Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 24 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Sự cần thiết của đề tài </b>
Ngày nay, hộ gia đình nơng thơn ở các nước nghèo ngày càng sử dụng các chiến lược
di cư để bảo đảm sinh kế của họ và để thích ứng với một mơi trường tự nhiên và xã hội thay
đổi nhanh chóng. Thu nhập của người di cư gửi về các gia đình đã giúp tăng chi tiêu cho các
nhu cầu cơ bản và từ đó nâng cao mức sống của họ, nếu có tích lũy họ sẽ có chiến lược để
phát triển hơn. Những người di cư ra nước ngoài họ mang ngoại tệ có giá trị vào trong nước
giúp nâng cao khả năng phát triển đất nước, duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mơ, góp phần giảm
thiểu tác động của các cú sốc bất lợi và giảm nghèo (IMF, 2005).
<i><b> Đề tài “Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất cư và lợi ích về thu </b></i>
<i><b>nhập của hộ gia đình có người xuất cư” được thực hiện trong khuôn khổ một luận án tiến </b></i>
sĩ mang tính cấp thiết, nhằm bù đắp “khoảng trống” thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định di cư cá nhân với những phân tích trên phạm vi toàn quốc và các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng hộ gia đình có ít nhất một thành viên xuất cư.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Đưa ra một góc nhìn tồn cảnh về di cư của Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế có
những dịch chuyển đáng kể về cấu trúc kinh tế cũng như cấu trúc thị trường lao động.
Luận án xây dựng các mơ hình định lượng để nghiên cứu vấn đề di cư, trong đó tập
trung vào hai vấn đề chính: một là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định xuất cư
của người lao động, và hai là, phân tích về lợi ích kinh tế của hộ gia đình có người xuất cư.
Trên cơ sở đó đề xuất ra các kiến nghị chính sách có các bằng chứng thực nghiệm,
có cơ sở khoa học, giúp cho việc hoạch định chính sách về di cư cũng như điều tiết thị
trường lao động được hiệu quả.
Những câu hỏi nghiên cứu chính cần được trả lời trong Luận án này gồm:
<i>Các yếu tố trong (bao gồm yếu tố cá nhân và hộ gia đình) tác động đến xác suất di cư </i>
<i>của ít nhất một thành viên trong hộ gia đình như thế nào? </i>
<i><b> Câu hỏi nghiên cứu 2: </b></i>
<i>Các yếu tố ngoài (một số nhân tố liên quan đến tạo việc làm cấp tỉnh ) tác động đến </i>
<i>xác suất di cư của ít nhất một thành viên trong hộ gia đình như thế nào? </i>
<i><b>Câu hỏi nghiên cứu 3: </b></i>
Để xây dựng mơ hình phân tích, một số giải thuyết được nêu ra trong nghiên cứu
<i>Giả thuyết 1: Mức sống là yếu tố quan trọng trong quyết định di cư. </i>
<i>Giả thuyết 2: Vốn đầu tư thực hiện, số lao động được tạo việc làm, và chỉ số PCI được </i>
cải thiện sẽ làm giảm xác suất xuất cư.
<i>Giả thuyết 3: Hộ gia đình có thành viên di cư đã cải thiện được mức sống hơn so với </i>
hộ khơng có thành viên di cư.
Các giả thuyết trên được mô tả khái quát trong khung phân tích dưới đây:
Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xuất cư và lợi ích sau xuất cư
<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
+) Mối quan hệ giữa các nhân tố cấp hộ gia đình và một số nhân tố cấp tỉnh với xác
suất xuất cư của ít nhất một người trong hộ gia đình.
+) Lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có ít nhất một người xuất cư.
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
Do tính sẵn có của dữ liệu, nghiên cứu này thực hiện phân tích dữ liệu tại các thời
điểm 2010, 2012, 2014 trên phạm vi toàn quốc. Yếu tố tỉnh và vùng địa lý được xem xét
trong quá trình phân tích. Các bộ dữ liệu được kết nối thành một panel dữ liệu cho phép
phân tích trong thời khoảng 2010-2014.
Các phân tích và luận điểm được đưa ra trong luận án đều dựa trên phương pháp luận
tư duy duy vật biện chứng và tư duy duy vật lịch sử. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới
quyết định di cư được dựa trên cơ sở tư duy duy vật lịch sử, kế thừa các lý thuyết về “lực
hút” và “lực đẩy” trong di cư hay “chi phí” và “lợi ích” do di cư mang lại. Tư duy biện
chứng cho phép phân tích và giải thích những tác động của xuất cư lên thu nhập hộ gia đình
<b>và các yếu tố ảnh hưởng tới xuất cư của thành viên hộ gia đình. </b>
<i><b>4.2. Phương pháp tiếp cận </b></i>
Qua tổng quan tài liệu, nghiên cứu này thực hiện tiếp cận theo lý thuyết lao động di cư
kinh tế mới (New Economics Labour Migration - NELM).
<i><b>4.3. Nguồn số liệu </b></i>
Bộ số liệu VHLSS được Tổng cục Thống kê cung cấp và cho phép sử dụng đã được
kết nối 3 năm 2010, 2012 và 2014. Trong panel số liệu này, số hộ được quan sát sau khi kết
nối 3 năm dữ liệu điều tra là 1.914 hộ.
<b>5. Những đóng góp mới của luận án </b>
Nghiên cứu di cư tiếp cận theo hướng hộ gia đình là thích hợp bởi vì gia đình ở Việt
Nam, nhất là ở nông thôn, các thành viên trong hộ gắn kết và quan hệ chặt trẽ với nhau. Di
cư dù là của một thành viên nào đó nhưng lại được quyết định mang tính tập thể hộ gia đình
và vai trị của chủ hộ có tầm ảnh hưởng lớn nhất đến các quyết định của hộ gia đình.
Việc nối thông tin hộ các năm 2010, 2012 và 2014 trong các Bộ số liệu VHLSS
cho phép quan sát được động thái di cư (với ít nhất một thành viên) của hộ và do đó xem
xét được nhiều khía cạnh của mối quan hệ như hộ có mức sống thấp ở năm trước thì có
là nguyên nhân để ít nhất một thành viên của hộ năm sau di cư hay khơng. Việc hộ có
thành viên di cư thì có làm cải thiện mức sống của hộ hay khơng và nếu có cải thiện thì ở
mức nào.
Việc nối thơng tin hộ có nhược điểm là làm giảm tính đại diện, nhưng lại có những
ưu điểm mà chưa có nghiên cứu nào về di cư ở Việt Nam có được từ trước đến nay, đó là:
Cho phép nghiên cứu di cư bằng mơ hình số liệu mảng động, một mơ hình phù
hợp khi phân tích tác động nhân quả trong phân tích di cư, như mức sống thấp ở thời kỳ
trước có làm tăng khả năng xuất cư ở thời kỳ sau hay không.
