Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.6 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>N T B H * </b>
<i> - H </i>
T T T
Trên cơ sở trên chuỗi số liệu quan trắc từ năm 1981-2010 tại thành phố Hải Phòng bài báo áp dụng
phương pháp hồi quy tuyến tính, phương pháp thống kê để đánh giá xu thế biến đổi của nhiệt độ
và lượng mưa tại Tp.Hải Phòng. Từ kết quả phân tích thống kê các yếu tố khí hậu ở Tp. Hải Phịng
cho thấy: Nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ cực trị của 2 trạm Phù Liễn và Hịn Dáu đều có xu
hướng tăng lên. Sự biến động về lượng mưa và mùa mưa theo không gian và thời gian thể hiện rõ,
tần suất xuất hiện các dạng thời tiết cực đoan tăng lên, giá trị biến động của tổng lượng mưa năm
giá trị biến động của lượng mưa trung bình các tháng trong năm.
<i><b>Từ khóa: Hả Phịng, ồ quy t ế tính, ệt độ, l ợ m , xu t ế, b ế đổ khí ậ </b></i>
T N
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB),
Việt Nam nằm trong số 5 nước ảnh hưởng
nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, đặc biệt là
các tỉnh ven biển. Hải h ng l một t ong 28
tỉnh th nh phố ven biển, thuộc vùng ven biển
Bắc Bộ - nơi thường xuyên chịu nhiều tác
động của các hiện tượng hí hậu, thời tiết bất
lợi như b o, áp thấp nhiệt đới, l lụt v ạt lở
bờ biển. vậy, việc nghiên cứu xu thế biến
đổi về nhiệt độ, lượng mưa ở đây l hết ức
ối tượng nghiên cứu: nhiệt độ, lượng mưa.
ịa điểm nghiên cứu: t ạm hí tượng hù
Liễn v H n Dáu, th nh phố Hải h ng. ể
phản ánh được mức độ biến động của các yêu
tố hí hậu như: nhiệt độ, lượng mưa tác giả đ
ử dụng cơng thức tính độ lệch tiêu chuẩn: S
=
2
1
1
2
<i>n</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
tiêu chuẩn,
<i>n</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>x</i>
<i>n</i>
<i>x</i>
1
1
l t ung b nh ố học,
<i>t</i>
ộ lệch tiêu chuẩn l độ lệch của giá t ị một yếu
tố hí hậu o với giá t ị t ung b nh của nó [5].
<b>X t ế biế đổi ủa iệt độ </b>
<i>- B ế đổ ủ ệt độ t bì </i>
Tại Hải h ng, biến đổi nhiệt độ t ung b nh từ
năm n y qua năm hác có một ố đặc điểm
<i>sau (bả 1): </i>
Ở 2 t ạm hù Liễn v H n Dáu, độ lệch tiêu
chuẩn của nhiệt độ t ung b nh năm có t ị ố từ
0,5 – 0,4 o<b>C. Biến đổi nhiệt độ t ung b nh </b>
tương đối lớn t ong mùa đơng, nhiều nhất v o
các tháng chính đơng (tháng 12,1,2) v tương
đối ít v o mùa hè, ít nhất vào các tháng chính
hạ (tháng 6, 7, 8). ộ lệch tiêu chuẩn nhiệt độ
t ung b nh tháng 1 v tháng 7 của 2 t ạm H n
Dáu v hù Liễn đều lần lượt l 1,2o
C và
0,6oC.
