Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.72 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Dược phẩm là một ngành nghề có tính đặc thù riêng biệt, tác động lớn và trực tiếp
đến đời sống xã hội và sức khỏe con người. Ngành dược được nhà nước kiểm soát, điều
tiết chặt chẽ nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ nhu cầu về thuốc chữ bệnh. Trong những
năm gần đây, thị trường dược phẩm Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ. Thị trường dược
phẩm Việt Nam được đánh giá là có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, khoảng
16% hàng năm. Bên cạnh đó, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu
chi tiêu bảo vệ và nâng cao sức khỏe được quan tâm và đa dạng nhiều hơn. Thị trường
dược phẩm trong nước rất đa dạng với rất nhiều chủng loại thuốc như thuốc đặc trị, vắc
xin, thực phẩm chức năng… Một điều đáng chú ý là có khoảng 70% số dược phẩm trên
thị trường Việt Nam hiện nay phải nhập khẩu từ nước ngồi. Trong khi đó thị trường Việt
Nam đang mở rộng cửa cho các cơng ty nước ngồi, đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu dược
phẩm. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và
nhập khẩu dược phẩm nói chung và Cơng Cơng ty TNHH Thương mại CG Việt Nam nói
riêng trước nhiều thách thức, địi hỏi Cơng ty phải hồn thiện tổ chức kinh doanh, nâng
cao hiệu quả kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh nhiều
thách thức.
Công ty TNHH Thương mại CG Việt Nam là một trong những công ty hoạt động
trong lĩnh vực nhập khẩu, phân phối và sản xuất dược phẩm, qua 8 năm thành lập và phát
<i><b>tổ chức kinh doanh dược phẩm của công ty TNHH Thương mại CG Việt Nam” làm đề </b></i>
tài luận văn thạc sĩ.
Đối tượng nghiên cứu đề tài là tập trung nghiên cứu những lý luận về tổ chức kinh
doanh và thực tiễn tổ chức kinh doanh dược phẩm của Công ty TNHH Thương mại CG
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu đề tài, về nội dung tập trung nghiên cứu tổ chức bộ máy kinh
doanh và mạng lưới kinh doanh của công ty TNHH Thương mại CG Việt Nam. Về không
gian nghiên cứu tổ chức kinh doanh dược phẩm của công ty TNHH Thương mại CG Việt
Nam trên thị trường khu vực Miền Bắc. Về thời gian nghiên cứu số liệu tình hình giai
đoạn năm 2010 – 2014 và đề xuất giải pháp đến 2020.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm:
Phương pháp luận gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong
q trình xem xét phân tích thực trạng, đặt tổ chức trong mối liên hệ tác động qua lại với
các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi để xem xét một cách tồn diện. Ngồi việc phân
tích thực trạng hoạt động tổ chức kinh doanh dược phẩm của Công ty, đề tài cũng đánh
giá những kết quả, tồn tại trong những năm vừa qua.
Phương pháp cụ thể, đây là phương pháp thu thập tư liệu. Luận văn nghiên cứu thu
thập thông tin tư liệu về tổ chức kinh doanh, các tài liệu của công ty TNHH Thương mại
CG Việt Nam.
Phương pháp phân tích – tổng hợp, trên cơ sở lí luận chung tổ chức kinh doanh,
Trong chương này, tác giả trình bày các cơ sở lý luận về tổ chức kinh doanh của
các doanh nghiệp thương mại:
<i><b>Thứ nhất, Khái niệm và các vấn đề cơ bản về tổ chức kinh doanh của các doanh </b></i>
nghiệp thương mại. Trong phần này tác giả trọng tâm đi sâu vào ba vấn đề chính của tổ
chức kinh doanh của doanh nghiệp đó là tổ chức bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại; tổ chức mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp thương mại; phương thức
điều khiển tổ chức bộ máy và tổ chức mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại.
<i><b>Thứ hai, Điều kiện kinh doanh dược phẩm và các hình thức tổ chức kinh doanh </b></i>
dược phẩm.
<i><b>Thứ ba, Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện tổ chức kinh doanh </b></i>
của doanh nghiệp
Công ty TNHH Thương mại CG Việt Nam được lập năm 2008, mặc dù được
thành lập trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều biến động. Tuy nhiên, Công ty CG Việt
giá cả hợp lý đến từng bệnh viện, từng khách hàng hàng và các nhà phân phối. Từ một
doanh nghiệp không tên tuổi, đến nay sản phẩm công ty đã có mặt hầu hết tại các bệnh
viện lớn từ tuyến Trung ương đến tuyến huyện trên toàn khu vực Miền Bắc.