Các nghiên cứu của Nguyễn Thu Phương và cộng sự (2008), Ian Coxhead và cộng sự
(2016) đã phân tích một số nhân tố địa bàn cư trú cấp xã tác động đến di cư. Tuy nhiên cho
đến nay chưa có nghiên cứu nào về di cư ở Việt Nam đã nghiên cứu một số nhân tố cấp tỉnh
tác động đến di cư hộ gia đình bằng mơ hình số liệu mảng động. Xuất phát từ thực tế là những
tỉnh có vốn đầu tư thực hiện và chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tăng thì dẫn đến cơ sở hạ
tầng cũng như chính sách điều hành cấp tỉnh đối với các doanh nghiệp được cải thiện, tỉnh đó
sẽ tạo được việc làm tốt và giữ được người lao động ở lại tỉnh. Tác giả đã đưa các biến vốn
đầu tư thực hiện của tỉnh trễ một thời kỳ, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và số lao động
được tạo việc làm trễ một thời kỳ vào mơ hình để phân tích xác suất di cư của ít nhất một
thành viên hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi các biến này tăng thì xác suất di cư
Tác giả sử dụng nhiều phương pháp trong cùng một nghiên cứu để đảm bảo độ tin cậy
của kết quả, bởi vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế.
<b>CHƢƠNG 1 </b>
<b>TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.1. Các khái niệm về di cƣ </b>
Di cư luôn là khái niệm được các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản lý tranh luận
và chưa thống nhất về định nghĩa. Có nhà nghiên cứu coi đó là sự “thay đổi nơi cư trú cố
định” (Lee, 1966), có nhà nghiên cứu lại coi “sự thoát ly hay tách khỏi cộng đồng sống” là
nội dung chính trong nội hàm khái niệm di cư (Mangalam và Morgan, 1968). Có nhà nghiên
cứu cho rằng “giá trị hệ thống dựa trên đó con người hay cộng đồng người lựa chọn nơi cư
trú” là tiêu chí chủ yếu nhận dạng quá trình di cư (Paul Shaw, 1975). Như vậy, di cư có thể
hiểu là sự di chuyển của con người từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ
khác trong thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hay vĩnh viễn.
<b>1.2. Các lý thuyết về di cƣ và động lực di cƣ </b>
<i><b>1.2.1. Lý thuyết vĩ mô về di cư </b></i>
hình hai khu vực, giả định thị trường lao động cân bằng thì một lượng dư thừa lao động
trong ngành nông nghiệp truyền thống được hấp thụ bởi các khu công nghiệp. Các khu công
nghiệp phát triển thu hút người lao động từ khu vực nông nghiệp. Lao động nông thôn bị thu
hút bởi sự khác biệt tiền lương, tiền lương ở khu vực thành thị luôn cao hơn ở khu vực nông
thôn và đây là động lực chủ yếu khiến người lao động ở nông thôn di chuyển đến các khu
vực đô thị (Lewis, 1954).
<i><b>1.2.2. Lý thuyết trung mơ về di cư </b></i>
Mơ hình cấp trung mơ cũng giải thích di cư của những thành viên hộ gia đình từ nơng
thơn ra thành thị ở các nước kém phát triển, chẳng hạn mô hình di cư của Mabogunje
(1970), mơ hình này được xem như là một mơ hình hệ thống, trong đó ơng giải thích di cư
là một q trình khơng gian động.
<i><b>1.2.3. Lý thuyết vi mô về di cư </b></i>
Lý thuyết vi mô về di cư phân tích những yếu tố tác động đến quyết định di chuyển
của các cá nhân, đó là các nhân tố động lực di cư cá nhân. Lee (1966) là người đầu tiên
nghiên cứu di cư theo cách tiếp cận các yếu tố tác động đến lực hút (nhập cư) và các yếu tố
tác động đến lực đẩy (xuất cư) trên mức độ cá nhân từ cả hai phía cung và cầu của di cư.
<i><b>1.2.4. Lý thuyết lao động di cư kinh tế mới (New Economics Labour Migration - NELM) </b></i>
Lý thuyết lao động di cư kinh tế mới tập trung nghiên cứu cá nhân đưa ra quyết định di
cư dựa trên đặc điểm của hộ gia đình. Nghiên cứu của Harbison (1981) có tên "cấu trúc gia
đình và chiến lược ra quyết định di cư" chỉ ra rằng gia đình có thể ảnh hưởng đến quyết định
di cư của cá nhân thông qua cơ cấu nhân khẩu học.
<i><b>1.2.5. Thảo luận về động lực di cư </b></i>
Còn đang có những tranh luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định di cư và các
yếu tố cấu thành động lực di cư. Có ý kiến cho rằng động lực di cư là yếu tố sâu xa, bên
trong mỗi con người. Vì vậy để thấy rõ động lực di cư thì cần có điều tra sâu để phát hiện
nội hàm khái niệm “động lực di cư”. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định di cư hay các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi di cư chính là động lực
di cư.
12,6% di cư để “cải thiện đời sống”. Vậy các yếu tố “tìm được việc làm ở nơi mới”, “điều
Sau khi nghiên cứu tổng quan các lý thuyết về di cư và một số mơ hình phân tích di
cư, tác giả rút ra được kết quả là có hai nhóm mơ hình phân tích di cư. Nhóm mơ hình thứ
nhất là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến di cư với biến phụ thuộc là số người di cư hoặc
tỷ lệ người di cư, nhóm mơ hình thứ hai là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định di
cư cá nhân hay hành vi di cư cá nhân.
Hình 1.1 dưới đây cho biết mơ hình phân tích quyết định di cư cá nhân là một bộ phận
của mơ hình phân tích di cư.
<b>Hình 1.1: Sơ đồ phân tích di cƣ bao hàm phân tích quyết định di cƣ </b>
<b>1.3. Tổng quan các mơ hình phân tích xu thế di cƣ và mô hình phân tích các </b>
<b>nhân tố tác động đến quyết định di cƣ trên thế giới </b>
<i><b>1.3.1. Mơ hình phân tích xu thế di cư </b></i>
<b>Puhani (1999) trong bài viết về di chuyển lao động – hiệu chỉnh cơ cấu lao động trong </b>
liên minh Châu Âu, tác giả đã chỉ định mơ hình sau để phân tích và kiểm chứng thực
nghiệm xu thế di cư với 3 nước là Tây Đức, Pháp, Italy:
(
)
Hay
(
) (
) (
)
<b>CÁC YẾU TỐ CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH, </b>
<b>ĐỊA BÀN CƢ TRÚ ẢNH HƢỞNG ĐẾN </b>
<b>QUYẾT ĐỊNH DI CƢ </b>
Trong đó:
( )
<i>mig: (net migration) di dân thuần tuý – dân số tăng lên trong năm do di cư; pop: </i>
(population) dân số;
<i>u: (unemployment rate) tỷ lệ thất nghiệp; y: (income/GDP) thu nhập. Các chỉ số i, n, t </i>
tương ứng là vùng trong một quốc gia, quốc gia đó và năm.