<i><b>Bả 1. ộ lệ t ẩ ủ ệt độ k ô k í t bì t , ăm ở Hả P ò (</b>o<sub>C)</sub>*</i>
<b>Tê tr m </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b> <b>11 </b> <b>12 </b> <b>TB ăm </b>
Hòn Dáu 1,2 1,7 1,4 1,2 0,7 0,5 0,6 0,5 0,6 0,7 1,0 1,3 0,5
hù Liễn 1,2 1,8 1,3 1,2 0,7 0,5 0,6 0,5 0,6 0,7 0,9 1,0 0,4
*
<i><b>Bảng 2. Biế động của nhiệt độ t bì ăm, t i kỳ 1981 - 2010 </b></i>
<b> Độ lệ </b>
<b>Tr m </b> <b>Độ lệ (+) max (</b><b>C) </b> <b>Năm x ất iệ </b> <b>Độ lệ (-) max (</b><b>C) </b> <b>Năm x ất iệ </b>
Hòn Dáu 1,0 1987,1998 -1,1 1984
hù Liễn 1,0 1998 -0,7 1984
<i><b>Bả 3. ệt độ t bì ăm (</b></i>
<i>t (</i>
<b>Đặ trư </b>
<b>TKC </b>
<b></b>
<b>1981-2010 </b>
<b>T ời kỳ iê ứ : 1981-2010 </b> <b>So sá á t ời kỳ </b>
<b>TB30n </b> <i><b>TK I </b></i> <i><b>TK II </b></i> <i><b>TK III </b></i> <b>Δ</b>
<b>TKIII-TKI</b>
<b>Δ</b>
<b>TB30n-TBC</b>
<b>Δ</b>
<b>TKIII-TBC</b>
<i>N</i>
23 23,2 23 23,3 23,5 0,5 0,2 0,5
1
7
<i>Chú thích: TKC- bì t kỳ ẩ 1971-2000; TB30n - bì t kỳ ứ ; , và </i>
<i>TK III - bì t ậ k : 1981-1990; 1991-2000 và 2001-2010 </i>
<i>- B ế đổ về ệt độ ự t ị </i>
ộ lệch tiêu chuẩn của nhiệt độ t ung b nh
năm cao nhất của 2 t ạm H n Dáu v hù
Liễn lần lượt l 1,7o
C và 1,8oC (tháng 2). ộ
lệch tiêu chuẩn của nhiệt độ t ung b nh năm
thấp nhất l 0,5o<sub>C ở cả 2 t ạm (tháng 6). </sub>
ộ lệch dương cực đại của nhiệt độ t ung
b nh năm l 1,0C v o năm 1998 ở cả 2 t ạm.
ộ lệch âm cực đại từ -0,7 đến -1,1C vào
<i>năm 1984 ở cả 2 t ạm (Bả 2). </i>
<i>- B ế đổ về b ế t ì ăm ủ ệt độ </i>
Ở Hải h ng, ng y bắt đầu v ng y ết thúc
thời ỳ nhiệt độ t ung bình trên 25o
C dao
động t ong hoảng t ên dưới 2 tháng. Ng y
bắt đầu thời ỳ nhiệt độ dưới 20o<sub>C c ng t ong </sub>
hoảng 2 tháng, c n phạm vi ết thúc mùa
lạnh th có thể ộng hơn.
Theo biến t nh năm tháng có nhiệt độ thấp
nhất ở t ạm hù Liễn có nhiều năm l tháng 1
(năm 1983 l 6 o<sub>C), có năm l tháng 2 (năm </sub>
1968 là 5,2oC), có năm l tháng 12 (năm 1979
là 5,2oC). Tại t ạm H n Dáu tháng 1 (năm
1983 là 6,5oC), thậm chí l tháng 2 (năm 1996
là 6,6oC), tháng 12 (năm 1983 l 6,9oC).
H ng năm, tháng có nhiệt độ cao nhất tại t ạm
hù Liễn l tháng 5 (năm 2003 l 38,8o
C),
tháng 6 (năm 2006 l 37,5o<sub>C), tháng 7 (năm </sub>
2010 là 37,1oC). Tại t ạm H n Dáu tháng 5
(năm 1994 l 37,3o<sub>C), tháng 8 (năm 1985 l </sub>
38,6oC), tháng 7 (năm 1985 l 38oC).
<i>- X t ế b ế đổ ủ ệt độ ở t à ố </i>
<i>Hả P ò </i>
ề xu thế biến đổi yếu tố nhiệt độ, ết quả
thống ê qua 30 năm cho thấy ở cả 2 t ạm,
nhiệt độ hông hí t ung b nh năm đều tăng
<i>(Bả ) là 0,5</i>o<sub>C. So với thời ỳ chuẩn, nhiệt </sub>
độ t ung b nh năm 30 năm gần đây ở cả 2
t ạm đều có xu hướng tăng lên là 0,2o
C và
nhiệt độ t ung b nh năm của thập ỉ gần đây
nhất c n tăng hơn nữa ở cả 2 t ạm: t ạm H n
Dáu là 0,3oC v t ạm hù Liễn l 0,5oC. Như
vậy, ta thấy được t ong thập ỉ gần đây nhất,
ự biến đổi nhiệt độ t ung b nh năm đ có ự
chênh lệch giữa t ạm gần biển (H n Dáu) v
t ạm xa biển hơn ( hù Liễn).
