Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.13 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Xăng dầu là mặt hàng đóng vai trò quan trọng và chi phối đối với hầu hết các
ngành trong nền kinh tế cũng như đời sống xã hội dân cư. Mặc dù từ năm 2009 khi nhà
máy Lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động đã chủ động được một phần nguồn cung xăng
dầu, tuy nhiên nhà máy này chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu toàn quốc, vì vậy vẫn cịn
70% lượng xăng dầu phải nhập khẩu từ nước ngoài về tiêu thụ. Với đặc thù là mặt hàng
chịu tác động trực tiếp từ sự biến động của giá dầu thơ thế giới, chính sách nhập khẩu
xăng dầu đóng vai trị quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các công ty nhập khẩu
tại Việt Nam trong đó có Tổng cơng ty Dầu Việt Nam (PV OIL). Với kinh nghiệm lâu
năm trong hoạt động kinh doanh xăng dầu nhập khẩu, PV OIL luôn nỗ lực nâng cao hiệu
quả trở thành một trong những hoạt động cốt lõi mang lại doanh thu lớn cho Tổng công
ty.
Tuy nhiên, do những biến động khách quan của thị trường dầu mỏ thế giới cũng
như những nhân tố chủ quan từ phía Tổng Công ty như đối tác kinh doanh chưa đa dạng
và chịu sự ảnh hưởng của chính sách nhập khẩu của Nhà nước nên việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu xăng dầu vẫn còn tồn tại những bất cập, hạn chế. Nhằm tháo
gỡ và hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh xăng dầu nhập khẩu của Tổng Công ty
Dầu Việt Nam, địi hỏi phải có những giải pháp thích hợp. Vì lý do đó tác giả đã lựa chọn
<i>đề tài “ Kinh doanh xăng dầu nhập khẩu của Tổng Công ty Dầu Việt Nam” để nghiên </i>
cứu.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác nhập khẩu của Tổng công ty
Dầu Việt Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh
xăng dầu nhập khẩu của Công ty.
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU NHẬP KHẨU </b>
<b>CỦA DOANH NGHIỆP </b>
Trong chương 1, luận văn tập trung nghiên cứu 3 vấn đề cơ bản gồm: khái niệm,
đặc điểm và vai trò của kinh doanh xăng dầu nhập khẩu; nội dung kinh doanh xăng dầu
nhập khẩu; các yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh xăng dầu nhập khẩu của doanh nghiệp.
Xăng dầu có vai trị vơ cùng quan trọng đối với con người cũng như nền kinh tế -
xã hội của các quốc gia trên thế giới. Xăng dầu là nguồn năng lượng chủ yếu chiếm trên
90% năng lượng tiêu thụ trong các ngành công nghiệp, vận tải, dân dụng. Xăng dầu là
một loại chất lỏng dễ bay hơi nên không bảo quản được lâu và là nhiên liệu đốt nên rất dễ
gây cháy nổ, có độ rủi ro cao trong q trình vận chuyển, lưu kho và sử dụng.
Việc kinh doanh xăng dầu nhập khẩu có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với nền kinh tế
vì nó có mặt trong tất cả mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong công nghiệp, xăng dầu là
nhiên liệu chủ yếu cho các ngành sản xuất gạch men, gốm sứ, kính… Cịn đối với các
lĩnh vực dân dụng, dịch vụ và vận tải xăng dầu là mặt hàng thiết yếu giúp các doanh
nghiệp phát triển từ đó giúp nền kinh tế phát triển. Kinh doanh xăng dầu nhập khẩu giúp
thị trường được đảm bảo nguồn cung ổn định, cũng như mọi doanh nghiệp, người dân
được tiếp cận mặt hàng hữu dụng này để phục vụ sản xuất cũng như nhiều nhu cầu cần
thiết khác.
Kinh doanh xăng dầu nhập khẩu là cầu nối quan trọng giúp doanh nghiệp được
tiếp cận và sử dụng các mặt hàng xăng dầu để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Doanh
nghiệp càng phát triển, nhu cầu về xăng dầu càng lớn đặc biệt với các doanh nghiệp dùng
mặt hàng này làm nhiên liệu sản xuất hoặc các doanh nghiệp vận tải. Với trình độ phát
triển hiện nay, việc sử dụng một loại nhiên liệu mới thay thế cho xăng dầu vẫn còn khá
xa vời đối với các doanh nghiệp nhỏ và đặc biệt là các doanh nghiệp tại các nước đang
phát triển như Việt Nam.
