nguồn
tự nhiên có tính tương hợp sinh học cao hơn so với
HA được điều chế từ hóa chất tinh khiết bởi ngồi
thành phần chính là calcium và phosphorus thì trong
thành phần của xương còn tồn tại một lượng nhỏ các
nguyên tố khác như Al, Fe, Mg, K và Cl, các nguyên
tố này có thể góp phần tạo điều kiện cho tế bào phát
triển trên bề mặt vật liệu tốt hơn và từ đó phát triển
<i>mơ liên kết (Lin et al., 2011a; Zhang et al., 2014). </i>
Ở Việt Nam ngành thuỷ sản rất phát triển đặt biệt
<b>2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1 Nguyên liệu và hóa chất </b>
Xương cá tra khoảng 1,5 tuổi được thu mua từ
khu công nghiệp Trà Nóc. Các hóa chất như NaOH,
H3PO4 và NH3 được cung cấp bởi Công ty Merck
được sử dụng trong tiền xử lý và tổng hợp HA từ bột
xương cá tra.
<b>2.2 Thực nghiệm </b>
<i>2.2.1 Điều chế bột xương cá </i>
hết tạp chất hữu cơ còn lại trong xương. Mẫu xương
cá sau khi nung được nghiền tạo thành bột với kích
<i>2.2.2 Chuyển hóa bột xương cá thành HA </i>
Để chuyển hóa bột xương cá thành HA, một
lượng 10 g BXC nguyên liệu phản ứng với dung
dịch H3PO4 với tỉ lệ 1/10 (g/mL) ở các nồng độ khác
nhau (0-60 mM). Dung dịch sau đó được đưa về
nhiệt độ phòng và ổn định pH 9-12 bằng dung dịch
amoniac và khuấy đều trong 2 giờ. Kết thúc phản
ứng dung dịch được giữ ổn định 24 giờ ở nhiệt độ
phòng, lọc và sấy khô mẫu ở nhiệt độ 100℃. Cuối
cùng, mẫu được nung ở nhiệt độ cao (700 – 1.000
℃) nhằm ổn định cấu trúc và thu được bột HA sản
phẩm. Sản phẩm HA được xác đinh kích thước hạt
dựa trên phân tích ảnh chụp của kính hiển vi điện tử
quét (SEM). Cấu trúc và kích thước của tinh thể của
HA được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X
(XRD). Chất lượng sản phẩm được đánh giá dựa
trên so sánh giữa các peak nhiễu xạ XRD của mẫu
sản phẩm và mẫu HA chuẩn được cung cấp từ hãng
Merck. Qua đó mẫu được đánh giá là tốt hay chất
lượng cao khi có sự tương đồng về góc nhiễu xạ và
cường độ peak nhiễu xạ và đồng thời không xuất
hiện các peak nhiễu xạ của các cấu trúc khác.
Nghiên cứu được tiến hành khảo sát theo phương
pháp luân phiên từng biến.
<b>Hình 1: Sơ đồ qui trình điều chế bột HA từ </b>
<b>xương cá tra </b>
<b>2.3 Phương pháp phân tích đánh giá </b>
<i>2.3.1 Phương pháp nhiễu xạ tia X </i>
Thành phần pha và kích thước trung bình tinh
thể được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X
(XRD), trên máy D8 Advance của hãng Bruker
(CHLB Đức), với góc quét 2θ WL = 1,54060 quét
từ 10 –55°, bước đo 0,01 độ/phút, thiết bị hoạt động
ở hiệu điện thế U = 40 kV và cường độ dòng điện I
= 30 A. Kích thước tinh thể được tính dựa vào phở
nhiễu xạ XRD, sử dụng phương trình Scherrer
(Vorokh, 2018). Mẫu tổng hợp được so sanh với HA
chuẩn (Merck) với độ tinh khiết > 99,5%.
<i>2.3.2 Phương pháp quét kính hiển vi điện tử </i>
Các đặc trưng về hình thái và kích thước hạt
được quan sát bằng phương pháp quét kính hiển vi
điện tử (FE-SEM), S-4800 của hãng HITACHI
(Nhật Bản) có độ phân giải cao và độ phóng đại từ
x25 đến x800, và điện áp gia tốc 30 kV. Kích thước
của hạt HA được xác định bằng phần mềm phân tích
ảnh ImageJ thơng qua ảnh SEM của mẫu.