<i><b>1.3.2. Mơ hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định di cư </b></i>
<b>Syafitri (2012) khi nghiên cứu các nhân tố tác động tới quyết định có di cư hay không </b>
di cư của người lao động ở tỉnh Đông Java, Indonesia dựa trên lý thuyết lao động di cư kinh
tế mới (New Economics of Labour Migration - NELM), nghiên cứu phân tích động lực di
cư nơng thơn - thành thị, di cư ra nước ngồi và khơng di cư.
<b>Mahinchai (2010) đã nghiên cứu các đặc điểm hộ gia đình và cá nhân có tác động đến </b>
quyết định di cư hay không ở tỉnh Nam Rong, Thái Lan bằng mơ hình logit đa trạng thái.
Mendola (2005) đã nghiên cứu các nhân tố cấp hộ gia đình và địa bàn cư trú tác
động đến hộ gia đình có ít nhất một thành viên di cư bằng mơ hình logit. Tác giả đã sử
dụng số liệu của 5.062 hộ gia đình Bangladesh năm 1994 và 1995 với biến phụ thuộc M
= 0 với những hộ khơng có thành viên nào di cư và M = 1 với những hộ có ít nhất một
thành viên di cư.
Nguyễn Thu Phương và cộng sự (2008) sử dụng mơ hình Probit để phân tích các nhân
tố đặc trưng hộ gia đình và các nhân tố đặc trưng địa bàn cư trú cấp xã tác động đến xác suất
hộ có thành viên di cư dài hạn (di cư từ 6 tháng đến 12 tháng) và xác suất hộ có thành viên
di cư nhắn hạn (di cư từ 1 tháng đến dưới 6 tháng). Ngoài ra, các tác giả cũng sử dụng mơ
hình hồi quy tuyến tính phân tích các nhân tố đặc điểm hộ gia đình cũng như đặc điểm địa
bàn cấp xã tác động đến tiền gửi về cũng như chi tiêu của hộ. Kết quả cho thấy di cư là một
chiếu). Kết quả ước lượng cho thấy xác suất di cư liên quan chặt chẽ với đặc điểm cá nhân,
hộ gia đình và địa bàn cư trú cấp xã. Các hộ gia đình coi việc di cư là một phần trong chiến
lược đa dạng hóa đầu tư. Người trẻ tuổi có nhiều khả năng di cư hơn. Phụ nữ có nhiều khả
năng di cư vì mục đích khơng làm việc hơn nam giới do phụ nữ có xu hướng kết hơn và
sống với chồng ở tỉnh khác. Hạn hán cũng được coi là một nhân tố “đẩy” đáng kể cho việc
di cư làm việc. Thành viên hộ thuộc nhóm dân tộc thiểu số di cư với tỷ lệ thấp hơn rất nhiều
so với người Kinh/Hoa.
<b>1.4. Một số phân tích lợi ích trong thu nhập của ngƣời di cƣ </b>
Tsafack-Nanfosso & Zamo-Akono (2009) phân tích các nhân tố tác động đến chênh
lệch tiền lương giữa người di cư và người không di cư dựa trên số liệu 3.585 cá nhân năm
2005 ở hai thành phố Yaoundé và Douala của Cameroon bằng mơ hình phân rã Blinder -
Oaxaca.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Varkevisser (2015) cũng sử dụng phân rã Blinder –
Oaxaca để phân tích khác biệt tiền lương theo giờ giữa người phụ nữ nhập cư và người phụ
nữ bản địa, người nhập cư nhỏ hơn 18 tuổi và người nhập cư từ 18 tuổi trở lên ở Hà Lan
năm 2015.
Figueiredo và cộng sự (2016) đã sử dụng mơ hình hồi quy phân vị để phân tích tác
động của di cư đến tổng chi tiêu cho hàng hóa nhập khẩu của các nước tiếp nhận nhập
cư. Kết quả cho biết tác động của di cư là đáng kể và tích cực đến chi tiêu cho hàng hóa
nhập khẩu.
Alan De Brauw và Tomoko Harigaya (2006) sử dụng mơ hình với biến cơng cụ kiểm
sốt biến nội sinh di cư (phương pháp mô men tổng quát) với hai Bộ số liệu VHLSS năm
1993 và năm 1998 để khảo sát các hộ gia đình ở Việt Nam di cư theo mùa có làm tăng mức
sống của họ hay khơng.
Nguyễn Việt Cường (2008) đã sử dụng mơ hình hồi quy tác động cố định với các Bộ
số liệu VHLSS năm 2002 và 2004 để phân tích tiền chuyển về từ nước ngồi đến vấn đề đói
nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam.
Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2009) nghiên cứu tác động của di cư làm việc và di
cư không làm việc lên phúc lợi gia đình, nghèo đói và bất bình đẳng từ dữ liệu VHLSS năm
2004 và 2006.
nhận được tiền từ người di cư ra nước ngồi gửi về lại là các gia đình khơng nghèo, do đó
ảnh hưởng của di cư đến giảm nghèo còn hạn chế.
Sau khi luận án này được bảo vệ cấp cơ sở ngày 10 tháng 03 năm 2017, một nghiên
cứu mới nhất được cập nhật của Nguyễn Việt Cường và Vũ Hoàng Linh (2017) đã sử dụng
hồi quy tác động cố định với hai Bộ số liệu VHLSS năm 2010 và 2012 để phân tích tác
động của di cư và tiền gửi về đến phúc lợi hộ gia đình.
