Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.57 KB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
CBNV : Cán bộ Nhân viên
CBTD : Cán bộ Tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DPRR : Dự phòng rủi ro
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
KTXH : Kinh tế Xã hội
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NSNN : Ngân sách Nhà nước
QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TDNH : Tín dụng Ngân hàng
TNHH : Trách nhiệm Hữu hạn
TSĐB : Tài sản đảm bảo
UBND : Ủy ban Nhân dân
VND : Việt Nam đồng
Bảng 1.1. Quy định về quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ theo từng lĩnh vực hoạt
<b>động ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Bảng 2.1. Cơ cấu dư nợ khách hàng DNVVN theo thời hạnError! Bookmark not </b>
<b>defined.</b>
<b>Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ khách hàng DNVVN theo ngành nghề kinh doanh ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined.</b>
<b>Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng DNVVN theo tài sản đảm bảoError! Bookmark not </b>
<b>defined.</b>
<b>Bảng 2.4: Tình hình phân loại nợ theo nhóm của Chi nhánh 2014-2016 ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined.</b>
<b>Bảng 2.5: Cơ cấu nợ xấu đối với DNVVN của Chi nhánh 2014-2016 ... Error! </b>
<b>Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Quang Trung .. Error! </b>
<b>Bookmark not defined.</b>
<b>Hình 2.2 : Tăng trưởng huy động vốn của Vietinbank Quang Trung ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined.</b>
<b>Hình 2.3: Tăng trưởng dư nợ tín dụng của Chi nhánh qua các năm ... Error! </b>
<b>Bookmark not defined.</b>
Hình 2.4: Quy trình thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (GHTD
<b>duới 30 tỷ đồng) ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>Hình 2.5. Số lượng khách hàng DNVVN tại Chi nhánhError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined.</b>
<b>Hình 2.6. Dư nợ tín dụng của DNVVN tại Chi nhánhError! </b> <b>Bookmark </b> <b>not </b>
<b>defined.</b>
<b>Hình 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn với DNVVN của Chi nhánh 2014– 2016 ... Error! </b>
<b>CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH </b>
<b>NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM </b>
<i>“Cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ là hình thức cấp tín dụng </i>
<i>mà trong đó NHTM giao cho khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ một khoản tiền để </i>
<i>sử dụng trong một thời hạn nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi với mục </i>
<i>đích đáp ứng nhu cầu vay vốn để phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh.” </i>
Đối với Ngân hàng, một khoản cho vay có khả năng sinh lời cao khi khoản cho
vay đó đến hạn thanh tốn thì sẽ hồn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo quan điểm
<i>của Ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là: “Chất lượng cho vay là một thuật ngữ </i>
<i>phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay Ngân hàng” </i>
Đối với các Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay thì tính an tồn trong hoạt động
cho vay ln là ưu tiên hàng đầu. Xuất phát từ thực tiễn, theo quan điểm trong Luận văn
<i>này thì: Chất lượng cho vay phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của </i>
<i>Ngân hàng. </i>
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ
+ Chỉ tiêu nợ xấu DNNVV
<i>+ Tỷ lệ nợ khơng có tài sản đảm bảo và tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo </i>
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ
<i> Các nhân tố chủ quan: Chính sách tín dụng; Quy trình tín dụng; Kiểm sốt nội </i>
<i>bộ; Tổ chức nhân sự; Thơng tin tín dụng. </i>
Các nhân tố khách quan
<i>* Nhóm nhân tố thuộc khách hàng </i>
<i>- Uy tín, đạo đức của người vay </i>
<i>*Nhóm nhân tố thuộc mơi trường: Mơi trường kinh tế; Mơi trường chính trị; Mơi </i>
<i>trường pháp lý; Mơi trường cạnh tranh; Môi trường tự nhiên </i>
<b>CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI </b>
<b>NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG </b>
<b>TRUNG </b>
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung có địa chỉ
tại 104 Trần Phú - Phường Mộ Lao - Quận Hà Đông – TP. Hà Nội. Chi nhánh được thành
lập ngày 01 tháng 12 năm 2003 theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Công Thương Việt Nam. Khi mới được lập, chi nhánh NHCT Quang Trung là một
trong bốn chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh Hà Tây (ba chi nhánh cấp II còn lại là chi
nhánh NHCT Nguyễn Trãi, chi nhánh NHCT Láng Hòa Lạc và chi nhánh NHCT Sông
Nhuệ).
