Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hợp đồng dịch vụ gia công hàng dệt may, thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.18 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách “mở cửa”, “nền kinh tế trong nước ngày
càng phát triển. Việt Nam đã thu hút được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài và của các
Việt kiều ở xa tổ quốc. Việt Nam là nước có nền chính trị tương đối ổn định, đây là một
lợi thế mà Việt Nam có được để thu hút các nhà đầu tư. Mở rộng quan hệ làm ăn với các
nước bạn, mở rộng quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đặc biệt là trong quan
hệ về kinh tế, Việt Nam ln nỗ lực hết mình để xứng ngang tầm với các quốc gia khác,
tham gia vào một sân chơi chung. Mở rộng quan hệ làm ăn với nước ngoài làm xuất hiện
nhiều ngành, nghề kinh doanh mới trong đó có hoạt động gia cơng xuất khẩu. Đây là hoạt
động kinh doanh giữa doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức, cá nhân ở trong nước.
Hợp đồng gia công là một loại giấy tờ rằng buộc mối quan hệ giữa bên đặt gia công và
bên nhận gia công thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.” Khi tham gia hoạt động gia
cơng xuất khẩu là hoạt động có liên quan đến yếu tố nước ngồi nên thường gặp những
khó khăn trong hoạt động thương mại quốc tế, những khó khăn về vốn khi xây dựng cơ
<i><b>sở hạ tầng. Với lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hợp đồng dịch vụ gia công hàng dệt may, </b></i>


<i><b>thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình” </b></i>


làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Luật kinh tế. Đây là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc, tác giả hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc phát triển kinh tế của
địa phương trong thời gian tới. “


Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống để
góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về nhận thức của doanh nghiệp trong
việc áp dụng pháp luật để ký kết, thực hiện hợp đồng gia công, thực tiễn áp dụng các quy
định của pháp luật hiện hành. Từ đó đề xuất các giải pháp áp dụng pháp luật cho các
doanh nghiệp và đặc biệt cho các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Thứ nhất, nghiên cứu phân tích làm rõ quy định của pháp luật về hợp đồng </b>


<b>gia cơng </b>


“Gia cơng hàng hố trước hết là một hoạt động gia cơng. Nó được đề cập đến cả ở
Bộ luật dân sự và Luật thưong mại. Theo điều 178 Luật thưong mại 2005 viết: “Gia công
trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia cơng sử dụng một phần
hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công
đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.


Theo Luật thương mại 2005, Điều 179 viết “Hợp đồng gia công phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.


Theo Bộ luật dân sự 2015, Điều 542 viết “Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên nhận gia cơng thực hiện cơng việc để tạo ra sản phẩm theo
yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công”.


Nội dung gia công trong thương mại gồm: “Sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa,
tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và bằng nguyên liệu của bên
đặt gia cơng”. Tất cả các hàng hóa đều được gia cơng, trừ trường hợp hàng hóa thuộc
diện cấm kinh doanh. Như vậy, gia công trong thương mại hiện nay có phạm vi như đối
với gia cơng trong dân sự, và có thể hiểu hợp đồng gia công quy định trong Luật thương
mại là một dạng của hợp đồng gia công trong Bộ luật dân sự. Riêng đối với trường hợp


gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngồi thì hàng hóa
thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu cũng có thể được gia cơng,
nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (khoản 2 Điều 180 Luật thương
mại).


Đặc điểm của hợp đồng gia công:


- Như một số khái niệm về gia công ở trên đã được nêu nên ta nhận thấy: đây là



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Đây là hoạt động kinh doanh sử dụng nhiều lao động bởi vì thơng thường sản


phẩm gia công là những sản phẩm địi hỏi trình độ cơng nghệ trung bình và bao gồm
nhiều công đoạn thủ công.”


“ - Bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu cho bên nhận gia công nên bên nhận
gia công chỉ việc sản xuất ra sản phẩm theo đúng mẫu và bằng chính nguyên vật liệu
được cung cấp từ bên đặt gia công. Đây là một đặc điểm khá đặc trưng của hoạt động gia


công.