Quy trình nhập khẩu mặt hàng xăng dầu cũng giống như nhập khẩu các mặt hàng
thông thường khác bao gồm các bước: Thống kê nhu cầu; Thông báo nhu cầu nguồn hàng
chào hàng; Phương án nhập khẩu; Hồ sơ mời cung cấp; Danh sách nhà cung cấp; Phê
duyệt phương án nhập khẩu; Kế hoạch mời và xét chào hàng; Gửi hồ sơ mời cung cấp;
Nhận hồ sơ chào hàng; Mở phong bì chào hàng; Mở phong bì chào hàng; Báo cáo kết quả
đánh giá chào hàng và đề nghị phê duyệt kết quả đánh giá chào hàng; Đàm phán các điều
khoản phụ của Hợp đồng và ký kết Hợp đồng; Thực hiện, thanh quyết toán và giải quyết
các vấn đề liên quan đến Hợp đồng nhập khẩu; Báo cáo kết quả thực hiện nhập khẩu.
Các hình thức kinh doanh xăng dầu nhập khẩu bao gồm: Nhập khẩu trực tiếp;
Nhập khẩu ủy thác; Nhập khẩu hàng đổi hàng; Nhập khẩu liên doanh; Tạm nhập tái xuất
Bán hàng nhập khẩu là một quá trình đưa hàng hóa từ nhà kinh doanh hàng hóa
đến người tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau.
Phân phối trong Marketing làm thay đổi sở hữu hàng hóa từ nhà kinh doanh đến người
tiêu dùng thông qua các thành viên trung gian
Kênh bán hàng kết hợp tất cả các thành viên tham gia vào tiến trình bán hàng gồm
Các thành viên trong kênh bán hàng bao gồm: Người kinh doanh; Người trung
gian; Người tiêu dùng cuối cùng; Các tổ chức bổ trợ; Đại lý, người môi giới, bán buôn
hàng hóa ăn h hồng; Nhà bán lẻ; Nhà bán bn.
Hàng năm, căn cứ nhu cầu xăng dầu của nền kinh tế quốc dân và nguồn xăng dầu
sản xuất trong nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xác
định nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập khẩu của năm tiếp theo. Nhu cầu xăng dầu
phục vụ cho quốc phòng được xác định riêng. Trên cơ sở nhu cầu định hướng về xăng
dầu nhập khẩu, Bộ Công Thương giao hạn mức nhập khẩu tối thiểu cả năm theo cơ cấu
chủng loại cho từng thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.
Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải thực hiện các quy định hiện hành về quản lý
cho người tiêu dùng; chịu trách nhiệm về chất lượng xăng dầu trong hệ thống phân phối
thuộc mình quản lý. Phải bảo đảm độ chính xác của dụng cụ đo lượng xăng dầu bán cho các
đối tượng sử dụng; bán đủ số lượng, đúng chất lượng.
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến kinh doanh xăng dầu nhập khẩu của doanh
nghiệp như: Chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước về kinh doanh xăng dầu nhập
khẩu; Luật pháp, môi trường kinh doanh của nước xuất khẩu và quốc tế; Sự biến động
của tỷ giá hối đoái; Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế; Sự phát triển của
Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến kinh doanh xăng dầu nhập khẩu của doanh
nghiệp như: Cơ cấu bộ máy quản lý; Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh xăng dầu
nhập khẩu; Vốn, Tài chính; Cơng nghệ.
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH XĂNG DẦU NHẬP KHẨU CỦA </b>
<b>TỔNG CÔNG TY DẦU VIỆT NAM </b>
Trong chương 2 luận văn nghiên cứu năm vấn đề chính gồm: đặc điểm Tổng Công
ty Dầu Việt Nam ảnh hưởng đến kinh doanh xăng dầu nhập khẩu, những quy định của
nhà nước về kinh doanh xăng dầu nhập khẩu, thực trạng kinh doanh xăng dầu nhập khẩu
của Tổng công ty Dầu Việt Nam, tình hình nhập khẩu và bán hàng xăng dầu nhập khẩu
của Tổng công ty Dầu Việt Nam, đánh giá chung về kết quả kinh doanh xăng dầu nhập
khẩu của Tổng công ty Dầu Việt Nam.