<i>2.3.3 Phương pháp quang phổ huỳnh quang </i>
<i>tia X (XRF) </i>
Thành phần và hàm lượng các hợp chất trong
xương nguyên liệu được phân tích bằng phương
pháp quang phở huỳnh quang tia X (XRF). Phương
pháp được thực hiện trên dòng máy XRF-310, sản
xuất bởi hãng PG Instruments. Thông số thiết bị như
các nguyên tố trong phạm vi đo Al - U, phạm vi hàm
lượng đo từ 1 ppm – 99.9%, nguồn năng lượng phát
xạ 50 W, độ phân giải đầu dò 149 Ev, liều lượng
phát xạ 0.2 Sv/h.
<b>3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN </b>
<b>3.1 Điều chế bột xương cá </b>
Xương cá đã qua các giai đoạn hầm 4 giờ, rửa và
xử lí bằng ethanol, mẫu xương cá vẫn còn nhiều
thành phần hữu cơ tồn tại phía trong. Để loại bỏ toàn
bộ thành phần hữu cơ này, xương cá sau khi xử lí
được nung ở các nhiệt độ khác nhau trong khoảng
700℃ đến 1.100 ℃. Kết quả ở Hình 2 cho thấy
xương cá nung ở nhiệt độ 700℃ có màu xám đen
chứng tỏ ở nhiệt độ này tạp chất hữu cơ và carbon
chưa phân hủy hoàn toàn. Ở nhiệt độ 900℃, mẫu
xương cá có màu trắng sáng do đó tạp chất hữu cơ
trong xương đã được loại bỏ hoàn toàn. Đối với mẫu
xương nung ở 1.100 ℃, xương có màu trắng ánh
xanh.
Bên cạnh, kết quả phân tích thành phần nguyên
tố XRF (Bảng 1) cho thấy ở cả hai mẫu xương đều
<b>Nguyên liệu XC</b>
⁃Rửa sơ bộ
⁃Hầm 4 giờ
⁃Xử lí trong NaOH 0,1M, 24 h
⁃Rửa lại bằng nước và ethanol
⁃Sấy khơ
<b>Bột XC </b>
<b>HA</b>
<b>XC tiền xử lí</b>
⁃Nung
⁃Nghiền mịn
⁃Phản ứng với H3PO4
phần chính được tìm thấy nhiều nhất trong xương ở
dạng oxide CaO và P2O5, còn lại là các thành phần
oxide khác. Đối với mẫu nung ở nhiệt độ 900℃,
hàm lượng CaO 43.4% và P2O5 36.2%, bên cạnh
mẫu nung ở nhiệt độ 1.100℃ hàm lượng CaO
44.6% và P2O5 39.1%. Bảng 1 cũng cho thấy tỉ lệ
của Ca/P giảm khi nung ở nhiệt độ 1.100℃ so với ở
900℃. Kết quả tương tự với nghiên cứu của
<i>Venkatesan et al. (2010) khi nung xương cá ngừ thì </i>
hàm lượng CaO 38.9% và P2O5 32.7% (Venkatesan
and Kim, 2010). Vì thế, 900℃ được chọn làm nhiệt
độ nung xương các dùng làm bột ngun liệu tởng
hợp HA.