Trải qua nhiều năm hoạt động, công ty đã từng bước lớn mạnh về cả mọi mặt, đội
ngũ nhân sự của công ty cũng từng bước trưởng thành về cả số lượng lẫn chất lượng. Từ
Trụ sở chính của cơng ty đặt tại địa chỉ số M12, ngõ 219 Nguyễn Ngọc Nại, Quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội với văn phịng làm việc có tổng diện tích 200
m2 (03 tầng). Và chi nhánh chuyên thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, giới thiệu sản phẩm
của CG đến khách hàng tại số 34 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
<i><b>Thực trạng tổ chức kinh doanh của công ty CG Việt Nam: </b></i>
<i><b>Thứ nhất, Bộ máy tổ chức kinh doanh của của công ty CG Việt Nam hiện nay </b></i>
đang áp dụng là mơ hình kết hợp trực tuyến – chức năng.
<b>Hình 2.3: Cơ cấu bộ máy tổ chức cơng ty TNHH thƣơng mại CG Việt Nam </b>
Mơ hình này phát huy được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến là phân quyền để chỉ
huy kịp thời, truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định, người đứng đầu tuyến chức
năng vẫn phát huy được tài năng của mình đóng góp cho người lãnh đạo cấp cao của hệ
<i><b>Thứ hai, Tổ chức mạng lưới kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại CG Việt </b></i>
Nam.
<i>Về tổ chức mạng lưới bán bn: </i>
<b>Hình 2.4: Mạng lƣới kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại CG Việt Nam </b>
Hàng hóa của cơng ty hiện nay được phân phối ra thị trường thơng qua hình thức
bán buôn là chủ yếu, công ty bán hàng qua hai kênh là bệnh viện (ETC) và quầy thuốc
(OTC). Tính đến ngày 1/5/2015 cơng ty TNHH Thương mại CG Việt Nam có 35 khách
hàng là các bệnh viện tiêu thụ các sản phẩm của công ty và 1164 quầy thuốc trên khắp cả
nước.
<i>Về tổ chức mạng lưới kinh doanh nhập khẩu: </i>
<b>Hình 2.6: Quá trình nhập khẩu và phân phối hàng hóa của cơng ty TNHH </b>
<b>Thƣơng mại CG Việt Nam </b>
Công ty CG Việt Nam hợp tác với 2 công ty nhập khẩu thuốc là công ty TNHH
MTV Dược Sài Gòn (Sapharco) và chi nhánh Công ty Cổ phần Y Dược phẩm
Vimedimex tại Hà Nội. Đây là 2 công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực nhập khẩu và
phân phối thuốc tân dược trên thị trường Việt Nam và là hai cơng ty có uy tín trên thị
trường.
<i>Về tổ chức nghiên cứu và hợp tác sản xuất: Công ty hiện nay đang liên kết với các </i>
Nhà máy dược Đông Nam, Công ty cổ phần Armephaco, Công ty cổ phần Dược Viko8 –
Pháp). Và hợp tác nghiên cứu với các đơn vị gồm (Công ty IMC, Đại học Dược Hà Nội,
Công ty Cổ phần Y Dược Sông Đà).
<i><b>Thứ ba, Công tác quản trị tổ chức bộ máy và mạng lưới kinh doanh tại công ty </b></i>
TNHH Thương mại CG Việt Nam
<i>Đối với quản trị tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty. Xuất phát từ mục tiêu </i>
của công ty để xác định các lĩnh vực hoạt động cần phải quản trị. Như vậy mỗi phòng
chức năng sẽ đảm nhận một chức năng riêng biệt như: marketing, hành chính nhân sự,
kinh doanh, sản xuất…và cùng chịu sự chi phối, điều tiết của cấp quản trị cao hơn là Ban
giám đốc công ty. Tại công ty CG Việt Nam căn cứ để phân chia chức năng cho các
phòng ban là dựa vào nhiệm vụ của mỗi phòng, tuy nhiên hiện nay công tác phân chia
nhiệm vụ chức năng của mỗi phòng ban chưa thực sự khoa học, các phòng ban chưa được
phân rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể, cơng việc cịn chồng chéo, chưa thống nhất.