PV OIL được thành lập với chức năng là kết hợp và kế thừa các lợi thế, các thành
quả của PETECHIM và PDC trong việc xuất khẩu, nhập khẩu và kinh doanh dầu thô, sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu, xuất nhập khẩu kinh doanh các vật tư thiết bị dầu
khí. Với các lĩnh vực kinh doanh chính của Cơng ty bao gồm: Xuất nhập khẩu kinh doanh
dầu thô, Kinh doanh sản phẩm dầu, Chế biến sản phẩm dầu và nhiên liệu sinh học, Kinh
doanh thiết bị vật tư dầu khí. Các phòng ban trực thuộc Ban Sản phẩm Dầu: Phòng xuất
nhập khẩu sản phẩm dầu, Phòng điều độ hậu cần, Phòng kinh doanh hệ thống, Phòng quản
lý hệ thống, Phịng bán hàng cơng nghiệp.
kinh doanh xăng dầu, Nghị định 84/2009/NĐ-CP có một bước chuyển biến rất tích cực
trong việc cụ thể hóa quan điểm điều hành xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý
Những điểm mới trong nghị định 83/2014/NĐ-CP bao gồm: Quy định tần suất
điều chỉnh giá là 15 ngày/một lần (Khoản 1 Điều 38) thay vì 10 ngày/một lần như Nghị
định số 84/2009/NĐ-CP quy định; Biên độ điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu được sửa đổi
để phù hợp với khả năng chấp nhận của nền kinh tế nước ta hiện nay và công khai rõ ràng
để mọi người quan tâm đều nắm bắt được; Nghị định 83 đã quy định rõ nguyên tắc trích
lập, sử dụng và quản lý Quỹ Bình ổn giá xăng dầu: “Việc sử dụng Quỹ bình ổn được thực
hiện khi giá cơ sở cao hơn giá bán lẻ hiện hành hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân…”; Nghị định 83 bổ sung thêm 2 phương thức
phân phối xăng dầu mới là phương thức mua đứt bán đoạn và nhượng quyền thương mại;
Quy định riêng một Điều 39 về công khai, minh bạch trong điều hành giá và kinh doanh
xăng dầu.
Hàng năm PV OIL nhập khẩu khối lượng xăng dầu chiếm hơn 20% tổng khối
lượng nhập khẩu xăng dầu cả nước, quy trình được PV OIL xây dựng gồm: Lập và gửi kế
hoạch mua hàng, nhu cầu nguồn hàng; Thông báo nhu cầu nguồn hàng nhập khẩu; Đề
xuất phê duyệt phương án nhập khẩu, kế hoạch mời, nhận và đánh giá chào hàng; Hồ sơ
mời cung cấp; Danh sách nhà cung cấp; Phê duyệt phương án nhập khẩu, kế hoạch mời
và xét chào hàng; Gửi hồ sơ mời cung cấp; Nhận hồ sơ chào hàng; Mở phong bì chào
hàng; Đánh giá chào hàng; Báo cáo kết quả đánh giá chào hàng và đề nghị phê duyệt kết
quả đánh giá chào hàng; Đàm phán các điều khoản phụ của Hợp đồng và ký kết Hợp
đồng; Thực hiện, thanh quyết toán và giải quyết các vấn đề liên quan đến Hợp đồng nhập
khẩu; Báo cáo kết quả thực hiện nhập khẩu.
Hệ thống kênh phân phối của Tổng Công ty Dầu Việt Nam: Hệ thống cửa hàng
tổng kho với tổng quy mô sức chứa 1,17 triệu m3; PV OIL có 12 cảng chuyên dụng xuất
nhập khẩu xăng dầu.
Mặc dù được thành lập từ năm 2008, tuy nhiên đến năm 2011 PV OIL mới chú
trọng công tác kinh doanh xăng dầu nhập khẩu, trước đó chủ yếu tập trung vào hoạt động
pha chế và sản xuất. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2014 khối lượng nhập khẩu xăng
dầu của PV OIL đã liên tục sụt giảm từ mức xấp xỉ 1,2 triệu tấn năm 2011 xuống mức
725 nghìn tấn năm 2014. Sự sụt giảm về khối lượng nhập khẩu xăng dầu có các nguyên
nhân từ trong và ngồi nước.
Tổng Cơng ty dầu Việt Nam nhập khẩu chủ yếu 3 loại sản phẩm của quá trình
chưng cất dầu thô gồm xăng (Mogas 92,95), Dầu diesel (Dầu DO) và dầu hỏa (Dầu FO).