- Với một số trường hợp bên đặt gia công cung cấp máy móc thiết bị cho bên nhận
gia cơng với hình thức thơng qua họp đồng mượn hoặc th máy móc thiết bị thì khi hết
thời hạn gia cơng bên nhận gia cơng có trách nhiệm xuất trả lại cho bên đặt gia công.


- Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương và có thể bao gồm các điều khoản sau:


+ Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp;


+ Tên, số lượng sản phẩm gia công;


+ Giá gia công;


+ Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;


+ Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên


liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia cơng; định mức vật tư tiêu hao


và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công;


+ Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục


vụ gia cơng (nếu có); “


+“Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê
mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công;”


+ Địa điểm và thời gian giao hàng;


+ Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Thứ hai, phân tích việc áp dụng trong việc ký kết, thực hiện hợp đồng gia </b>
<b>công tại các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn huyện Hưng Hà </b>


Tính đến hết năm 2016, Hưng Hà có 95 dự án đầu tư vào sản xuất kinh doanh, với
số vốn 363,4 tỷ đồng, như 10 dự án ở cụm công nghiệp Đồng Tu- Phúc Khánh, 2 dự án ở
thị trấn Hưng Nhân, 20 dự án ở cụm làng nghề Phương La…các dự án đều tập trung đầu
tư vào nghề dệt may. Các doanh nghiệp xuất phát từ nghề và làng nghề có giá trị sản xuất


cao, như: Xí nghiệp dệt Toàn Thắng năm 2016, sản xuất được 2.697,9 tấn khăn, giá trị


xuất khẩu đạt 4,826 triệu USD, giải quyết việc làm cho 2.000 lao động (tính cả lao động
vệ tinh), thu nhập bình quân 920 nghìn đồng/ người/ tháng; Xí nghiệp Nam Thành, cụm


cơng nghiệp Phương La xuất khẩu hàng dệt may đạt trên 2 triệu USD, giải quyết việc làm


cho 700 lao động; Xí nghiệp bao bì Cường Thịnh, doanh thu đạt 18,2 tỷ đồng, thu hút



165 lao động…


“Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn huyện Hưng Hà chủ yếu hoạt
động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Chức năng chính của
các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn huyện Hưng Hà bao gồm:”Sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm may mặc, dệt may phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;


thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ, trực tiếp gia cơng sản phẩm may mặc có
chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách.”


Các sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn
huyện Hưng Hà chủ yếu là hàng xuất khẩu với các chủng loại sản phẩm như: quần các


loại, khăn tắm, khăn mặt và các loại khăn bông khác.


Sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty chủ yếu là hàng gia công hàng xuất
khẩu với tổng doanh thu chiếm khoảng 90%. Thành phẩm chủ yếu thực hiện theo họp
đồng qua khách hàng thứ ba nên việc sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào mẫu mã và kiểu
dáng của khách hàng và do khách hàng cung cấp. Số lượng tiêu thụ phụ thuộc vào đơn


hàng ký với khách hàng và chất lượng được quy định trong tài liệu kỹ thuật, kiểu dáng do


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Hiện nay, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hưng Hà“dựa vào tình hình thực tế
để có thể áp dụng một trong hai hình thức đàm phán ký kết hợp đồng sao cho phù hợp đó
là: đàm phán trực tiếp, đàm phán gián tiếp hoặc kết hợp cả hai hình thức này. Hợp đồng
gia công bao gồm 03 phần:”


* Phần đầu: dù không đề cập rõ đến các vấn đề nhưng nó lại có vai trị rất quan
trọng, nó cần phải được nêu chính xác và rõ ràng. Nó cho biết: tên hợp đồng, số hợp
đồng, ngày tháng năm ký kết hợp đồng, nơi ký hợp đồng, bên đặt gia công, bên nhận gia


công (địa chỉ, điện thoại, fax, số tài khoản).


* Phần nội dung: bao gồm các điều khoản sau


Bên A: bên đặt gia công


Bên B: bên nhận gia công


- Điều khoản liên quan đến đối tượng của hợp đồng.