<b>Hình 2: Mẫu xương cá nguyên liệu được nung ở nhiệt độ khác nhau: (a) 700℃, (b) 900℃ và (c) 1100℃ </b>
<b>Bảng 1: Thành phần xương cá sau khi nung được phân tích bằng XRF </b>
<b>Nhiệt độ nung, </b>
<b>℃ </b>
<b>Thành phần hóa học bột xương cá sau khi nung, %khối lương </b>
<b>Al2O3</b> <b>Fe2O3</b> <b>CaO </b> <b>MgO </b> <b>K2O </b> <b>Na2O </b> <b>Cl </b> <b>P2O5</b> <b>Ca/P </b>
900 0,09 0,01 43,40 1,16 0,01 3,42 0,01 36,23 1,52
1100 0,11 0,01 44,63 1,14 0,01 3,96 0,01 39,16 1,44
<b>3.2 Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch </b>
<b>H3PO4 đến sự chuyển hóa HA từ BXC </b>
Sau khi nung ở 900℃, thành phần khối lượng
của xương cá chiếm 43,4% CaO và 36,2% P2O5
(Bảng 1) và kết quả phân tích nhiễu xạ tia X (XRD)
(Hình 3a) cho thấy rằng mẫu BXC đã tồn tại các
đỉnh đặt trưng của HA tại các vị trí 2θ = (25.9; 28;
28.9; 31.9; 32.2; 32.9; 34.1; 39.8; 46.7; 48.1; 49.5;
50.6; 51.3; 52.1; 53.2) cùng với các đỉnh đặc trưng
của β-TCP và CaO ở các vị trí 2θ = 31,3 và 34,7.
Như vậy, xương cá sau khi nung đã tồn tại cấu trúc
tinh thể HA. Để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ
H3PO4 đến sự hình thành HA, bột xương cá (BXC)
được phản ứng với dung dịch H3PO4 ở các nồng độ
khác nhau thay đổi từ 40 mM đến 60 mM. Điều kiện
phản ứng được cố định tỉ lệ BXB/dd H3PO4 = 1/10
(g/mL), nhiệt độ phản ứng 80 ℃, pH 11 và nhiệt độ
nung ổn định cấu trúc là 900℃ trong 1 giờ. Kết quả
phân tích XRD cho thấy các mẫu sau khi phản ứng
có cường độ peak đặc trưng của HA tăng lên khi
tăng nồng độ dung dịch H3PO4 và đồng thời các
cường độ của các peak ở các vị trí 2θ = 31,3 và 34,7
giảm xuống (Hình 3b-d) chứng tỏ hàm lượng β-TCP
và CaO đã giảm xuống.
Kích thước tinh thể được xác định từ nhiễu xạ sử
dụng cơng thức Scherrer và trình bày trong Bảng 2
cho thấy kích thước tinh thể dao động từ 96 – 97 nm.
Ngoài ra, kết quả phân tích SEM (Hình 4) của các
nhau, các hạt hầu như ít có sự thay đởi về hình thái
và khá đồng đều và kích thước hạt khoảng 900-1150
nm. Từ những nhận định trên, nồng độ H3PO4 60
mM được chọn làm điều kiện cố định cho các khảo
sát tiếp theo.
<b>Bảng 2: Ảnh hưởng nồng độ dung dịch H3PO4</b>
<b>đến HA </b>
<b>Kích thước </b>
<b>(nM) </b>
<b>Nồng độ H3PO4, (mM) </b>
<b>0 </b> <b>40 </b> <b>50 </b> <b>60 </b>
Kích thước
tinh thể 97,4 96,9 97,2 96,8
Kích thước
31,3
34,7
25,9
31,9
28
28,9
32,2
32,9
34,1 39,8 46,7
<b>Hình 3: Nhiễu xạ XRD mẫu HA tổng hợp ở các nồng độ H3PO4 khác nhau: (a) 0 mM, (b) 40 mM, (c) </b>
<b>50 mM và (d) 60 mM. Điều kiện cố định: BXC/ dd H3PO4 = 1/10, nhiệt độ phản ứng 80℃, pH 11 và </b>
<b>nhiệt độ nung ổn định cấu trúc là 900℃ trong 1 giờ </b>
<b>Hình 4: Ảnh SEM của mẫu HA tổng hợp ở các nồng độ H3PO4 khác nhau: (a) 0 mM, (b) 40 mM, (c) </b>
<b>50 mM và (d) 60 mM. Điều kiện cố định: BXC/ dd H3PO4 = 1/10, nhiệt độ phản ứng 80℃, pH 11 và </b>
<b>nhiệt độ nung ổn định cấu trúc là 900℃ trong 1 giờ </b>
<b>3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến </b>
<b>sự chuyển hóa HA từ BXC </b>
Thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện nhiệt độ
thay đổi từ 60 ℃ đến 90 ℃ để khảo sát ảnh hưởng
của nhiệt độ đến sự hình thành HA. Điều kiện phản
ứng được cố định tỉ lệ BXB/dd H3PO4 = 1/10
(g/mL), dung dịch H3PO4 60 mM, pH 11 và nhiệt độ
phân tích XRD (Hình 5) cho thấy nhiễu xạ của các
mẫu tởng hợp đều có các đỉnh đặc trưng của HA tại
các vị trí 2θ = (25.9; 28; 28.9; 31.9; 32.2; 32.9; 34.1;
39.8; 46.7; 48.1; 49.5; 50.6; 51.3; 52.1; 53.2).