<b>CHƢƠNG 2 </b>
<b>PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Mơ hình logit với số liệu mảng phân tích xác suất hộ gia đình có ít nhất một </b>
<b>ngƣời xuất cƣ </b>
( )
( <sub> </sub> )
( <sub> </sub> )
<b>X là véc tơ các biến độc lập (xem bảng 2.2) </b>
<b> là véc tơ hệ số góc cần ước lượng </b>
<i> là hệ số chặn ứng với hộ i </i>
<i><b>Các biến số </b></i>
<b>Bảng 2.2: Mô tả các giá trị của biến độc lập trong mơ hình phân tích xác suất hộ gia </b>
<b>đình có ít nhất một ngƣời xuất cƣ từ VHLSS 2010, 2012, 2014 </b>
<b>Tên </b> <b>Giải thích biến </b> <b>Những giá trị của biến </b>
Dicu Xuất cư 0: Hộ khơng có người xuất cư
1: Hộ có người xuất cư
gioitinh_ch Giới tính chủ hộ 1: Nam; 0: Nữ
bangcap_chuho Bằng cấp của chủ hộ 1: Không đi học hoặc có bằng tiểu học
2: Có bằng THCS
3: Có bằng THPT
4: Có bằng cao đẳng/đại học trở lên
nhomtuoi_ch Nhóm tuổi chủ hộ 1: từ 16 đến 29
2: từ 30 đến 39
<b>Tên </b> <b>Giải thích biến </b> <b>Những giá trị của biến </b>
(chia theo 5 phân
vị)
đầu người của hộ
(đơn vị nghìn đồng)
Mức1: từ 1.205 đến 8.152
Mức2: từ 8.185 đến 11.716
Mức3: từ 11.725 đến 16.181
Mức4: từ 16.211 đến 24.139
Mức5: từ 24.312 trở lên
<b>Năm 2012 </b>
Mức1: từ 2.066 đến 11.763
Mức2: từ 11.796 đến 16.799
Mức3: từ 16.817 đến 22.867
Mức4: từ 22.912 đến 32.985
Mức5: từ 33.008 trở lên
<b>Năm 2014 </b>
Mức1: từ 2.777 đến 14.398
Mức2: từ 14.442 đến 20.482
Mức3: từ 20.507 đến 27.647
Mức4: từ 27.693 đến 39.358
Mức5: từ 39.568 trở lên
tl_phuthuoc Tỷ số người phụ thuộc (số người dưới tuổi lao động + số người trên tuổi
lao động)/(số người trong tuổi lao động của hộ)
tl_daihoc Tỷ lệ đại học Nhận giá trị trong khoảng (0;1)
loainha Loại nhà 1: Kiên cố
2: Nhà bán kiên cố
3: Nhà tạm/các loại nhà khác
ngnuoc Nguồn nước dùng (ăn,
uống)
1: Nước máy
2: Nước giếng
3: Nước mưa và khác
loaihoxi Loại hố xí 1: Tự hoại/bán tự hoại
2: Thơ sơ
3: Khơng có hố xí/hố xí loại khác
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh
Biến liên tục nhận giá trị trong khoảng từ 45,12
đến 69,77
Lvondt Loga (Vốn đầu tư thực
hiện cấp tỉnh)
Biến liên tục nhận giá trị trong khoảng từ 14,85
đến 19,27
lvieclam Loga (Số lao động được
tạo việc làm cấp tỉnh)
Biến liên tục nhận giá trị trong khoảng từ 7,5
đến 12,22
<b>2.2. Mơ hình logit đa trạng thái phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định </b>
<b>di cƣ cá nhân </b>
Biến phụ thuộc “dicu” có 3 trạng thái: (dicu = 0) với người không di chuyển (được
chọn là trạng thái tham chiếu); (dicu = 1) ứng với người di chuyển trong vòng 12 tháng (hay
còn gọi là di cư ngắn hạn); (dicu = 2) ứng với người di chuyển trên 12 tháng và dưới 60
tháng (hay còn gọi là di cư dài hạn).
<b>Nếu đặt Z là véc tơ các biến độc lập (xem bảng 2.5) trong mơ hình logit đa trạng thái </b>
phân tích quyết định khơng di cư (dicu = 0), di cư trong vòng 12 tháng (dicu = 1), di cư trên
12 tháng (dicu = 2) thì ta có mơ hình sau:
( )
( <sub> </sub> <sub>)</sub>
( )
( <sub> </sub> <sub>)</sub>
( )
( <sub> </sub> <sub>)</sub>
<b>Trong đó: </b>
<b> </b>
là hệ số chặn, ( <sub> </sub>) là véc tơ hệ số của các biến độc lập trong mơ
hình ứng với trạng thái (dicu = 1)
là hệ số chặn, ( <sub> </sub>) là véc tơ hệ số của các biến độc lập trong mơ
hình ứng với trạng thái (dicu = 2).
<b>Bảng 2.5: Mô tả các giá trị của biến độc lập trong mơ hình phân tích các nhân tố ảnh </b>
<b>hƣởng đến di cƣ cá nhân từ Bộ số liệu LFS 2014 </b>
<b>Tên biến </b> <b>Giải thích biến </b> <b>Những giá trị của biến </b>
Mig Di cư 0: di cư trên 60 tháng hoặc không di cư
1: di cư trong vòng 12 tháng
2: di cư từ trên 12 tháng đến 60 tháng
Gender Giới tính 0: Nữ ; 1: Nam
Agegr Nhóm tuổi 1: từ 15 đến 24 (nhóm lao động trẻ)
2: từ 25 đến 49 (nhóm lao động trưởng thành)
3: từ 50 trở lên (nhóm lao động cao tuổi)
Ethnic Dân tộc 1: dân tộc kinh; 0: dân tộc khác
<b>Tên biến </b> <b>Giải thích biến </b> <b>Những giá trị của biến </b>
2: chưa có vợ/chồng
3: ly hơn/ ly thân/ góa
Training nhóm biến về CMKT hay bậc đào tạo
1: chưa qua đào tạo nghề
2: sơ cấp nghề
3: trung cấp nghề
4: trung cấp chuyên nghiệp
5: cao đẳng nghề
6: cao đẳng chuyên nghiệp
7: đại học trở lên
Lwage Loga cơ số e của tiền lương
trung bình
Biến liên tục nhận giá trị từ 6,14 đến 9,31
Urban Thành thị - Nông thôn 0: nơng thơn; 1: thành thị
Region Nhóm biến vùng cư trú hiện tại
1: Đồng bằng Sông Hồng
2: Trung du miền núi phía bắc
3: Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung
4: Tây nguyên
6: Đồng bằng Sông Cửu Long
<i>Nguồn: tác giả tự xây dựng </i>
<b>2.3. </b> <b>Mơ hình logit đa trạng thái nhiều mức phân tích các nhân tố ảnh hƣởng </b>
<b>đến quyết định di cƣ cá nhân </b>
<i>Ta đặt : P(dicu = 0) = p</i>0<i>, P(dicu = 1) = p</i>1<i>, P(dicu = 2) = p</i>2,
<i>Với: P(dicu = 0) = p</i>0 là xác suất một cá nhân không di cư
<i> và p</i>0 <i>+ p</i>1 <i>+ p</i>2 = 1
<b>Gọi X là véc tơ các biến độc lập bao gồm các biến gắn liền với người lao động di cư </b>
đó là các biến: giới tính, nhóm tuổi, dân tộc, tình trạng hơn nhân, bậc đào tạo và các biến thể
hiện đặc điểm nơi cư trú là các biến: Thành thị - nông thôn, Vùng cư trú và cuối cùng là
<i>biến tiền lương thị trường. Ký hiệu m là chỉ số trạng thái (m = 0 là trạng thái không di cư, m </i>
<i>= 1 là di cư trong vòng 12 tháng, m = 2 là di cư trên 12 tháng) và j là chỉ số mức (j = 1: mức </i>
<i>tỉnh, j = 2: mức vùng), n = 46550 quan sát, n</i>j<i> là số quan sát ở mức j , gọi i = 1, 2, …, n</i>j là
<i>chỉ số cá nhân ở mức j. </i>
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( | )
{ <sub> </sub>( )}
∑<sub> </sub> { <sub> </sub>( )}
<b>2.4. Mơ hình phân rã Blinder – Oaxaca phân tích khác biệt về thu nhập của hộ </b>
<b>có ngƣời xuất cƣ với hộ khơng có ngƣời xuất cƣ </b>
Để phân tích, lý giải sự khác biệt về thu nhập của hộ gia đình có người xuất cư với hộ
khơng có người xuất cư, mơ hình phân rã Blinder – Oaxaca được áp dụng. Mơ hình có dạng:
Ln(TNBQ)mig – ln(TNBQ)non_mig = βnon_mig (Xmig – Xnon_mig)
+ (βmig<sub> – β</sub>non_mig<sub>)X</sub>non_mig<sub> + (X</sub>mig<sub> – X</sub>non_mig<sub>)(β</sub>mig<sub> – β</sub>non_mig<sub>) </sub>
Trong đó: TNBQmig
và TNBQnon_mig là thu nhập bình qn của những hộ có người xuất
cư và hộ khơng có người xuất cư <sub> </sub> <sub> là các biến độc lập ứng với hộ có người </sub>
xuất cư và hộ khơng có người xuất cư, <sub> </sub> <sub> là các hệ số ứng với các mơ hình có </sub>
người xuất cư và khơng có người xuất cư.