Trong đó dầu DO là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất với tổng khối lượng nhập khẩu
trong năm 2014 là 513.851 tấn, chiếm xấp xỉ 70% tổng khối lượng nhập khẩu. Mặt hàng
xăng xếp thứ hai với khối lượng đạt xấp xỉ 25% và dầu FO chỉ được nhập một lượng khá
nhỏ bằng khoảng 0,03% tổng khối lượng nhập khẩu.
Trong giai đoạn 2011-2014, Tổng Công ty Dầu Việt Nam tiến hành nhập khẩu mặt
hàng xăng dầu từ 9 nước bao gồm Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nga,
Malaysia và Thái Lan. Trong đó, các thị trường nhập khẩu chính chiếm từ 85% đến 95%
tổng khối lượng nhập khẩu là Singapore, Trung Quốc, Đài Loan và Nga.
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2014, sản lượng tiêu thụ các mặt hàng xăng dầu
của PV OIL biến động khá mạnh. Năm 2011, tổng sản lượng tiêu thụ đạt gần 2,9 triệu tấn
Về sản lượng tiêu thụ qua các kênh phân phối chính của PV OIL, sản lượng tiêu
thụ từ Tổng Đại lý đã giảm mạnh trong giai đoạn vừa qua, thay thế bằng các Đại lý và
các kênh bán hàng trực tiếp. Tới năm 2014, sản lượng bán hàng từ các kênh Tổng Đại lý
chỉ chiếm khoảng 17% tổng sản lượng tiêu thụ của Tổng công ty. Kênh phân phối qua
Đại lý từ năm 2012 đã vượt qua Tổng Đại lý thành kênh phân phối lớn nhất của PV OIL
nghiệp và bán lẻ qua chuỗi cửa hàng xăng dầu cũng cho thấy mức tăng trưởng đều qua
các năm và lần lượt chiếm tỷ trọng xấp xỉ 21% và 18% tổng sản lượng tiêu thụ.
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2014, lợi nhuận mảng kinh doanh sản phẩm dầu
của PV OIL luôn âm, đặc biệt năm 2014 đã âm 1.479 tỷ đồng do ảnh hưởng nặng nề từ
việc giá dầu thô giảm mạnh dẫn tới các mặt hàng xăng dầu giảm theo nhanh chóng.
Doanh thu trong mảng kinh doanh xăng dầu của Tổng Công ty Dầu Việt Nam đến
từ bốn nguồn chính gồm: kinh doanh xăng dầu nhập khẩu, kinh doanh xăng dầu nhập từ
Nhà máy lọc dầu Dung Quất, hoạt động sản xuất & pha chế và hoạt động tạm nhập tái
xuất xăng dầu. Trong 4 lĩnh vực kinh doanh trên, kinh doanh từ xăng dầu nhập khẩu và
nhập từ nhà máy Lọc dầu Dung Quất chiếm tỷ trọng hàng năm trên 85% tổng doanh thu
trong mảng.
Từ năm 2011 đến 2013, tỷ suất lợi nhuận tuy âm những đã tăng, cho thấy hiệu quả
kinh doanh xăng dầu nhập khẩu được cải thiện hơn, tuy nhiên trước sức ép khủng hoảng
giá dầu nửa cuối năm 2014, tỷ suất lợi nhuận đã giảm mạnh xuống – 0,046, thấp hơn năm
2011
Từ phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu nhập
chỉnh, cho thấy được sự hiệu quả trong khâu quản lý cũng như vận hành; Có nhiều khách
hàng lớn, trung thành.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động kinh doanh xăng dầu nhập khẩu
của PV OIL cũng có những tồn tại trong q trình hoạt động như sau: Chi phí kinh doanh
cịn cao nên chưa thu được lãi sau 4 năm kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả sử
chưa đáp ứng được u cầu, chưa có cơng cụ hỗ trợ quản lý điều hành hệ thống một cách
kịp thời và hiệu quả.
Nguyên nhân của những tồn tại: Cơng tác quản trị hệ thống trong tồn Tổng Cơng
ty vẫn cịn những bất cập chưa giải quyết dứt điểm, dẫn đến một số đơn vị thành viên của
Tổng Công ty vẫn chưa hiện triệt để các chỉ đạo và công tác giám sát của Tổng Công ty
với các đơn vị thành viên vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra; Trình độ quản lý của các cán bộ giữ
chức vụ lãnh đạo tại các đơn vị thành viên vẫn cịn hạn chế; Cơng tác phát triển hệ thống
cửa hàng xăng dầu còn chậm do chưa được phê duyệt chủ trương tăng vốn vào các công
ty con để phát triển hệ thống phân phối; Chất lượng dịch vụ khách hàng tại các Kho xăng
dầu và cửa hàng xăng dầu đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng; Việc
kiểm sốt các nguồn chi phí về trả lương thưởng và thuê dịch vụ ngoài vẫn chưa được
kiểm soát chặt chẽ gây lãng phí dẫn tới chi phí hoạt động tăng cao; Công tác triển khai
các công cụ quản trị doanh nghiệp còn chậm; PV OIL còn hạn chế trong cơng tác dự báo
thị trường, chưa có giải pháp quyết liệt để xử lý tồn kho xăng dầu khi giá xuống.