Cường độ của các đỉnh của HA tăng dần khi tăng
nhiệt độ phản ứng đồng thời các đỉnh đặc trưng của
- TCP tại các vị trí 2θ = 31,3 và 34,7 giảm dần. Ở
nhiệt độ phản ứng từ 70 - 90 ℃ có sự chủn hóa
<i>et al. (2015) khi tiến hành tổng hợp HA từ nhiệt độ </i>
75 - 95 ℃, - TCP có xu hướng chuyển dần sang
HA, khi nhiệt độ phản ứng trên 90 ℃ trong thành
<i>phần hầu như còn lại 1 pha duy nhất là HA (Luo et </i>
<i>al., 2015). </i>
Kết quả phân tích SEM (Hình 6) cho thấy các
mẫu đều có sự hình thành HA dạng hình cầu khơng
đối xứng. Kích thước hạt HA vào khoảng 1.000 nm
và khơng có sự khác nhau giữa các mẫu. Tuy nhiên,
kết quả phân tích kích thước cho thấy HA có kích
thước tinh thể trung bình khá nhỏ (60-100 nm), khi
tăng nhiệt độ phản ứng kích thước tinh thể tăng lên
(Bảng 3). Điều này có thể thấy rằng khi nhiệt độ tăng
lên làm tăng tốc độ phản ứng dẫn đến tăng kích
thước tinh thể. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
<i>cứu của Lazić et al. (2001) khi tổng hợp HA trong </i>
dung dịch. Từ các kết quả thu được cho thấy, nhiệt
độ 90℃ thích hợp để chuyển hóa BXC thành HA.
31,35 <sub>34,7</sub>
25,9
28
28,9
31,8
32,232,9
39,8 <sub>46,7</sub>
<b>Hình 5: Nhiễu xạ XRD mẫu HA tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau: (a) 60℃, (b) 70℃, (c) 80℃ và (d) </b>
<b>90℃. Điều kiện cố định: BXC/ dd H3PO4 = 1/10 (g/mL), H3PO4 (60 mM), pH 11 và nhiệt độ nung ổn </b>
<b>Hình 6: Ảnh SEM mẫu HA tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau: (a) 60℃, (b) 70℃, (c) 80℃ và (d) </b>
<b>định cấu trúc là 900℃ trong 1 giờ </b>
<b>Bảng 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến </b>
<b>HA </b>
<b>Kích thức, </b>
<b>nm </b>
<b>Nhiệt độ, ℃ </b>
<b>60 </b> <b>70 </b> <b>80 </b> <b>90 </b>
Kích thước
tinh thể 61,7 88,3 96,6 99,3
Kích thước
hạt 995±92 1.025±98 1.010±105 1.050±95
<b>3.4 Ảnh hưởng pH dến sự chuyển hóa BXC </b>
<b>thành HA </b>
Khảo sát ảnh hưởng của pH lên sự chuyển hóa
BXC thành HA được thí nghiệm thực hiện trong mơi
trường pH (9-12). Điều kiện phản ứng được cố định
tỉ lệ BXB/dd H3PO4 = 1/10 (g/mL), dung dịch
H3PO4 60 mM, nhiệt độ phản ứng là 90 ℃ và nhiệt
độ nung ổn định cấu trúc là 900 ℃ trong 1 giờ. Kết
quả phân tích nhiễu xạ tia X cho thấy rằng các mẫu
đều tồn tại các peak đặc trưng của HA tại vị trí 2θ =
(25.9; 28; 28.9; 31.9; 32.2; 32.9; 34.1; 39.8; 46.7;
48.1; 49.5; 50.6; 51.3; 52.1; 53.2) (Hình 7). Cường