<b>Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng </b>
<b>TMCP Cơng Thƣơng – Chi nhánh Quang Trung </b>
<i>- Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Cơng </i>
<i>Thương Quang Trung </i>
Chính sách tín dụng của Vietinbank – Chi nhánh Quang Trung được thể hiện
trongquyết định số 221/2015/QĐ-HĐQT-NHCT35 của Hội đồng Quản trị Vietinbank ban
hành ngày 12/10/2015 và Quyết định số 069/2016/QĐ–HĐQT-NHCT35 ngày 22/9/2016
về việc sửa đổi, bổ sung chính sách tín dụng của Vietinbank.
<i>- Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP </i>
<i>Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung </i>
<i><b>*Số lượng khách hàng và dư nợ cho vay </b></i>
Năm 2016, số khách hàng DNVVN vay vốn của Chi nhánh là 154 doanh tăng
thêm 20 doanh nghiệp so với năm trước.
Năm 2014, dư nợ cho vay khách hàng DNNVV là 398 tỷ đồng, chiếm 36,8% dư
nợ của toàn Chi nhánh. Sang năm 2015, dư nợ đối với khách hàng DVVN tăng thêm
27,6% tương ứng với 110 tỷ đồng; chiếm 38,9% tổng dư nợ toàn Chi nhánh. Năm 2016,
Chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh chăm sóc khách hàng cũ, tăng cường quan hệ khách hàng
mới, do vậy dư nợ cho vay DNNVV năm 2016 tiếp tục tăng thêm 134 tỷ đồng (tương
ứng 26,3%) đạt mức 641,7 tỷ đồng.
Chiếm tỷ trọng ít có lẽ phải kể đến những doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nơng,
lâm và thủy sản, điều này dẫn đến các doanh nghiệp chậm đầu tư đổi mới công nghệ, giá
trị gia tăng của sản phẩm cịn thấp, tính cạnh tranh sản phẩm kém, sản xuất - chế biến
thiếu bền vững và luôn tiềm ẩn nguy cơ không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong
khi chủ trương của đảng và nhà nước ta là phát triển hơn nữa ngành này vì nó đóng góp
một phần khơng nhỏ vào GDP quốc gia và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân.
Cơ cấu tín dụng của Chi nhánh hiện nay thiên về cho vay có TSĐB. Điều này biểu
hiện thông qua việc tỷ trọng cho vay có TSĐB ln chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
DNNVV của Chi nhánh các năm qua (từ 84,78% - 91,2%). Điều này góp phần đảm bảo
chất lượng tín dụng của Chi nhánh phần nào.
<i>- Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu </i>
Về cơ cấu nợ xấu theo tài sản đảm bảo, nhìn chung, trong các năm 2014 và năm
2015, tất cả các khoản nợ xấu đều có tài sản đảm bảo, điều này giúp cho Chi nhánh có thể
thu hồi nợ khi phương án cuối cùng là phát mại tài sản, qua đó có thể giúp chi nhánh
giảm được tổn thất khi nợ xấu xảy ra. Tuy nhiên, năm 2016 có đến 20 tỷ nợ xấu là khơng
có tài sản đảm bảo, và chỉ có 11,1 tỷ đồng là nợ xấu có tài sản đảm bảo, theo đó nợ xấu
khơng có tài sản đảm bảo chiếm tỉ lệ 3,12% và nợ xấu có tài sản đảm bảo chỉ chiếm
1,73%. Điều này phần nào cho thấy sự quản lý lỏng lẻo của Chi nhánh trong hoạt động
cho vay DNVVN, gây ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Chi nhánh.