<b>2.5. Mơ hình phân tích tác động của di cƣ đến các mức phân vị chi tiêu của hộ </b>
Đặt biến phụ thuộc Y là biến chi tiêu của hộ, X2, …, Xk là các biến độc lập bao
gồm các biến: di cư và các biến đặc điểm chủ hộ, qθ là phân vị θ của Y, hàm phân vị của
biến ngẫu nhiên (Y/ X2, …, Xk) ký hiệu qθ(Y/ X2, …, Xk). Hồi quy phân vị dạng tuyến
tính có dạng:
Với Xji<i> là biến độc lập j quan sát i. </i>
( ) là véc tơ tham số cần ước lượng
là biến ngẫu nhiên độc lập cùng phân bố
Giả thiết: ( ) = 0
Với mẫu *( ) + ta tìm:
̂ <sub> ( ̂</sub><sub> </sub><sub> ̂</sub><sub> </sub><sub> ̂</sub><sub> </sub><sub>)</sub> <sub> là ước lượng của </sub> <sub> ( </sub><sub> </sub><sub> </sub><sub> </sub><sub> </sub><sub> </sub><sub>)</sub> <sub> theo công thức: </sub>
Với ( ) ∑<sub> </sub> ( )
Mơ hình hồi quy mẫu ứng với phân vị θ có dạng:
̂<sub> </sub> ̂<sub> </sub> <sub> </sub> ̂<sub> </sub> <sub> </sub>
Trong đó là phần dư.
<b>CHƢƠNG 3 </b>
<b>KẾT QUẢ MƠ HÌNH PHÂN TÍCH </b>
<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DI CƢ </b>
<b>3.1. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hộ có ít nhất một </b>
<b>người xuất cư từ Bộ số liệu VHLSS nối ba năm 2010-2012-2014 </b>
Số liệu phân tích
<b>Bảng 3.2: Số hộ gia đình và tỷ lệ hộ có ngƣời xuất cƣ trong bộ số liệu VHLSS kết </b>
<b>nối 3 năm 2010, 2012, 2014 </b>
<b>Năm 2010 </b> <b>Năm 2012 </b> <b>Năm 2014 </b>
Số hộ % <sub>Số hộ </sub> % <sub>Số hộ </sub> %
Hộ khơng có người xuất cư 1713 89,5 1259 65,8 1733 90,5
Hộ có ít nhất một người xuất cư 201 10,5 655 34,2 181 9,5
Tổng số hộ 1914 100 1914 100 1914 100
<i>Nguồn: Kết quả phân tích số liệu VHLSS nối các năm 2010, 2012, 2014 </i>
Với số liệu bảng 3.2 ước lượng mơ hình tác động ngẫu nhiên và mơ hình tác động cố
định và dùng các kiểm định so sánh để tìm ra mơ hình phù hợp để phân tích. Kiểm định
Hausman cho kết quả mơ hình phù hợp là mơ hình tác động cố định (Phụ lục số 1.3)
<b>Bảng 3.3: Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình tác động cố định </b>
<b>Giới tính chủ hộ (Nữ là trạng thái tham chiếu) </b> 0,2247148***
<b>Nhóm tuổi chủ hộ (nhóm tuổi 30 – 39 là tham chiếu) </b>
16 - 29 1,079443***
40 - 49 3,379227***
50 - 59 3,614156***
≥ 60 3,092064***
<b>Bằng cấp chủ hộ (không đi học hoặc có bằng tiểu học là tham chiếu) </b>
Trung học cơ sở 0,4864661***
Trung học phổ thông 0,7754918***
Cao đẳng hoặc đại học 1,3237430***
<b>Tỷ lệ phụ thuộc </b> 0,2162958***
<b>Tỷ lệ đại học </b> -0,9493506***
<b>Trễ một thời kỳ nhóm chi tiêu thực bình qn (phân vị 3 là tham chiếu) </b>
Nhóm chi tiêu phân vị 2 0,1584617***
Nhóm chi tiêu phân vị 4 -0,4052619***
Nhóm chi tiêu phan vị 5 -0,7445187***
<b>Loại nhà (nhà tạm và khác là nhóm tham chiếu) </b>
Kiên cố 0,0375316***
Bán kiên cố -0,5436579***
<b>Nguồn nƣớc (nƣớc mƣa/nƣớc khác là tham chiếu) </b>
Nước máy 0,0622998***
Nước giếng 0,0387055***
<b>Loại hố xí (khơng có hố xí là tham chiếu) </b>
Tự hoại 0,8976571***
Thơ sơ 0,6460515***
<b>Trễ một thời kỳ số lao động đƣợc tạo việc làm [ vieclam(-1) ] </b> -0,0000193***
<b>Trễ một thời kỳ loga vốn đầu tƣ thực hiện [ lvondt(-1) ] </b> -7,073884***
<b>Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh </b> -0,0928696***
<b>Số quan sát </b> 922
*** p < 0,01. ** p < 0,05. * p < 0,1
<i> Nguồn: Kết quả ước lượng mơ hình từ bộ số liệu VHLSS nối ba năm 2010, 2012, 2014 </i>
Hệ số ước lượng của biến trễ một thời kỳ chi tiêu thực bình quân đầu người trong hộ
được phân tích cho thấy những hộ có mức chi tiêu thực bình qn đầu người năm trước thấp
hơn mức tham chiếu (mức trung bình trong ngũ phân vị) thì xác suất hộ có người xuất cư
năm sau cao hơn. Có thể thấy đây là những hộ có mức chi tiêu thấp (chi bình quân đầu
người chưa đạt 1 triệu đồng/1 người/1 tháng vào năm 2010), những hộ gia đình này mong
muốn được di cư để cải thiện mức sống.
Ngược lại, kết quả phân tích số liệu cho thấy những hộ có mức chi tiêu bình quân đầu
người năm trước cao hơn mức tham chiếu thì xác suất hộ có người xuất cư năm sau thấp
hơn. Kết quả này cho thấy đây là những hộ đã có “điều kiện sống” tốt hơn nên xác suất xuất
cư thấp hơn mức tham chiếu.