<i>Quản trị mạng lưới kinh doanh của công ty: Quản lý thông qua việc thiết lập quan </i>
hệ với các thành viên trong mạng lưới kinh doanh; Quản lý dựa trên sự mâu thuẫn giữa
các thành viên kênh. Mâu thuẫn có thể là giữa các cửa hàng về địa bàn và hay về giá cả;
Quản lý bằng việc hỗ trợ, khuyến khích thành viên trong mạng lưới kinh doanh; Xây
dựng quy trình bán hàng chung cho các thành viên trong mạng lưới kinh doanh; Quản lý
các thành viên trong mạng lưới kinh doanh; Đánh giá hoạt động của các thành viên trong
mạng lưới kinh doanh.
<i><b>Đánh giá tổ chức kinh doanh tại công ty CG Việt Nam: </b></i>
<i>Kết quả đạt được: Mạng lưới kinh doanh bán buôn của công ty qua hai kênh ETC </i>
và OTC không ngừng gia tăng (đặc biệt là kênh OTC); Công ty không chỉ là nhà phân
phối thuốc mà công ty cịn thành cơng trong việc nghiên cứu sản xuất và đưa ra thị
có mức tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu bình quân năm là 16%.
<i>Hạn chế: Chưa thể hiện tính chun mơn hóa trong tổ chức bộ máy quản lý kinh </i>
Mạng lưới kinh doanh bán buôn của công ty hiện nay vẫn chủ yếu tập trung tại Hà Nội là
chính (đặc biệt là kênh OTC). Các tỉnh khu vực miền bắc dù đã có những bước tiến
nhưng chưa được phát triển mạnh; Hệ thống kho bảo quản và phân phối chưa đáp ứng
được nhu cầu mở rộng kinh doanh của cơng ty; Chính sách quản lý và liên kết các thành
viên trong mạng lưới kinh doanh còn hạn chế.
<i>Nguyên nhân của các hạn chế: </i>
Nguyên nhân khách quan: Mơi trường cạnh tranh gay gắt, có rất nhiều các doanh
nghiệp kinh doanh dược phẩm, đặc biệt là với các doanh nghiệp lâu năm đã có uy tín và
kinh nghiệm trên thị trường; Nguyên vật liệu còn hạn chế phục vụ cho nghiên cứu sản
xuất còn hạn chế: phần lớn nguyên liệu hóa dược là nhập khẩu; Các cơ sở vật chất, trang
thiết bị nghiên cứu sản xuất thuốc không đồng bộ. Do đó việc áp dụng công nghệ tiên
tiến còn hạn chế; Quy hoạch về dược chỉ tập trung vào các dịng phổ thơng, bỏ ngỏ phân
phúc nước ngoài.
Nguyên nhân chủ quan: Bộ máy quản lý còn yếu kém, thiếu chuyên môn hóa.
Chưa có kế hoạch hoạt động và sự phân chia công việc cụ thể dẫn đến công việc bị chồng
chéo không hiệu quả; Nhân viên tại các cơ sở mạng lưới cịn hạn chế về mặt chun mơn
như kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng. Đội ngũ quản lý còn trẻ thiếu kinh
nghiệm; Hiện tại cơng ty chỉ có một Hệ thống kho bảo quản và một Văn phòng đại
diện…; Công ty đầu tư tập trung vào phân phối nhiều hơn công tác nghiên cứu sản xuất.
Căn cứ vào phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty tác giả đã đưa ra một
số giải pháp hồn thiện tổ chức kinh doanh của cơng ty như sau:
Hoàn thiện tổ chức bộ máy kinh doanh: Vẫn giữ mơ hình bộ máy trực tuyến chức
năng. Sắp xếp lại bộ máy đảm bảo mối quan hệ giữa các phịng ban về chun mơn và
<b>Hình 3.1 Sơ đồ hồn thiện tổ chức bộ máy kinh doanh do tác giả đề xuất </b>
Tăng cường bồi dưỡng và đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên: Lập kế hoạch cụ
thể thường xuyên và định kỳ theo quý hay theo năm. Tạo điều kiện môi trường làm việc
công bằng hiệu quả.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động của các đối tác trong mạng
lưới kinh doanh.
Hoàn thiện các chính sách quản lý thành viên trong mạng lưới kinh doanh như
chính sách về giá, hỗ trợ và xúc tiến…