<b>- Đánh giá thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân </b>
<b>hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Quang Trung </b>
<i>* Kết quả đạt được </i>
Chi nhánh đã thực hiện chính sách tín dụng DNNVV thống nhất theo Hội sở,
trong đó quy định rõ nguyên tắc cấp tín dụng, điều kiện cấp tín dụng và quy trình tín
dụng. Vốn tín dụng của Vietibank Quang Trung đã đem lại những hiệu quả quan trọng
cho các DNNVV, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh thương mại xuất nhập
khẩu, và phần nhiều doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm được vật tư thiết bị máy móc cơng
nghệ, ngun nhiên vật liệu, nâng cao tay nghề của người lao động
Quy mơ cấp tín dụng DNNVV của Chi nhánh các năm qua không ngừng tăng qua
các năm. Điều này được biểu hiện cụ thể thông qua sự tăng trưởng không ngừng của số
lượng khách hàng, dư nợ tín dụng, doanh số cho vay DNNVV. Chính vì vậy, cho vay
DNNVV ngày càng góp phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, tỷ
trọng dư nợ cho vay DNNVV ngày càng tăng trong tổng dư nợ tín dụng.
Chất lượng cho vay DNNVV ngày càng được cải thiện qua các năm. Điều này
biểu hiện qua sự chuyển biến của cơ cấu tín dụng, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ
cho vay ngắn hạn giảm dần, tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tăng dần đáp ứng nhu cầu vốn
cho mở rộng sản xuất kinh doanh của các DNNVV. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề
chuyển biến có sự phù hợp với thế mạnh của địa bàn trong khi các khoản tín dụng
dụng nhiều biện pháp quản trị rủi ro mà tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu DNNVV ngày
càng giảm.
<i>*Những tồn tại </i>
Bên cạnh những thành quả đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng tín
dụng, tại Vietinbank Quang Trung vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác này, cụ
thể như sau:
- Nợ quá hạn và nợ xấu đang có xu hướng tăng. Chất lượng cho vay với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh đang có dấu hiệu đi xuống, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
cao hơn theo quy định của NHNN (theo quy định tỷ lệ nợ xấu là <3%) điều này thể hiện
ở tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tăng, đồng thời tỷ lệ nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo cũng
tăng lên.
Điều này đòi hòi ngân hàng cần phải đưa ra biện pháp thu hồi nợ thích hợp cũng
như việc hỗ trợ khách hàng trong hoạt động kinh doanh để có thể mau chóng hồn trả lại
khoản vay của ngân hàng.
- Chi nhánh vẫn còn đang tồn tại một số khoản nợ xấu, nợ dưới tiêu chuẩn; tỷ lệ
nợ xấu năm 2016 tăng, phần lớn thuộc các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong các
ngành xây dựng, cơng nghiệp, thương mại dịch vụ có tỷ trọng cho vay khơng có tài sản
bảo đảm cao, mà khả năng thu hồi gặp nhiều khó khăn. Những năm gần đây thường
xuyên phải trích lập dự phịng rủi ro cao, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi
nhánh.
- Tại Chi nhánh chưa có biện pháp thu hồi nợ quá hạn và nợ xấu một cách quyết
liệt và hiệu quả, nhiều khách hàng ý thức kém không muốn trả nợ nhưng hiện tại chưa có
phương án giải quyết hữu hiệu.
- Trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đang có sự lỏng lẻo, làm cho chất lượng
một số khoản vay có rủi ro tiềm ẩn và khơng có tài sản đảm bảo. Chi nhánh cần xem xét
lại điều này để có thể nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh.
- Quy trình thủ tục cho vay còn cứng nhắc, chưa linh hoạt và mất thời gian của
khách hàng chờ đợi khi đến làm thủ tục vay tại Chi nhánh
- Hoạt động thẩm định còn yếu, số khoản vay khơng có tài sản đảm bảo có xu
hướng tăng lên, phần nào cho thấy các cán bộ tín dụng vì chạy theo doanh số nên khơng
tn thủ đúng theo quy trình cấp tín dụng.