Nhiệt độ hơng hí t ung b nh các tháng mùa
đông (điển h nh l tháng 1) t ong 3 thập ỉ
qua đều có xu hướng tăng ở cả 2 t ạm: T ạm
Hòn Dáu là 0,2oC, t ạm hù Liễn l 0,3oC. So
với thời ỳ chuẩn nhiệt độ t ung b nh tháng 1
của cả 2 t ạm đều tăng 0,3o<sub>C; nhiệt độ t ung </sub>
b nh tháng 1 của thập ỉ cuối l đều tăng 0,3
o<sub>C ở cả 2 t ạm t ên địa b n nghiên cứu. </sub>
xu hướng giảm ở cả 2 t ạm đều l -0,1o
C. So
với thời ỳ chuẩn: Nhiệt độ t ung b nh tháng
7 thời ỳ nghiên cứu hoặc hông đổi hoặc
tăng ít, chỉ hoảng 0,1C. Nhiệt độ t ung b nh
tháng 7 ở cả 2 t ạm đều tăng: H n Dáu l
0,1C, hù Liễn l 0,2C.
Như vậy, ta thấy được t ong ba thập ỉ gần
đây nhiệt độ t ung b nh năm v nhiệt độ t ung
b nh tháng 7, nhiệt độ t ung b nh tháng 1 của
các t ạm đều đ có ự chêch lệch giữa t ạm
gần v xa bờ biển.
Xu thế tăng lên của nhiệt độ hông hí t ung
b nh từ 1981- 2010 được thể hiện õ nhất qua
<i>các phương t nh xu thế (Bả 4). hương </i>
t nh xu thế của nhiệt độ t ung b nh năm,
t ung b nh tháng 1, t ung b nh tháng 7 ở cả 2
t ạm đều có hệ ố a > 0, tức nhiệt độ hơng
hí t ung b nh năm, tháng 1 v tháng 7 đều
tăng theo chuỗi thời gian từ 1981-2010. T ị ố
của hệ ố biến thiên a thể hiện xu thế v
cường độ tăng nhiệt độ t ung b nh năm.
<b>X t ế biế đổi về mưa </b>
<i>- B ế đổ về l ợ m </i>
Lượng mưa tại Hải h ng bị biến đổi há
mạnh. ức biến động phụ thuộc v o thời gian
v cường độ hoạt động của các hệ thống gió
v các nhiễu lượng mưa dao động qua các
năm thất thường. Lượng mưa t ung b nh
tháng lớn nhất thời ỳ 1981-2010: Tại t ạm
hù Liễn l 2148 mm v o tháng 8 năm 1999,
ngược lại lượng mưa t ung b nh thấp nhất
tháng 7 năm 2005 chỉ có 22,9mm, chênh lệch
<i><b>Bả 4. P t ì t ế ủ ệt độ t bì ở thành phố Hải Phòng </b></i>
<b>Stt </b> <b>Tr m </b>
1 hù Liễn y = 0,0209x + 22,924 y = 0,0155x + 16,250 y = -0,0015x + 28,483
2 Hòn Dáu y = 0,0264x + 23,528 y = 0,0118x + 17,130 y = 0,0026x + 29,207
<i><b>Bả 5. ổ l ợ m t bì t và ăm ở . Hả P ò đ 1981 – 2010 (mm) </b></i>
<b>Stt Tr m </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b> <b>11 </b> <b>12 </b> <b>TB </b>
<b>Năm </b>
<b>1 </b> <b>Phù </b>
<b>Li </b> 27,8 28,8 52,8 76,2 202,3 218,2 219,2 318,1 219,5 129,1 40,1 23,0 1555,1
<b>2 </b> <b>Hòn </b>
<b>Dáu </b> 22,5 21,8 42,4 60,6 140,6 166,8 192,1 304,4 277,0 142,8 43,0 17,4 1431,4
Sự biến động của lượng mưa được đánh giá thông qua đặc t ưng thống ê độ lệch tiêu chuẩn của
tổng lượng mưa ở hu vực nghiên cứu (Bảng 6). Ở Tp. Hải h ng, độ lệch tiêu chuẩn năm của
<i><b>Bả 6. ộ lệ t ẩ t bì t và ăm ủ l ợ m ở Tp. Hải Phòng (mm) </b></i>
<b>Stt </b> <b>Tr m </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b> <b>11 </b> <b>12 </b> <b><sub>Năm </sub>TB </b>
<i>- B ế độ về mù m </i>
ùa mưa c ng biến đổi mạnh mẽ từ năm n y qua năm hác, về thời gian bắt đầu, tháng cao điểm
c ng như thời gian ết thúc. ùa mưa có thể dao động t ong 3-4 tháng hoặc có thể hơn nữa tùy thuộc
v o biến t nh mưa.