<b>CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG </b>
<b>KINH DOANH XĂNG DẦU NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU VIỆT </b>
<b>NAM </b>
Trong chương 3, luận văn tập chung nghiên cứu ba vấn đề chính: định hướng và
mục tiêu phát triển kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty Dầu Việt Nam giai đoạn
2016-2020, một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xăng dầu nhập khẩu của
Tổng công ty Dầu Việt Nam.
Định hướng phát triển của Tổng Cơng ty Dầu Việt Nam: Tiếp tục hồn thiện cơ
<i>Giải pháp về hoàn thiện tổ chức quản lý hồn chỉnh và ổn định mơ hình hoạt động </i>
của các công ty con trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và kinh doanh xăng dầu. Tránh thành
lập nhiều cơng ty con có chức năng và nhiệm vụ chồng chéo gây khó quản lý và tốn chi phí
duy trì hoạt động. Triển khai các giải pháp đồng bộ nâng cao năng lực cạnh tranh của PV
OIL và các đơn vị thành viên; tối ưu hóa phân vùng thị trường, sắp xếp lại, tinh giản bộ
máy, nâng cao năng lực quản trị của các công ty con.
<i>Giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm, thị trường hoạt động kinh doanh dầu quốc tế: </i>
Đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm, mở rộng thị trường đối với hoạt động kinh doanh dầu quốc
tế. Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, phát triển loại hình kinh doanh, xây dựng và triển
khai áp dụng hệ thống quản trị rủi ro và các nghiệp vụ phái sinh trong từng lĩnh vực hoạt
động và theo tiến độ cụ thể.
<i>Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực đào tạo nâng cao năng lực, kỹ năng quản </i>
lý điều hành doanh nghiệp cho các cán bộ lãnh đạo của Cơ quan Tổng Công ty, các công
ty thành viên; nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý bộ phận cho 100% cán bộ
quản lý cấp trung. Đặc biệt chú trong công tác đào tại nội bộ. Đào tạo nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng quản lý bộ phận, khả năng lãnh đạo cho các cán bộ lãnh đạo kế cận,
cán bộ nguồn.
<i>Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ khai thác và tận dụng tối đa năng lực </i>
hiện có, nghiên cứu, lựa chọn, ứng dụng, làm chủ và phát triển các công nghệ tiên tiến
của nước ngồi trong cơng tác quản lý, vận hành hệ thống và vận chuyển, phân phối sản
phẩm dầu, nhiên liệu sinh học đối với các Tổng kho và kho trung chuyển xăng dầu PV
OIL.
<i>Giải pháp về tiết kiệm, chống lãng phí kiểm sốt chặt chẽ chi phí của cơ quan </i>
Tổng công ty và các công ty thành viên. Giao kế hoạch chi phí chi tiết cho các Ban tại
văn phịng Tổng cơng ty và các đơn vị thành viên với định mức giảm dần, tiến tới mức
hợp lý nhất.Rà sốt, tối ưu hóa các khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thiết kế cơ chế chi
trả lương phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
nhập khẩu nói riêng, yêu cầu về vốn kinh doanh là rất lớn và phải huy động trong thời
gian ngắn, nên việc vay vốn các tổ chức tín dụng là điều tất yếu. Quan hệ của Công ty với
các ngân hàng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược huy động và sử dụng vốn của
Công ty.
<i>Giải pháp về kiểm soát tồn kho và hao hụt PV OIL cần tiếp tục nâng cấp, hồn </i>
thiện hệ thống cơng nghệ các kho xăng dầu để nâng cao hiệu quả vận hành và kiểm soát
hao hụt. Kiểm soát hàng tồn kho xăng dầu thường xuyên, tránh tình trạng thiếu hụt khi
cần hoặc tồn kho quá nhiều trong thời gian dài gây tốn chi phí và tăng lượng hao hụt.