độ của các peak đặc trưng HA tăng dần khi pH tăng
từ 9 -11 sau đó giảm khi pH 12. Cường độ peak của
- TCP tại vị trí 2θ = 31,3 và 34,7 giảm dần khi tăng
pH và hầu như tiêu biến ở pH 11. Tuy nhiên, khi
tăng pH lên 12, cường độ peak tại vị trí 2θ = 31,3 và
<i>34,7 xuất hiện trở lại. Palanivelu et al. (2014) cho </i>
thấy rằng khi tăng từ pH sẽ tăng dần sự biến đổi của
các ion Ca2+<sub> và PO</sub>
43- và làm tăng sự chủn hóa
theo hướng hình thành HA và pH 11 là điều kiện tốt
nhất. Bảng 4 cho thấy kích thước tinh thể của HA
vào khoảng 100 nm. Kết quả phân tích SEM (Hình
8) cho thấy ở mơi trường pH khác nhau có hình dạng
tương tự nhau và kích thước của hạt là khảng 1000
nm (Bảng 4).
<b>Bảng 4: Ảnh hưởng của pH ứng đến kích thước </b>
<b>của HA </b>
<b>Kích </b>
<b>thước, nm </b> <b>9 </b> <b>10 pH </b> <b>11 </b> <b>12 </b>
Kích thước
tinh thể, nm 102,0 101,6 99,3 100,9
Kích thước
34,7
25,9 28,9
31,8
32,2
32,9
39,8 46,7
<b>Hình 7: Nhiễu xạ XRD mẫu HA tổng hợp ở môi trường pH khác nhau: (a) pH 9, (b) pH 10, (c) pH 11 </b>
<b>và (d) pH 12. Điều kiện cố định: BXC/ dd H3PO4 = 1/10 (g/mL), H3PO4 (60 mM), nhiệt độ phản ứng </b>
<b>90℃ và nhiệt độ nung ổn định cấu trúc là 900℃ trong 1 giờ </b>
<b>Hình 8: Ảnh SEM mẫu HA tổng hợp ở mơi trường pH khác nhau: (a) pH 9, (b) pH 10, (c) pH 11 và </b>
<b>(d) pH 12. Điều kiện cố định: BXC/ dd H3PO4 = 1/10 (g/mL), H3PO4 (60 mM), nhiệt độ phản ứng 90℃ </b>
<b>và nhiệt độ nung ổn định cấu trúc là 900℃ trong 1 giờ </b>
<b>3.5 Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến sự </b>
<b>chuyển hóa của HA </b>
Để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến
HA các thí nghiệm được khảo sát ở trong khoảng từ
vị trí 2θ = 31,3 và 34,7 giảm dần khi tăng nhiệt độ
và hầu như biết mất khi nhiệt độ ở 1.000℃. Như
vây, nhiệt độ nung có ảnh hưởng lớn đến quá trình
thành và ởn định cấu trúc tinh thể HA. Tuy nhiên,
cần lưu ý khi nhiệt độ cao 1.100℃,HA sẽ chuyển
thành các dạng khác như β-TCP, α’-TCP hay α-TCP
(Oshida, 2014).
Kết quả phân tích kích thước tinh thể trung bình
từ giản đồ XRD (Bảng 5), thấy rằng các kích thước
tinh thể tăng khi tăng nhiệt độ. Kích thước tinh thể
bằng hóa chất tinh khiết cho thấy nhiệt độ nung phù
hợp để ổn định cấu trúc chỉ vào khoảng 600℃
(Pattanayaket al., 2007; Abidi and Murtaza, 2014).
Điều này cho thấy HA được chuyển hóa từ xương tự
nhiên cần nhiệt độ nung khá cao để ổn định cấu trúc.