<i><b>Bả 7. s ất bắt đ , đ ểm và kết t ú mù m ở 2 t m ủ Hả P ò </b></i>
<b>Tr m </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b> <b>11 </b> <b>12 </b>
Tần uất bắt đầu của mùa mưa (%)
hù Liễn 6.7 26.7 60.0 6.6
Hòn Dáu 6.7 20.0 53.3 16.7 0.0 3.3
Tần uất cao điểm của mùa mưa (%)
hù Liễn 10.0 10.0 20.0 36.6 16.7 6.7
Hòn Dáu 3.3 3.3 10.0 36.7 30.0 16.7
<b>Tần uất ết thúc của mùa mưa (%) </b>
<b> hù Liễn </b> 3.3 46.7 40.0 10.0
Hòn Dáu 40.0 43.3 16.7
<i><b>Bả 8. Sự biế đổi củ l ợ m t bì ăm ở Tp. Hả P ò t ậ k đ (mm) </b></i>
<b>Tr m </b>
<b>TKC </b>
<b></b>
<b>1971-2000 </b>
<b>Thời kỳ nghiên cứu: 1981-2010 </b> <b>So sánh các thời kỳ </b>
<b>TB30n </b> <b>TK I </b> <b>TK II </b> <b>TK III </b> <b>ΔTKIII-TKI</b> <b>ΔTB30n-TBC</b> <b>ΔTKIII-TBC </b>
Phù Liễn 1689.3 1555.1 1575.7 1595.7 1493.8 -81.9 -134.2 -195.5
Hòn Dáu 1490.3 1431.4 1392.6 1481.9 1419.8 27.2 -58.9 -70.5
Ở Hải h ng, tùy theo từng năm m mùa mưa
có thể đến ớm (tháng 3) v đến muộn (tháng
8), mùa mưa bắt đầu với tần uất cao nhất l
v o tháng 5. Thời điểm ết thúc mùa mưa
năm ớm có thể l tháng 8, năm muộn mùa
mưa ết thúc v o cuối tháng 11, tuy nhiên tần
uất ết thúc mùa mưa cao nhất chủ yếu l
<i>- X t ế b ế đổ ủ l ợ m </i>
Xu thế biến đổi lượng mưa qua 3 thập ỉ
1981-2010 có ự hác nhau về tổng lượng
mưa t ung b nh năm v tổng lượng mưa t ung
b nh giữa các mùa của 2 t ạm. Tổng lượng
mưa t ung b nh năm có ự tăng lên ở t ạm
H n Dáu (27,2mm) v giảm đi ở hù Liễn
(81,9mm).
So với thời ỳ chuẩn (1971-2000) tổng lượng
mưa t ung b nh của 30 năm nghiên cứu đều
<b>có xu thế giảm (cột ΔTB30n-TBC</b>). o thập ỷ
gần đây nhất tổng lượng mưa năm c ng có xu
thế giảm ở t ạm hù Liễn l 195,5 mm, c n ở
<i>H n Dáu giảm 70,5 mm (Bả 8).</i>
Dựa t ên phương t nh xu thế biến đổi của
lượng mưa năm có thể đánh giá một cách
tổng thể: Tại th nh phố Hải h ng, lượng
mưa có xu hướng giảm xuống (hệ ố biến
thiên a < 0) (Bảng 9). Tại t ạm hù Liễn hệ ố
biến thiên a giảm 4,5966, tổng lượng mưa
t ung b nh năm theo giai đoạn l 1626,3 mm;
Qua 3 thập ỷ, tổng lượng mưa t ung b nh
mùa mưa có xu hướng giảm: H n Dáu l
1223,7mm, hù Liễn l 1177,3mm. Tổng
lượng mưa t ung b nh mùa hô 2 t ạm có xu
hướng tăng: H n Dáu l 207,68mm, hù Liễn
là 377,7mm.