được việc làm cho người lao động thì họ khơng cần phải xuất cư nữa mà ở lại địa phương để
Hệ số ước lượng của biến PCI bằng -0,0928696 (< 0) cho biết khi chỉ số PCI tăng thì khả
năng xuất cư của thành viên các hộ gia đình giảm. PCI tăng tức là các doanh nghiệp đánh giá tích
cực về cơng tác quản lý và điều hành và tính minh bạch của chính quyền địa phương. Tín hiệu
này cho thấy các doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động trên địa bàn tỉnh và tiếp tục tạo ra gia tăng
việc làm. Do đó, khả năng hộ gia đình ở tỉnh đó có người xuất cư giảm xuống.
Hệ số ước lượng của biến trễ một thời kỳ của biến loga đầu tư thực hiện bằng
-7,073884 (< 0), cho biết khi vốn đầu tư thực hiện tăng lên thì khả năng hộ có người xuất cư
giảm. Kết quả cho thấy tỉnh mà có vốn đầu tư thực hiện thời kỳ trước tăng lên giúp cải thiện
cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư, từ đó tỉnh tạo được nhiều việc làm nên thu hút người lao
động nên xác suất hộ có người xuất cư giảm.
<b>3.2. Kết quả mơ hình phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến di cƣ cấp độ cá nhân </b>
<i><b>Kết quả mơ hình logit đa trạng thái nhiều mức </b></i>
<b>Bảng 3.6: Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình logit đa trạng thái nhiều mức </b>
<b>Di cƣ </b> <b>≤ 12 tháng </b> <b>> 12 tháng </b>
<i><b>Giới tính (Nữ là trạng thái tham chếu) </b></i> -0,28688*** -0,57563***
<i><b>Nhóm tuổi (Nhóm 15-24 là tham chiếu) </b></i>
25 – 49 -1,82928*** -0,02425
≥ 50 -3,15063*** -0,16915***
<i><b>Dân tộc (dân tộc khác là tham chiếiu) </b></i> 0,573462*** 0,735646***
<i><b>Tình trạng hơn nhân (có vợ/chồng là tham chiếu) </b></i>
Chưa vợ/chồng -1,24118*** -1,27046***
Ly hơn/ly thân/góa 0,396248* -0,29301***
<i><b>Chun mơn kỹ thuật (chưa qua đào tạo là tham chiếu) </b></i>
Sơ cấp nghề 0,444837*** 0,313601***
Trung cấp nghề 0,196658 0,635918***
Trung cấp chuyên nghiệp 1,269404*** 0,612021***
Cao đẳng nghề 0,949744 0,287835
Cao đẳng chuyên nghiệp 1,701744*** 0,425091***
Đại học trở lên 1,424669*** 0,562084***
<b>Tiền lƣơng thị trƣờng </b> 0,065859 0,28637***
<i><b>Thành thị - nông thôn (nông thôn là tham chiếu) </b></i> 0,58988*** 0,6285552***
Số quan sát 43.998 43.998
Tiền lương trên thị trường luôn là yếu tố hấp dẫn thu hút người nhập cư. Kết quả ước
lượng biến tiền lương thị trường ở nhóm di cư trong vịng 12 tháng khơng có ý nghĩa thống
kê chứng tỏ người di cư ngắn hạn với mục đích tìm việc làm. Họ tìm đến những nơi dễ có
việc chứ chưa quan tâm tới mức lương được trả thông qua tín hiệu tiền lương thị trường.
Tuy nhiên hệ số ước lượng của biến này ở nhóm di cư trên 12 tháng bằng 0,28637 > 0 và có
<b>4.1. Kiểm định thống kê mức cải thiện về thu nhập của hộ có ngƣời xuất cƣ </b>
Từ bộ số liệu VHLSS kết nối 3 năm 2010, 2012, 2014, tác giả xác định được 2
nhóm hộ:
<b>Nhóm hộ 0_0_0: là nhóm cả 3 năm 2010, 2012, 2014 đều khơng có người xuất cư. </b>
<b>Nhóm hộ 0_0_1: là nhóm mà 2 năm 2010, 2012 khơng có người xuất cư, nhưng đến </b>
năm 2014, hộ có ít nhất một người xuất cư.
Tác giả so sánh mức chênh thu nhập bình quân tương đối của những hộ thuộc nhóm
0_0_1 giai đoạn 2012 – 2014 so với mức chênh thu nhập bình qn tương đối của chính
những hộ này giai đoạn 2010 – 2012 (còn gọi là so sánh dọc theo thời gian, hay còn gọi là
so sánh tuyệt đối). Nếu mức chênh thu nhập giai đoạn 2012 – 2014 cao hơn giai đoạn 2010
– 2012 thì hộ có người xuất cư vào năm 2014 đã giúp cải thiện thu nhập của hộ gia đình đó.
Ngoài ra muốn so sánh mức chênh thu nhập của các hộ thuộc hai nhóm hộ 0_0_1 với
nhóm 0_0_0 giai đoạn 2012 – 2014 (còn gọi là so sánh chéo, hay so sánh ngang giữa các
đối tượng, hay so sánh tương đối) xem liệu mức chênh thu nhập của các hộ thuộc nhóm
0_0_1 có cao hơn hay khơng? Nếu câu trả lời là “có” – có nghĩa là việc hộ có người xuất cư
vào năm 2014 đã giúp cải thiện tốt hơn về thu nhập so với hộ không có người xuất cư.
Kết quả nghiên cứu cho thấy di cư đã cải thiện được thu nhập theo cả hai chiều so sánh
dọc theo thời gian và so sánh chéo theo tình trạng di cư hay khơng di cư.
<b>4.2. Kiểm định thống kê mức cải thiện về chi tiêu của hộ có ngƣời xuất cƣ </b>
phân tích mức cải thiện về thu nhập. Nếu hộ có người xuất cư cải thiện được mức chi tiêu
thực bình qn thì có thể cho rằng hộ có người xuất cư đã cải thiện được mức sống.
Kết quả nghiên cứu cho thấy di cư đã cải thiện được chi tiêu theo cả hai chiều so sánh
dọc theo thời gian và so sánh chéo.