Tương tự như trong trường hợp sử dụng bột xương
bò làm nguyên liệu, nhiệt độ nung ổn định cấu trúc
cũng là 900℃ trong khoảng thời gian 4 giờ (Phong
et al., 2019). Như vậy, nhiệt độ thích hợp để nung
ổn định cấu trúc của HA khi sử dụng BXC làm
nguyên liệu là 1.000℃ trong khoảng thời gian 2 giờ.
Kết quả phân tích SEM (Hình 10) cho thấy ở nhiệt
độ nung từ 700 đến 1.000℃, HA có hình dạng tương
tự nhau và kích thước của hạt là khoảng 1.050 nm.
31,35
34,7
25,9
28,9
31,8
32,2
32,9
39,8 <sub>46,7</sub>
<b>Hình 9: Nhiễu xạ XRD mẫu HA được nung ở các nhiệt độ khác nhau: (a) 700℃ , (b) 800℃, (c) 900℃ </b>
<b>và (d) 1000℃. Điều kiện cố định: BXC/ dd H3PO4 = 1/10 (g/mL), H3PO4 (60 mM), nhiệt độ phản ứng </b>
<b>Hình 10: Ảnh SEM mẫu HA được nung ở các nhiệt độ khác nhau: (a) 700℃ , (b) 800℃, (c) 900℃ và </b>
<b>(d) 1000℃. Điều kiện cố định: BXC/ dd H3PO4 = 1/10 (g/mL), H3PO4 (60 mM), nhiệt độ phản ứng </b>
<b>90℃, pH 11 và thời gian nung trong 1 giờ </b>
<b>Bảng 5: Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến kích </b>
<b>thước của HA </b>
<b>Kích </b>
<b>thước, nm </b> <b>700 Nhiệt độ nung (℃) 800 </b> <b>900 </b> <b>1000 </b>
Kích thước
tinh thể 61,7 88,3 99,3 101,2
Kích thước
hạt 1025±96 1075±97 1080±98 1060±104
<b>3.6 Ảnh hưởng của thời gian nung đến sự </b>
<b>chuyển hóa của HA </b>
Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian nung lên sự
hình thành HA, các mẫu sau tổng hợp được nung ở
các nhiệt độ khác nhau 1000 ℃ trong các khảng thời
gian từ 1- 4 giờ. Trong đó, các điều kiện cố định:
BXC/ dd H3PO4 = 1/10 (g/mL), H3PO4 60 mM, nhiệt
độ phản ứng 90 ℃, pH 11 và nhiệt độ nung 1000
℃. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X cho thấy các
mẫu đều tồn tại các peak đặc trưng của HA tại vị trí
2θ = (25.9; 28; 28.9; 31.9; 32.2; 32.9; 34.1; 39.8;
46.7; 48.1; 49.5; 50.6; 51.3; 52.1; 53.2) (Hình 11).
Cường độ của các peak đặc trưng HA tăng khi thời
gian nung tăng từ 1 giờ lên 2 giờ. Tuy nhiên, khi thời
gian tăng lên 3 giờ và 4 giờ, cường độ các peak này
có xu hướng giảm xuống. Cường độ peak của -
TCP tại vị trí 2θ = 31,3 và 34,7 giảm dần và biến
mất khi thời gian nung là 2 giờ. Kích thước tinh thể
HA được tính tốn và trình ở Bảng 6, cho thấy kích
thước tinh thể có xu hướng tăng khi tăng thời gian
nung từ 1 đến 4 giờ. Kết quả phân tích SEM (Hình
12) cho thấy thời gian nung từ 1 đến 4 giờ, HA có
hình dạng tương tự nhau và kích thước của hạt là
khoảng 1100 nm. Kết quả trên cũng phù hợp với
nghiên cứu của Aminatun et al. (2013) khi tiến hành
tổng hợp HA từ nang mực. Như vậy, 2 giờ là thời
gian thích hợp cho quá trình nung để hình thành và
ởn định cấu trúc HA.