- Điều khoản liên quan đến mơ tả hàng hóa


- Hình thức giao hàng:


- Điều khoản liên quan đến các quy định về kỹ thuật và chất lượng.


- Điều khoản liên quan đến giao hàng


- Điều khoản liên quan đến thanh toán.


- Điều khoản liên quan đến kiểm tra hàng hóa


- Điều khoản liên quan đến mẫu mã


- Điều khoản liên quan đến khiếu nại và trọng tài:


* Phần cuối: Các điều khoản khác:


Thực hiện hợp đồng gia công, bao gồm: Nhận nguyên phụ liệu; Tổ chức sản xuất;
Giao thành phẩm; “Thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công” và “Trách nhiệm do vi


phạm hợp đồng gia công và giải quyết các tranh chấp”. ”


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

công ăn việc làm và thu nhập ổn định đời sống cho người lao động. Tuy nhiên do đặc trưng
của hoạt động gia công xuất khẩu với nước ngoài. Chính vì vậy, khi ký kết hợp đồng
cơng ty gặp phải những khó khăn về ngôn ngữ, không nắm được luật pháp của nước bạn
do cịn hạn chế về trình độ của cán bộ chưa cao.


<b>Thứ ba, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc ký kết, thực hiện hợp đồng gia công </b>
<b>tại các doanh nghiệp dệt may </b>


- Một số kiến nghị với Nhà nước:


+ Về thủ tục hải quan


Tổ chức việc sốt xét các thủ tục hành chính và các khoản phí, lệ phí đang áp dụng
từ trung ương đến cơ sở; phân tích, đánh giá và phân loại (loại phải bãi bỏ, loại phải sửa
đổi, loại cần được hợp pháp hoá, loại cần được hợp nhất thành một văn bản, loại cần phải
giữ nguyên). Thủ trưởng các đơn vị phải trực tiếp kiểm tra và chỉ đạo triển khai công việc
này. Đối với các cơ quan hải quan cần tập trung “xây dựng và kiện tồn một đội ngũ cán
bộ cơng nhân viên hải quan” vừa nắm vững nghiệp vụ, ngoại ngữ, pháp luật, tận tụy với
công việc.


+ Về chính sách thuế: Nhà nước cần có những chính sách hợp lý để giúp các
doanh nghiệp Việt Nam vượt qua những khó khăn trong giai đoạn này khi chúng ta mới


bước chân vào sân chơi chung đầy khó khăn, thử thách nhưng cũng rất nhiều cơ hội mới.


- Đối với doanh nghiệp


+ Công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường: Các doanh nghiệp trên địa bàn


huyện Hưng Hà sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là hàng xuất khẩu. Trong khi đó,
thị trường nội địa là thị trường lớn, song những năm qua các doanh nghiệp còn bỏ ngỏ


chưa có biện pháp xúc tiến bán hàng, chiến lược kinh doanh cho từng mặt hàng tiêu thụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Công tác đàm phán, ký kết hợp đồng: Công tác đàm phán, Công tác ký kết hợp
đồng gia công; Công tác thực hiện hợp đồng; Công tác đào tao cán bộ


Mặc dù các doanh nghiệp đã biết chú trọng đến vấn đề pháp luật khi tham gia ký
kết các hợp đồng gia công nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập khi tham gia ký kết
họp đồng như:


+ Chưa tìm hiểu rõ về đối tác của mình do việc cạnh tranh tìm đối tác hiện nay là


rất lớn bởi số công ty thành lập tham gia thị trường về hàng dệt may là rất nhiều, để đảm
bảo doanh nghiệp luôn có việc làm nên khơng tránh khỏi việc khơng tìm hiểu rõ về đối
tác của mình, nguồn thơng tin để tìm hiểu cịn nhiều hạn chế.


+ Các điều khoản trong hợp đồng không được quy định rõ ràng nên khi có tranh


chấp xảy ra thường bị thiệt hại.


+ Hạn chế về ngoại ngữ và việc am hiểu về luật pháp quốc tế.


</div>

<!--links-->

×