<b>4.3. Phân tích kết quả mơ hình phân rã Blinder – Oaxaca </b>
Kết quả chi tiết phân rã Blinder – Oaxaca (Phụ lục số 3) cịn kết quả chính ở bảng sau:
<b>Bảng 4.9: Kết quả phân rã Blinder – Oaxaca </b>
<b>Các thành phần của mơ hình phân rã Blinder - </b>
<b>Oaxaca </b> <b>Số quan sát = 5014 </b>
Mơ hình phân rã tuyến tính
Nhóm 1: dicu = 0 Số quan sát nhóm 1 = 4145
Nhóm 2: dicu = 1 Số quan sát nhóm 2 = 869
Hệ số tác động đến thu nhập nhóm 1 7,34597***
Hệ số tác động đến thu nhập nhóm 2 7,359848***
Tổng khác biệt về thu nhập của nhóm 1 so với
nhóm 2
-0,0138776***
Sự khác biệt thu nhập do sự khác biệt của các biến
độc lập trong mơ hình gây ra
0,0347004***
Sự khác biệt thu nhập do sự khác biệt hệ số ước
lượng mơ hình hai nhóm gây ra
0,0045857***
Sự khác biệt thu nhập do tích chéo của sự khác biệt
các biến độc lập với sự khác biệt hệ số ước lượng
mơ hình hai nhóm gây ra
-0,0531637***
<i>Nguồn: Kết quả ước lượng từ bộ số liệu VHLSS nối ba năm 2010, 2012,2014 </i>
Phân rã Blinder – Oaxaca cho thấy nhóm hộ có người di cư giai đoạn 2010 – 2014 có
mức thu nhập cao hơn nhóm hộ khơng có người di cư 1,388%.
Giá trị 0,0347 cho biết sự khác biệt các biến độc lập có trong mơ hình gây ra cho sự
chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm hộ có người di cư và hộ khơng có người di cư (chẳng
hạn đặc điểm chủ hộ ở 2 nhóm). Kết quả này cho thấy nhóm hộ khơng có người di cư lại có
thu nhập cao hơn 3,47%.
mức chênh thu nhập của 2 nhóm hộ) thì nhóm hộ khơng có người xuất cư lại có thu nhập
cao hơn 0,45857%.
<b>4.4. Kết quả mơ hình hồi quy phân vị </b>
<b>Bảng 4.10: Kết quả </b>
<b>Loga chi tiêu bình quân </b> Phân vị 10% Phân vị 50% Phân vị 90%
<b>Di cƣ </b> 0,0649901*** 0,0265143** 0,0066567
<b>Giới tính chủ hộ ( Nữ là tham chiếu) </b> 0,0421081*** 0,0489735*** 0,0681761***
<b>Tuổi chủ hộ </b> 0,0059758*** 0,0068825*** 0,0082941***
<b>Bằng cấp chủ hộ (chƣa qua đào tạo là tham chiếu) </b>
Tiểu học 0,1782587*** 0,1982545*** 0,199039***
Trung học cơ sở 0,3223322*** 0,3158617*** 0,3521083***
Trung học phổ thông 0,5585514*** 0,576705*** 0,6390296***
Cao đẳng 0,8455113*** 0,7887214*** 0,7956821***
Đại học trở lên 1,0547500*** 1,034553*** 1,100387***
<b>Log(dân số) </b> 0,10259*** 0,1056339*** 0,1428874***
<b>Tỷ lệ phụ thuộc </b> -0,196861*** -0,213867*** -0,202858***
<b>Biến giả năm 2012 </b> 0,3299073*** 0,3343757*** 0,3242502***
<b>Biến giả năm 2014 </b> 0,4969493*** 0,495245*** 0,4872285***
<b>Vùng (Đồng bằng Sông Hồng là tham chiếu) </b>
Trung du miền núi phía bắc -0,29403*** -0,236274*** -0,169150***
Bắc trung bộ & Duyên hải nam trung bộ -0,098455*** -0,033645*** 0,030524
Tây nguyên -0,141998*** -0,0114384 0,008500
Đông nam bộ 0,1875346*** 0,1714278*** 0,1335917***
Đồng bằng Sông Cửu Long 0,0829112*** 0,053665*** 0,0595151***
_cons 7,706881*** 8,223015*** 8,47535***
Số quan sát 24.609 24.609 24.609
Bảng 4.10 cho thấy mơ hình ở phân vị 10% và 50% của biến loga chi tiêu thực bình
quân của hộ thì hệ số ước lượng của biến di cư mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê ở
mức 1%. Kết quả này cho thấy hộ có người xuất cư tác động tích cực đến mức chi tiêu của
hộ, hay nói khác đi hộ có người xuất cư đã giúp cải thiện chi tiêu cho hộ có mức sống thấp
và trung bình. Tuy nhiên, kết quả ước lượng mơ hình ở mức phân vị 90% thì hệ số ước
lượng của biến di cư khơng có ý nghĩa thống kê. Kết quả cho thấy di cư chỉ có ý nghĩa cải
thiện chi tiêu với những hộ có mức sống trung bình hoặc mức sống thấp, cịn những hộ có
mức sống cao thì di cư khơng có ý nghĩa.
<b>4.5. Kết quả mơ hình hồi quy tuyến tính số liệu mảng phân tích di cƣ tác động </b>
<b>đến chi tiêu hộ </b>
<b> Bảng 4.11: Kết quả mơ hình phân tích chi tiêu hộ với số liệu kết nối các năm 2010, </b>
<b>2012, 2014 </b>
<b>Loga chi tiêu bình quân </b>
<b>Di cƣ </b> 0,0210713***
<b>Giới tính chủ hộ ( Nữ là tham chiếu) </b> 0,0458258***
<b>Tuổi chủ hộ </b> 0,0069059***
<b>Bằng cấp chủ hộ (chƣa qua đào tạo là tham chiếu) </b>
Tiểu học 0,1901274***
Trung học cơ sở 0,3156440***
Trung học phổ thông 0,5815801***
Cao đẳng 0,7919210***
Đại học trở lên 1,0384490***
Loga (Dân số) 0,1308264***
Tỷ lệ phụ thuộc -0,1932092***
<b>Biến giả năm 2012 </b> 0,3260052***
<b>Biến giả năm 2014 </b> 0,4882623***
<b>Vùng (Đồng bằng Sông Hồng là tham chiếu) </b>
Trung du miền núi phía bắc -0,2307524***
Bắc trung bộ & Duyên hải nam trung bộ -0,0984287***
Tây nguyên -0,0527755***
Đông nam bộ 0,1671418***
Đồng bằng Sông Cửu Long 0,0448840***
Số quan sát 61.271.509
Kết quả ước lượng mơ hình bảng 4.11 cho thấy hệ số ước lượng của biến di cư là
<i>0,0210713 cho biết hộ có người di cư thì chi tiêu bình quân hàng năm cao gấp e</i>0,0210713<sub> lần </sub>
hộ khơng có người di cư (hay hộ có người di cư thì chi tiêu bình qn hàng năm cao gấp
1,02 lần hộ khơng có người di cư). Kết quả cho thấy di cư đã giúp cải thiện chi tiêu cho hộ
gia đình.