<b>Bảng 6: Ảnh hưởng của thời gian nung đến HA </b>
<b>Thời gian </b>
<b>nung, giờ </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b>
Kích thước
tinh thể, nm 101,9 112,9 116,5 129,5
Kích thước
34,7
25,9 28,9
31,8
32,2
32,9
39,8 46,7
31,35
<b>Hình 11: Nhiễu xạ XRD mẫu HA được nung ở các khoảng thời gian khác nhau: (a) 1 giờ , (b) 2 giờ, (c) </b>
<b>3 giờ và (d) 4 giờ. Điều kiện cố định: BXC/ dd H3PO4 = 1/10 (g/mL), H3PO4 (60 mM), nhiệt độ phản </b>
<b>ứng 90℃, pH 11 và nhiệt độ nung 1000℃ </b>
<b>Hình 12: Ảnh SEM mẫu HA được nung ở các khoảng thời gian khác nhau: (a) 1 giờ , (b) 2 giờ, (c) 3 </b>
<b>giờ và (d) 4 giờ. Điều kiện cố định: BXC/ dd H3PO4 = 1/10 (g/mL), H3PO4 (60 mM), nhiệt độ phản ứng </b>
<b>90℃, pH 11 và nhiệt độ nung 1000℃ </b>
<b>4 KẾT LUẬN </b>
Nghiên cứu đã chủn hóa thành cơng xương cá
tra thành hydroxypaptite. Các khảo sát cho thấy rằng
H3PO4 có nồng độ 60 mM, nhiệt độ phản ứng 90℃,
pH dung dịch là 11 và nhiệt độ nung ở 1.000℃ trong
thời gian 2 giờ. Kết quả cho thấy nghiên cứu đã góp
phần nâng cao giá trị ứng dụng của xương cá tra và
đưa xương cá trở thành nguồn nguyên liệu tiềm năng
trong nghiên cứu sản xuất HA có nhiều ứng dụng
quan trọng trong lĩnh vực y sinh.
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
Nhóm tác giả xin cảm ơn kinh phí nghiên cứu
được tài trợ bởi Dự án Nâng cấp Trường Đại học
Cần Thơ VN14-P6 bằng nguồn vốn vay ODA từ
chính phủ Nhật Bản.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
Abidi, Syed Sibte Asghar and Qasim Murtaza, 2014.
Synthesis and characterization of
nano-hydroxyapatite powder using wet chemical
precipitation reaction. Journal of Materials
Science & Technology, 30(4): 307-310.
Aminatun, Siswanto Siswanto, YM Penga, Retna
Apsari and Istifarah, 2013. The effect of
sintering pr℃ess on the characteristics of
hydroxyapatite from cuttlefish bone (Sepia Sp.).
4(4): 1431-1442.
Barakat, Nasser AM, KA Khalil, Faheem A Sheikh,
AM Omran, Babita Gaihre, Soeb M Khil and
Hak Yong Kim, 2008. Physi℃hemical
characterizations of hydroxyapatite extracted
from bovine bones by three different methods:
Extraction of biologically desirable HAp.
Materials Science and Engineering: C 28(8):
1381-1387.
Barakat, Nasser AM, Myung Seob Khil, AM Omran,
Faheem A Sheikh and Hak Yong Kim, 2009.
Extraction of pure natural hydroxyapatite from
the bovine bones bio waste by three different
methods. Journal of materials pr℃essing
technology 209(7): 3408-3415.
Dawson and J William, 1988. Hydrothermal
Dorozhkin and Sergey V, 2010. Calcium
orthophosphates as bi℃eramics: state of the art.
Journal of Functional Biomaterials 1(1): 22-107.
FAO, 2018. The state of world fisheries and
aquaculture. Meeting the sustainable
<b>development goals. Rome: 227. </b>
Gergely, Gréta, Ferenc Wéber, István Lukács, Attila
L Tóth, Zsolt E Horváth, Judit Mihály and Csaba
Balázsi, 2010. Preparation and characterization
characteristics of slurry controlling the
microstructure and the compressive strength
behavior of biomimetic hydroxyapatite. Journal
of Materials Research 16(1): 163-170.
Kamalanathan, P, S Ramesh, LT Bang, A Niakan,
CY Tan, J Purbolaksono, Hari Chandran and
WD Teng, 2014. Synthesis and sintering of
hydroxyapatite derived from eggshells as a
calcium precursor. Ceramics International
40(10): 16349-16359.
Kasioptas, A, C Perdikouri, CV Putnis and Andrew
polycrystalline apatite. Mineralogical Magazine
72(1): 77-80.
Kundu, B, Mithlesh Kumar Sinha, MK Mitra and
Debabrata Basu, 2004. Fabrication and
characterization of porous hydroxyapatite ℃ular
implant followed by an in vivo study in dogs.
Bulletin of Materials Science 27(2): 133-140.
Lazić, Slavica, Slavica Zec, Nada Miljević and
Slobodan Milonjić, 2001. The effect of
temperature on the properties of hydroxyapatite
precipitated from calcium hydroxide and
phosphoric acid. 374(1): 13-22.
Lin, Kaili, Yanling Zhou, Yue Zhou, Haiyun Qu,
Feng Chen, Yingjie Zhu and Jiang Chang,
2011a. Biomimetic hydroxyapatite porous
microspheres with co-substituted essential trace
elements: surfactant-free hydrothermal synthesis,
enhanced degradation and drug release. Journal
of Materials Chemistry 21(41): 16558-16565.
Luo, Jing, Juan Chen, Wenzhao Li, Zhiliang Huang
and Changlian Chen, 2015. Temperature effect on
hydroxyapatite preparation by co-precipitation
Naga, SM, HF El-Maghraby, EM Mahmoud, MS
Talaat and AM Ibrhim, 2015. Preparation and
characterization of highly porous ceramic
scaffolds based on thermally treated fish bone.
Ceramics International 41(10): 15010-15016.
Narayan and Roger, 2009. Biomedical materials,
Springer Science & Business Media:
Oshida, Yoshiki, 2014. Hydroxyapatite: Synthesis
and Applications, Momentum Press:
Palanivelu, R, A Mary Saral and A Ruban Kumar,
2014. Nan℃rystalline hydroxyapatite prepared
under various pH conditions. Spectr℃himica
Acta Part A: Molecular and Biomolecular
Spectroscopy 131: 37-41.
Phong, Hồ Quốc, Nguyễn Đình Duy, Huỳnh Liên
Hương and Nguyễn Văn Đạt, 2019. Nghiên cứu
sản xuất hydroxyapatite từ xương bò. Tạp chí
Khoa học và Cơng nghệ Đại học Đà Nẵng 17(7):
19-24.
Pon-On, Weeraphat, Panan Suntornsaratoon,
Narattaphol Charoenphandhu, Jirawan
Thongbunchoo, Nateetip Krishnamra and I Ming
Tang, 2016. Hydroxyapatite from fish scale for
potential use as bone scaffold or regenerative
material. Materials Science and Engineering:C
62: 183-189.
Sadat-Shojai, Mehdi, Mohammad-Taghi Khorasani,
Ehsan Dinpanah-Khoshdargi and Ahmad
Jamshidi, 2013. Synthesis methods for nanosized
hydroxyapatite with diverse structures. Acta
biomaterialia 9(8): 7591-7621.
Sato, Kimiyasu, 2007. Mechanism of hydroxyapatite
mineralization in biological systems (review).
Journal of the Ceramic S℃iety of Japan
115(1338): 124-130.
Shavandi, Amin, Alaa El-Din A Bekhit, Azam Ali
and Zhifa Sun, 2015. Synthesis of
nano-hydroxyapatite (nHA) from waste mussel shells
using a rapid microwave method. Materials
Chemistry and Physics 149: 607-616.
Sopyan, I, AR Toibah and AN Natasha, 1970.
Nanosized bi℃eramic hydroxyapatite powders via
sol-gel method. International Journal of Mechanical
and Materials Engineering 3(2): 133-138.
Venkatesan, Jayachandran and Se Kwon Kim, 2010.
Effect of temperature on isolation and
Vorokh, A. S., 2018. Scherrer formula: estimation of
error in determining small nanoparticle size.
Nanosystems: Physics, Chemistry, Mathematics
9(3): 364-369.
Zakharov, Na, IA Polunina, KE Polunin, NM
Rakitina, El K℃hetkova, NP Sokolova and VT
Kalinnikov, 2004. Calcium hydroxyapatite for
medical applications. Inorganic Materials 40(6):
641-648.