<i><b>Bảng 9. P t ì t ế củ l ợ m ở </b></i>
<i><b>thành phố Hải Phịng có d ng </b></i>
<b>Stt </b> <b>Tr m </b> <b>P ư tr x t ế </b>
1 hù Liễn y = -4,5966x + 1626,3
2 Hòn Dáu y = -0,3296x + 1436,5
KẾT LUẬN
phố ven biển chịu tác động nặng nề của biến
đổi hí hậu. Biểu hiện õ nét của biến đổi hí
hậu nơi đây l nhiệt độ v lượng mưa đều
thay đổi theo hông gian v thời gian. Xu thế
biến đổi nhiệt độ t ung b nh năm đều tăng ở
cả hai t ạm H n Dáu v hù Liễn, t ong đó
nhiệt độ t ung b nh mùa đơng có xu hướng
tăng c n nhiệt độ t ung b nh mùa hè có xu
hướng giảm (-0,1o<sub>C). Tần uất v cường độ </sub>
mưa mạnh hơn, lượng mưa t ung b nh năm v
theo mùa của th nh phố Hải h ng có ự biến
động theo thời gian v hơng gian. ùa mưa
lượng mưa có xu hướng tăng, mùa hơ lượng
mưa có xu hướng giảm.
T L ỆU THA KHẢO
<i>1. Nguyễn Duy Chinh, D độ và b ế đổ k í </i>
<i> ậ ở ệt m, đề t i cấp bộ (1995-1999). </i>
<i><b>2. Nguyễn ức Ngữ, Nguyễn T ọng Hiệu (2007), </b></i>
<i>Biến đổi hí hậu ở iệt Nam v hu vực, V ệ í </i>
<i>t ợ ủ vă và mô t . </i>
<i><b>3. Nguyễn ức Ngữ (2009), Dự ậ </b></i>
<i>t ứ và tă ă lự đị </i>
<i>t v ệ t í ứ và ảm ẹ b ế đổ k í ậ , </i>
<i> ó t ự ệ Cô ớ ủ L </i>
<i>H ệ Q ố và ị đị t t về b ế đổ k í </i>
<i><b> ậ , iện Khí tượng Thủy văn v mơi t ường. </b></i>
<i>4. Số liệu thống ê nhiệt độ, lượng mưa từ năm </i>
1981 – 2010 của t ạm Khí tượng thủy văn H n
Dáu v hù Liễn.
5. iện hoa học hí tượng thủy văn v môi
<i>t ường (2010), B ế đổ k í ậ và t độ ở ệt </i>
<i>Nam, Nxb Khoa học ĩ thuật. </i>
SUMMARY
<b>TREND OF TEMPERATURE AND RAINFALL IN HAI PHONG CITY </b>
<b>Nguyen Thi Bich Hanh* </b>
<i>University of Science - TNU </i>
Based on monitoring data sequence in 1981-2010 in Haiphong city, the subject method is linear
regression, statistical methods to assess the trend of change of temperature and precipitation in
Haiphong city. From the results of the statistical analysis of climatic factors in Haiphong showed
the annual average temperature and the temperature extremes of meteorological stations Hon Dau
and Phu Lien which likely to increase. The change in rainfall and rainy is over space and time, the
frequency of extreme weather events increases, the value of total variation is greater rainfall
variability values of rainfall in months.
<i><b>Key words: Haiphong, linear regression, temperature, precipitation, trend, climate change</b></i>
<i><b>Ngày nhận bài: 28/10/2016; Ngày phản biện: 07/11/2016; Ngày duyệt đăng: 31/3/2017</b></i>
*