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<i>Phần này trình bày kết luận chung của luận án và từ kết quả nghiên cứu, luận án </i>
<i>đưa ra một số khuyến nghị chính sách cho người lao động di cư và kiến nghị về nguồn số </i>
<i>liệu cho những nghiên cứu tiếp theo về di cư, kiến nghị cần coi di cư là động lực tích cực </i>
<i>cho phát triển và từ đó muốn khuyến khích động lực di cư thì cần có chính sách tăng </i>
<i>“vốn di cư”. </i>
<b>1. Kết luận </b>
Luận án đã thực hiện tổng quan những nghiên cứu về di cư trong và ngoài nước với
kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định di cư hầu hết mới chỉ được nghiên cứu ở cấp độ cá
nhân người di chuyển, hiện còn có một “khoảng trống” trong nghiên cứu về quyết định di
<i>cư dưới ảnh hưởng của những nhân tố thuộc cấp độ hộ gia đình ở Việt Nam. Đề tài “Mơ </i>
<i>hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất cư và lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có </i>
<i>người xuất cư” được thực hiện nhằm bù đắp “khoảng trống” thông tin về các nhân tố ảnh </i>
hưởng đến quyết định di cư cá nhân cấp độ hộ gia đình với những phân tích trên phạm vi
tồn quốc, đồng thời xem xét khía cạnh cải thiện về thu nhập cũng như mức sống của những
hộ có người xuất cư.
Để nghiên cứu hai vấn đề: (i) Mơ hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất cư;
và (ii) lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có người xuất cư, luận án đã sử dụng các phương
pháp khác nhau nhằm xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề nghiên cứu và đảm bảo tính vững
của các kết luận thu được. Qua đó, luận án đã đề xuất các khuyến nghị về chính sách
mộtcáchđồngbộnhằm điều tiết thị trường lao động được hiệu quả.
Một số kết quả nghiên cứu chính của luận án như sau:
<i>(1) Xác định nhóm nhân tố ảnh hưởng tới quyết định di cư cá nhân </i>
quyết định di cư còn được chia thành các nhân tố “đẩy” như mức chi tiêu, tỷ lệ phụ thuộc
trong hộ, và các nhân tố “kéo” như số lao động được tạo việc làm.
Việc xác định đúng các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định di cư cùng với sự phù hợp về
dấu hệ số của các biến giải thích sẽ là bằng chứng khoa học giúp đưa ra các phân tích và
khuyến nghị chính sách phù hợp và đáng tin cậy.
<i>(2) Đánh giá các nhân tố “trong” và nhân tố “ngoài” tác động đến quyết định di cư </i>
Luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng truyền thống và hiện đại
để đánh giá tác động của các nhân tố cấp hộ và một số nhân tố địa bàn cấp tỉnh tác động đến
quyết định di cư, kết quả cho thấy:
Hộ thuộc nhóm chi tiêu thấp (thấp hơn mức tham chiếu) thì khả năng hộ có thành viên
xuất cư cao hơn (nhân tố đẩy).
Hộ có tỷ lệ phụ thuộc tăng thì cũng làm tăng khả năng xuất cư (nhân tố đẩy).
Các nhân tố địa bàn cấp tỉnh trong mơ hình cũng có tác động tới xác suất hộ có thành
viên xuất cư, kết quả cho thấy những tỉnh tạo được nhiều việc làm cho người lao động thì
khả năng hộ có thành viên xuất cư giảm (nhân tố hút).
Mơ hình logit đa thức nhiều mức phân tích quyết định di cư cá nhân cấp độ cá nhân
cho thấy tiền lương thị trường có tác động tích cực với những người di cư trên 12 tháng, kết
quả mơ hình cho thấy tỉnh nào có tiền lương thị trường cao thì thu hút được người lao động
di cư đến (nhân tố hút).
<i>(3) Lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có người xuất cư </i>
Luận án đã xác định các biến “tốc độ tăng trưởng thu nhập” cũng như “tốc độ tăng
trưởng chi tiêu” của hai nhóm hộ 0_0_0 (nhóm hộ khơng có thành viên xuất cư năm 2010,
2012, 2014) và nhóm hộ 0_0_1 (nhóm hộ khơng có thành viên xuất cư năm 2010 và 2012
nhưng đến năm 2014 thì hộ có thành viên xuất cư). Kết quả kiểm định thống kê cho thấy, hộ
có thành viên xuất cư năm 2014 thì có tốc độ tăng trưởng thu nhập cũng như tốc độ tăng
trưởng chi tiêu cao hơn.
Mơ hình phân rã Blinder – Oaxacacho thấy nhóm hộ có người di cư giai đoạn 2010 –
2014 có mức thu nhập cao hơn nhóm hộ khơng có người di cư.
Mơ hình hồi quy với số liệu mảng với các biến kiểm soát là một số biến cấp hộ và
biến vùng cư trú cho thấy hộ có thành viên xuất cư thì chi tiêu cao hơn.
<b>2. Kiến nghị </b>
<i><b>a. Kiến nghị chính sách cho người lao động di cư </b></i>
Cần xem di cư là động lực tích cực cho phát triển. Di cư giúp cải thiện mức sống cá
nhân người di cư và hộ gia đình của họ, đồng thời người di cư tìm được việc làm phù hợp sẽ
<b>tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế đất nước. </b>
Nên khuyến khích các hộ gia đình nghèo, hộ có thu nhập thấp tham gia vào quá
trình di cư để cải thiện mức sống. Muốn vậy, Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ vốn cho
những hộ này, bao gồm vốn tài chính (tính dụng), vốn nhân lực (lao động có tay nghề) và
<b>vốn xã hội (giao tiếp - ứng xử). </b>
Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp hướng tới cầu lao động ở
thành thị. Làm tốt công tác dự báo cung cầu lao động để có chính sách điều tiết thị trường
<b>lao động hiệu quả hơn thơng qua q trình di cư. </b>
Mỗi tỉnh cũng cần quan tâm hơn nữa tới các chính sách tạo việc làm để người lao
động có thể làm việc ngay tại quê hương mà không phải đi tới các tỉnh xa. Tỉnh muốn tạo
được nhiều việc làm thì cần có chính sách thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, muốn
<b>vậy cần nâng cao chỉ số PCI và tăng vốn đầu tư để cải thiện cơ sở hạ tầng. </b>
Hộ gia đình cũng cần tích cực phối hợp với nhà trường, cần tập trung vào việc đào
tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và giáo dục ý thức làm việc cũng như kỹ
năng mềm cho các thành viên trong hộ.
<i><b>b. Kiến nghị về dữ liệu cho những nghiên cứu tiếp theo về di cư </b></i>
TCTK duy trì những cuộc điều tra quốc gia như Bộ số liệu VHLSS để có những
thơng tin theo thời gian dài hơn để kết quả nghiên cứu được tin cậyvà chính xác hơn.
TCTK có thơng tin về di cư và duy trì mục 1C (mục để nối số liệu) trong những
cuộc điều tra VHLSS những năm tiếp theo để có thể đảm bảo nguồn dữ liệu tốt cho phân
tích động lực di cư.
<b>3. Một số hạn chế của Luận án </b>
cư, vì vậy khơng thể phân tích thơng tin cá nhân của người di cư trong mơ hình phân tích di
cư cấp độ hộ gia đình.