- Hoạt động cấp tín dụng cịn nhiều sai sót trong quy trình, nhiều hồ sơ thiếu
chứng từ, thiếu chữ ký khách hàng.
<b>Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP </b>
<b>VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG </b>
<b> VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG TRUNG </b>
<i>*Định hướng công tác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng công </i>
<i>thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung </i>
Định hướng về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng công thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung thời gian tới như sau:
- Đa dạng hố các sản phẩm, loại hình cho vay phù hợp với nhiều đối tượng khách
hàng.
- Đa dạng hoá khách hàng, tiếp tục củng cố và phát triến quan hệ với khách hàng
truyền thống, cho vay không phân biệt thành phần kinh tế phù hợp với xu hướng phát
triển kinh tế và định hướng phát triển của Vietinbank.
- Phấn đấu tăng trưởng mạnh hoạt động cho vay theo dự án, chủ động tìm kiếm
đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Tuyệt đối coi trọng chất
lượng hơn số lượng, không chạy theo doanh số mà thoả hiệp với các dự án có tiềm ẩn rủi
ro.
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng vốn phù hợp với cơ cấu nguồn vốn để đảm bảo hoạt
Tăng cường kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo kinh doanh an toàn - hiệu
quả.
Từ định hướng trong hoạt động cho vay, Chi nhánh cũng đã xây dựng chiến lược
phát triển riêng cho cơng tác thẩm định tài chính dự án. Cụ thể:
- Về mặt nhận thức: mỗi cán bộ thẩm định trong Chi nhánh phải nhận thức đầy đủ
về vai trị, vị trí và nội dung cơng tác thẩm định tài chính phương án, dự án cho vay.
<b>Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ </b>
<b>tại Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung thời gian </b>
<b>tới </b>
<i>- Ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn </i>
Thứ nhất, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt
Trong hoạt động của mình, cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác khác,
Vietinbank Quang Trung cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro. Phổ biến nhất là rủi ro tín
dụng. Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ nguyên nhân khách quan do những biến động
của nền kinh tế cũng có thể do những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng như năng
lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế dẫn đến những sai sót nhầm lẫn trong quy trình
nghiệp vụ hoặc do đạo đức của cán bộ yếu kém dẫn đến cố tình sai phạm nhằm mục đích
tư lợi cá nhân. Nhận thức rõ vấn đề này, Chi nhánh cần đẩy mạnh thực hiện Quy chế
kiểm tra kiểm soát nội bộ và tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo Quyết định
số 59/2014/QĐ-HĐQT-NHCT17 và Quy trình kiểm tra nội bộ theo quyết định số
Thứ hai, tăng cường xử lý nợ xấu, nợ quá hạn
<i>- Nâng cao năng lực thẩm định tài sản và tăng cường kiểm tra giám sát tài sản, </i>
<i>đảm bảo </i>
sản để phục vụ quá trình thẩm định giá như: Tra cứu thông tin tài sản cùng loại trên
internet, thăm dò giá cả, giao dịch của các tài sản dùng loại tại địa phương…..
<i>- Nâng cao chất lượng nhân lực tại Chi nhánh </i>
<i>- Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ </i>
Chính sách lãi suất phù hợp với DNVVN: Để khuyến khích khách hàng vay vốn,
ngân hàng nên đưa ra mức lãi suất linh hoạt theo lượng vốn vay của khách hàng, những
khoản vay với khối lượng lớn nên áp dụng mức lãi suất thấp hơn. Vietinbank Quang
Trung nên mở rộng cho vay kinh tế ngồi quốc doanh thơng qua việc đưa ra một mức lãi
suất “mềm” hơn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có thể vay vốn của ngân hàng và
sử dụng vốn để kinh doanh có lãi.
<i><b>- Giải pháp hỗ trợ khác </b></i>
+ Cải tiến quy trình điều kiện vay vốn
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tâm lý e ngại của các DNVVN khi vay vốn
ngân hàng là do thủ tục cho vay khá phức tạp, rườm rà. Để có thể tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng của ngân hàng, DNVVN phải tốn kém rất nhiều chi phí, tiền bạc và thời gian
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát