Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ PHƯỜNG: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 167, số 07, 2017</b>



Tập 167


, Số


07


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b> </b></i>

<b>Tạp chí Khoa học và Công nghệ</b>





<b>CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ</b>



<b>Môc lôc </b> <b>Trang</b>


<b>Nguyễn Đại Đồng - Hoạt động khai thác mỏ ở Lào Cai dưới thời Gia Long và Minh Mệnh </b> 3


<b>Dương Thị Huyền - Thương mại châu Âu và những tác động đến tình hình chính trị Đàng Trong thế kỷ XVI- XVIII </b> 9


<i><b>Trần Thị Nhung - Miêu tả tình tiết trong Truyện Kiều và Kim Vân Kiều Truyện </b></i> 15


<i><b>Nguyễn Thị Hải Phương - Bản chất của ngôn từ văn học (nghĩ từ bài viết Bản chất xã hội, thẩm mỹ của diễn </b></i>


<i><b>ngôn văn học của Trần Đình Sử) </b></i> 21


<b>Phạm Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Thu Trang, Ngô Thị Lan Anh - Ảnh hưởng của lễ hội Vu Lan đến đời </b>


sống đạo đức của nhân dân huyện Quốc Oai, Hà Nội 25


<b>Phạm Thị Ngọc Anh - Hình tượng văn thủy ba trong mỹ thuật cổ Việt Nam và các ứng dụng trên sản phẩm mỹ </b>



<i>thuật tạo hình hiện đại </i> 31


<b>Trương Thị Phương - Giải pháp ứng dụng hiệu quả thông tin đồ họa trên báo điện tử </b> 37


<b>Phạm Thị Nhàn - Ẩn dụ từ vị giác “ngọt” trong tiếng Hán hiện đại </b> 43


<i><b>Lương Thị Thanh Dung – Sự khác nhau về kết cấu chữ Nôm của văn bản Thiền tông bản hạnh giữa bản in </b></i>


<b>năm 1745 và bản in năm 1932 </b> 49


<b>Nguyễn Thị Quế, Phạm Phương Hoa - Đánh giá sự phù hợp của giáo trình New English File đối với việc </b>


<b>giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên </b> 55


<b>Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của sinh viên chương trình tiên tiến tại </b>


<b>Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên </b> 61


<b>Nguyễn Quỳnh Trang, Dương Công Đạt, Vũ Kiều Hạnh - Thiết kế chương trình bổ trợ nói cho học sinh lớp </b>


<b>10 Trường Trung học Phổ thông Thái Nguyên </b> 67


<b>Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay </b> 73


<b>Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và vấn đề phát triển năng lực nghiên cứu khoa </b>


học cho học sinh trong dạy học Sinh thái học ở trung học phổ thông 79


<b>Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Hoa Hồng - Nâng cao tính ứng dụng trong xây dựng chương trình đào </b>



tạo đại học tại Việt Nam – bài học từ chương trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) 85


<b>Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thành Trung - Lựa chọn bài tập thể lực chuyên môn nâng cao kết quả học tập </b>


<b>chạy cự ly ngắn cho sinh viên khóa 14 Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên </b> 91


<b>Lê Huy Hoàng, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Ngân, Vũ Thị Vân Anh - Phát triển năng lực sử dụng ngơn </b>


ngữ hóa học của học sinh phổ thông trong dạy học các nội dung về hóa học hữu cơ chương trình hóa học lớp 12


<b>nâng cao </b> 97


<b>Nguyễn Trọng Du - Phỏng vấn ‘nhóm tập trung’: một phương pháp thu thập dữ liệu hiệu quả với các nghiên </b>


<i>cứu khoa học xã hội </i> 103


<b>Đỗ Thị Thái Thanh, Trương Tấn Hùng, Đào Ngọc Anh - Xây dựng hồ sơ năng lực bồi dưỡng giáo viên thể </b>


<b>dục các trường trung học phổ thơng các tỉnh miền núi phía Bắc </b> 109


<b>Nguyễn Ngọc Bính, Dương Tố Quỳnh, Nguyễn Văn Thanh - Thực trạng sử dụng hệ thống phương tiện </b>


chuyên môn trong giảng dạy mơn bóng chuyền cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh -


<b> Đại học Thái Nguyên </b> 115


<b>Lê Văn Hùng, Nguyễn Nhạc - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động câu lạc bộ bóng đá nam sinh viên </b>


<b>Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên </b> 119



<b>Journal of Science and Technology </b>



167

(07)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Nguyễn Văn Dũng, Lê Văn Hùng - Một số giải pháp giúp sinh viên lựa chọn mơn học tự chọn trong chương </b>


trình giáo dục thể chất dành cho sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học


Thái Nguyên 125


<b>Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Trường Sơn, Đỗ Như Tiến - Một số kết quả ban đầu trong việc áp dụng CDIO </b>


<b>để xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tại Đại học Thái Nguyên </b> 131


<b>Đỗ Quỳnh Hoa - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng lối sống cho sinh viên Trường Đại học </b>


<i><b>Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay </b></i>135


<b>Phạm Văn Hùng, Nguyễn Huy Hùng - Đánh giá đầu ra của chương trình đào tạo qua mức độ đáp ứng chuẩn </b>


<b>đầu ra của sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp </b> 141


<b>Ngô Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thu Hiền - Yêu cầu khách quan của việc đổi mới quy trình kiểm tra đánh giá </b>


kết quả học tập môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông nước ta hiện nay 147


<b>Trương Thị Thu Hương, Trương Tuấn Anh - Ứng dụng dạy học dự án trong đào tạo giáo viên kỹ thuật tại </b>


<i>Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên </i> 153



<b>Dương Quỳnh Phương, Trần Viết Khanh, Đồng Duy Khánh - Những nhân tố chi phối đến văn hóa tộc người </b>


<b>và văn hóa cộng đồng dân tộc dưới góc nhìn địa lí học </b> 159


<b>Nguyễn Thị Thanh Tâm, Trần Quyết Thắng, Đào Thị Hương - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch </b>


đối với đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại một số công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Thái


<b>Nguyên </b> 165


<b>Nguyễn Văn Chung, Đinh Hồng Linh - Các yếu tố thành công cho website thương mại điện tử: trường hợp </b>


<b>doanh nghiệp du lịch nghỉ dưỡng vừa và nhỏ ở Quảng Bình </b> 171


<b>Đặng Thị Bích Huệ - Dự án hỗ trợ nơng nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Tuyên Quang và các tác động đến </b>


<b>đời sống người dân trên địa bàn xã Minh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang </b> 177


<b>Lương Văn Hinh, Lương Trung Thuyền - Nghiên cứu biến động giá đất ở trên địa bàn thị trấn Thất Khê, </b>


<b>huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015 </b> 183


<b>Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thành Minh - Nghiên cứu các mối quan hệ cung ứng dịch </b>


vụ quản trị hoạt động có dịch vụ trách nhiệm xã hội: trường hợp điển cứu tại các công ty dịch vụ vận tải chở


khách vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 189


<b>Nguyễn Thị Thu Thương, Hoàng Ngọc Hiệp - Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát </b>



triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên 193


<b>Tạ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Mạnh Dũng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách </b>


nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 199


<b>Nguyễn Thị Kim Huyền - Ứng dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS): kinh nghiệm quốc tế và bài </b>


học cho Việt Nam 205


<b>Nguyễn Thị Nhung, Phan Thị Vân Giang - Tạo động lực cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư </b>


nhân đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 211


<b>Phạm Thuỳ Linh, Phạm Hoàng Linh, Trần Thị Thu Trâm - Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong bối </b>


<b>cảnh hội nhập mới </b> 219


<b>Nguyễn Thị Thu Trang, Trần Bích Thủy - Động lực làm việc của cán bộ công chức xã phường: nghiên cứu </b>


<b>điển hình tại thành phố Thái Nguyên </b> 225


<b>Nguyễn Thu Thủy, Hoàng Thái Sơn - Bài học kinh nghiệm trong quản lý rủi ro thanh khoản đối với Ngân </b>


<b>hàng Thương mại Cổ phần Á Châu </b> 231


<b>Ngô Thúy Hà - Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2020 </b> 237


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Nguyễn Thị Thu Trang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 225 - 230



225


ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ PHƯỜNG:


NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN



Nguyễn Thị Thu Trang*, Trần Bích Thủy


<i>Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên </i>


TÓM TẮT


Trong hệ thống chính quyền ở nước ta, thì chính quyền cơ sở có một vị trí rất quan trọng, là cầu
nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân thông qua đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói
chung xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực, và hiệu quả công tác của đội ngũ
cán bộ công chức (CBCC) cấp xã, phường. Nghiên cứu về động lực làm việc (ĐLLV) của CBCC
xã phường tại thành phố Thái Nguyên là thật sự cấp thiết. Bài viết này hướng đến xây dựng một
khung lý thuyết nhằm phục vụ cho mục đích tìm hiểu các nhân tố chính tác động đến động lực làm
việc của CBCC cấp xã, phường tại thành phố Thái Nguyên. Khung lý thuyết do tác giả đề xuất là
sự điều chỉnh từ mơ hình gốc Tháp nhu cầu của Maslow (1943) và mơ hình của Nevis (1983),
Hoàng Thị Hồng Lộc (2014) cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu là CBCC xã, phường tại thành
phố Thái Nguyên.


<i>Từ khóa: Động lực làm việc, khu vực cơng, cán bộ cơng chức, chính quyền, khung lý thuyết </i>


ĐẶT VẤN ĐỀ *


Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đã trở
thành nội dung tâm điểm trên rất nhiều diễn


đàn ở nước ta hiện nay. Thực tế cho thấy, chủ
trương cải cách hành chính nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế chỉ có thể thành công khi
hiệu quả làm việc của các cán bộ công chức,
viên chức được cải thiện. Tại Nghị quyết số
30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã
chỉ rõ một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của cải cách hành chính là: nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC viên chức, chú trọng cải
cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực
thực sự để CBCC viên chức thực thi cơng vụ
có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch
vụ cơng. Có thể khẳng định, một khi hiệu suất
và hiệu quả làm việc của các cán bộ quản lý
và người thực thi công vụ được cải thiện sẽ
trở thành nền tảng vững chắc cho quá trình
cải cách hành chính và cải cách thể chế. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, khu vực công với chế
độ chức nghiệp gần như trọn đời, hoạt động
bằng ngân sách nhà nước, ràng buộc chặt chẽ
về thứ bậc, quyền hạn lại là khu vực dễ nảy




*


<i>Tel: 0975818986; Email: </i>



sinh sự trì trệ, quan liêu và tâm lý ỷ lại ở các
nhân viên nhà nước. Vì thế, các nhà lãnh đạo
luôn phải đối mặt với thách thức tìm kiếm
những động lực thúc đẩy để nhân viên của họ
làm việc hăng say và cho năng suất cao hơn.
Trong hệ thống chính quyền ở nước ta, thì
chính quyền cơ sở có một vị trí rất quan
trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính
quyền nhà nước với nhân dân thông qua đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng
và hệ thống chính trị nói chung xét đến cùng
được quyết định bởi phẩm chất, năng lực, và
hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã, phường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Nguyễn Thị Thu Trang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 225 - 230


226


hạn chế, yếu kém như : Trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực công tác không đồng đều
giữa các chức danh; Một số chức danh bầu cử
không đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ;
Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ,
công chức chưa cao, còn gây phiền hà, sách
nhiễu nhân dân; Công tác quản lý cán bộ,
công chức của một số địa phương chưa chặt
chẽ; tính cục bộ địa phương, dòng họ ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác cán bộ; Chưa


kiên quyết trong việc phê duyệt nhân sự và
giải quyết chế độ, chính sách đối với những
người không đủ tiêu chuẩn. Những hạn chế,
yếu kém trên đã tác động trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở.


Một trong các giải pháp đề xuất nhằm khắc
phục hạn chế, yếu kém kể trên là nâng cao
động lực làm việc cho CBCC. Vì vậy, cần
phải có nghiên cứu cụ thể nhằm làm rõ yếu tố
nào thực sự ảnh hưởng đến ĐLLV của CBCC
xã phường tại thành phố Thái Nguyên. Trong
những năm qua, nghiên cứu về động lực làm
việc (ĐLLV) của CBCC xã phường tại thành
phố Thái Nguyên vẫn còn nhiều khoảng
trống. Chính vì vậy, bài viết này hướng đến
xây dựng một khung lý thuyết nhằm phục vụ
cho mục đích tìm hiểu các nhân tố chính tác
động đến ĐLLV của CBCC cấp xã, phường
tại Thái Nguyên. Khung lý thuyết do tác giả
đề xuất là sự điều chỉnh từ mô hình gốc Tháp
nhu cầu của Maslow (1943) [6] và mơ hình
của Nevis (1983) [7], Hoàng Thị Hồng Lộc
(2014) [2] cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu
là CBCC xã, phường tại thành phố Thái Nguyên.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU ĐIỂN HÌNH


Để trả lời được câu hỏi liệu những nhân tố
nào có ảnh hưởng đến động lực làm việc của


người lao động trong khu vực công, thì trước
hết cần phải làm rõ khái niệm “động lực làm
<i>việc”. Theo Kleinginna & Kleinginna </i>
(1981) [5], đã có ít nhất 140 định nghĩa
khác nhau về ĐLLV. Tác giả ủng hộ quan
điểm của Herzberg (1959) [4] cho rằng


<i>“ĐLLV là sự khao khát và tự nguyện của </i>


người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm
hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức”.


Lý thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow
Theo Maslow (1943) [6], hành vi của con
người bắt nguồn từ mong muốn thỏa mãn
các nhu cầu cá nhân. Nhu cầu của con người
được chia thành 5 bậc từ thấp (cấp thiết
<i>nhất) đến cao (ít cấp thiết) gồm: nhu cầu </i>


<i>sinh lý – nhu cầu an toàn – nhu cầu xã hội </i>
<i>– nhu cầu được tôn trọng – nhu cầu tự thể </i>
<i>hiện bản thân. Tháp nhu cầu Maslow được </i>


xây dựng dựa trên các giả định: (1) Nhu
cầu chính là cơ sở hình thành nên động cơ
thơi thúc con người hành động. Con người
cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu
cầu quan trọng nhất. Tuy nhiên, khi một nhu
cầu đã được thỏa mãn thì nó khơng cịn là
động cơ hiện thời nữa, và người ta lại cố


gắng tìm cách thỏa mãn nhu cầu quan trọng
nhất tiếp theo. (2) Nhu cầu bậc cao chỉ xuất
hiện khi nhu cầu ở bậc thấp hơn đã được
<i>thỏa mãn (Hình 1). </i>


Những khác biệt từ thực tiễn nghiên cứu
ứng dụng thuyết Tháp nhu cầu Maslow
Khi ứng dụng lý thuyết Tháp nhu cầu Maslow
nhằm tạo ĐLLV cho người lao động trong
môi trường tổ chức, Trương Minh Đức (2011)
[1] xây dựng thang đo cho các biến độc lập là:
(1) Nhu cầu sinh học cơ bản; (2) Nhu cầu an
toàn; (3) Nhu cầu quan hệ xã hội; (4) Nhu cầu
được tôn trọng; (5) Nhu cầu tự thể hiện bản
thân. Ứng dụng thuyết Tháp nhu cầu Maslow
của Smith (2003) [9] thực hiện trong khu vực
công cho thấy rằng nhu cầu “Sự an toàn thuộc
về tổ chức” cần được đề cập đến, trong đó
nhấn mạnh sự đại diện của Cơng đồn để bảo
vệ người lao động trong các tổ chức công.
Nevis (1983) [7] chỉ ra điểm khác biệt lớn
nhất giữa Tháp nhu cầu của người Trung
Quốc so với Tháp nhu cầu Maslow chính là ở
vị trí thứ bậc của “nhu cầu xã hội”, và sự loại
bỏ “nhu cầu được tôn trọng” ra khỏi Tháp nhu
cầu. Cụ thể, thứ bậc từ thấp đến cao trong
<i>Tháp nhu cầu của người Trung Quốc như sau: </i>


<i>nhu cầu xã hội – nhu cầu sinh lý – nhu cầu an </i>
<i>toàn – nhu cầu tự thể hiện. Kết quả nghiên </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Nguyễn Thị Thu Trang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 225 - 230


227


<i>Hình 1. Tháp nhu cầu của Maslow </i>


<i>(Nguồn: Maslow (1943)) </i>


Buelens & Van den Broeck (2007) [3] đã
<i>triển khai nghiên cứu “Phân tích sự khác biệt </i>


<i>trong động lực làm việc giữa những tổ chức ở </i>
<i>khu vực công và khu vực tư”. Nghiên cứu </i>


được thực hiện nhằm tìm ra sự khác biệt về
động lực làm việc của người lao động ở khu
vực công so với khu vực tư nhân. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập từ cuộc điều tra
gồm 3314 nhân viên ở khu vực tư, và 409
nhân viên làm việc ở khu vực công tại Vương
quốc Bỉ. Nghiên cứu này đã tiến hành kiểm
định 7 giả thuyết bao gồm H1: So với khu
vực tư nhân, những người lao động ở khu vực
công ít được thúc đẩy làm việc bởi các phần
thưởng là tiền; H2: So với khu vực tư nhân,
những người lao động ở khu vực công được
khuyến khích làm việc nhiều hơn bởi các yếu
tố bên trong như: tinh thần trách nhiệm và sự
tự phát triển; H3: So với khu vực tư nhân,


những người lao động ở khu vực công được
thúc đẩy nhiều hơn bởi một mơi trường làm
việc có đầy đủ sự cảm thông và sự hỗ trợ; H4:
So với khu vực tư nhân, những người lao
động ở khu vực công làm việc ít giờ hơn, và ít
sẵn lịng nỗ lực vì các lợi ích của tổ chức; H5:
Sự khác biệt về tôn ti trật tự là yếu tố quan
trọng hơn sự khác biệt về khu vực làm việc
của người lao động; H6: Để giải thích sự khác
nhau về động lực làm việc giữa khu vực công


và khu vực tư nhân thì yếu tố khu vực làm
việc chiếm vai trò quan trọng hơn so với các
yếu tố nhân khẩu học như: giới tính, tuổi,
trình độ học vấn; H7: So với khu vực tư nhân,
những người lao động ở khu vực công ít gặp
phải mâu thuẫn giữa gia đình và cơng việc.
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy nghiên cứu
này chấp nhận và ủng hộ các giả thuyết H1;
H3; H4; H5; H7. Giả thuyết H2; H6 bị bác bỏ.
Ngoài ra, nghiên cứu này còn chỉ ra sự khác
biệt trong động lực làm việc giữa phụ nữ và
nam giới.


MƠ HÌNH ĐỀ XUẤT


Với đối tượng nghiên cứu là ĐLLV của
CBCC xã phường ở Việt Nam nói chung, ở
thành phố Thái Nguyên nói riêng. CBCC cấp
xã hầu hết là người địa phương, sinh sống tại


địa phương, có quan hệ dịng tộc và gắn bó
mật thiết với nhân dân. Cấp xã là nơi giải
quyết trực tiếp các vấn đề của người dân, so
với các cấp quản lý khác (Trung ương; Tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) thì quy
mơ của cấp xã nhỏ hơn nhưng các vấn đề phải
giải quyết thường phức tạp. Do đó, việc xem
xét các đặc trưng của nền văn hóa tập thể và
những đặc điểm riêng có của CBCC cấp xã là
cần thiết.


Nhu cầu được
tôn trọng


Nhu cầu xã hội


Nhu cầu an toàn


Nhu cầu sinh lý
NC tự


thể hiện Cấp


cao


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Nguyễn Thị Thu Trang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 225 - 230


228



Xét về khía cạnh văn hóa thì mơ hình của
Nevis (1983) [7] được cho là phù hợp hơn mơ
hình của Maslow khi áp dụng vào Việt Nam
do sự tương đồng về văn hóa giữa Việt Nam
và Trung Quốc. Theo Nevis, đối với phần lớn
người Trung Quốc, trong một tổ chức làm việc
thì xây dựng mối quan hệ mật thiết với đồng
nghiệp hay các thành viên khác trong cùng một
nhóm được xem là quan trọng hơn nhiệm vụ
<i>thực hiện tốt cơng việc. Do đó, nhu cầu xã hội </i>
trở thành nhu cầu ở bậc thấp nhất (nhu cầu
quan trọng nhất). Bên cạnh đó, do chủ nghĩa cá
nhân không được chú trọng và lợi ích cá nhân
<i>lại được định nghĩa theo lợi ích nhóm nên nhu </i>


<i>cầu được tơn trọng bị loại ra khỏi mơ hình của </i>


Nevis. Tuy nhiên, việc loại bỏ hay giữ lại nhu
<i>cầu được tôn trọng trong mơ hình cần phải </i>
được suy xét kỹ lưỡng. Trải qua nhiều cuộc cải
cách, hội nhập quốc tế sâu rộng ở cả Trung
Quốc và Việt Nam, bối cảnh xã hội hiện nay
đã thay đổi khá nhiều so với những năm đầu
thập niên 80. Tôi cho rằng việc giữ lại nhu cầu
được tơn trọng trong mơ hình phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
(ĐLLV) là cần thiết.


Chính vì vậy, mơ hình nghiên cứu (Hình 2)
được nhóm tác giả đề xuất nhằm mục


đích xây dựng thang đo cụ thể cho 5 nhu
cầu (nhu cầu xã hội – nhu cầu cơ bản– nhu
cầu an toàn – nhu cầu được tôn trọng – nhu
cầu tự thể hiện). Từ đó, các học giả có thể
tìm được những nhân tố tác động mạnh mẽ
và có ý nghĩa thống kê đến ĐLLV của CBCC
cấp xã tại thành phố Thái Nguyên.


Mối quan hệ giữa 5 nhu cầu và Động lực
làm việc


<i>Nhu cầu xã hội: Từ kết quả nghiên cứu thực </i>


nghiệm của Trương Minh Đức (2011) [1], tại
Việt Nam; Song & ctg (2007) [10] thực hiện
tại Trung Quốc cho thấy nhu cầu xã hội có tác
động thuận chiều đến ĐLLV.


<i>Nhu cầu cơ bản: Trương Minh Đức (2011) </i>


[1], Song & ctg (2007) [10] đã chỉ ra rằng,
mong muốn có được mức tiền lương cao sẽ
thúc đẩy nhân viên khát khao làm việc chăm


chỉ và hiệu quả hơn nhằm thỏa mãn mục tiêu
về vật chất của cá nhân.


<i>Nhu cầu an toàn: Theo Smith (2003) [9], </i>


trong các tổ chức công thì nhu cầu về sự an


toàn của người lao động bao gồm sự an toàn
cá nhân, và sự an toàn thuộc về tổ chức mà
trong đó nhấn mạnh đến sự tồn tại của tổ chức
Cơng đồn nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng
của người lao động Nghiên cứu của Trương
Minh Đức (2011) [1], Song & ctg (2007) [10]
cho thấy nhu cầu an tồn là yếu tố có tác động
thuận chiều đến ĐLLV.


<i>Nhu cầu được tơn trọng thuộc nhóm nhu cầu </i>


bậc cao của con người. Các nghiên cứu của
Trương Minh Đức (2011) [1], Song & ctg
(2007) [10] đều ủng hộ rằng để có địa vị cao
hơn trong tổ chức, người lao động sẽ nỗ lực
thể hiện các hành vi tích cực nhằm đạt được
mục tiêu và sự thừa nhận của đồng nghiệp,
lãnh đạo. Điều này cho thấy nhu cầu được tơn
trọng có tác động đồng biến đến ĐLLV.


<i>Nhu cầu tự thể hiện bản thân: là nhu cầu ở </i>


bậc cao nhất trong Tháp nhu cầu Maslow.
Theo Trương Minh Đức (2011) [1], Song &
ctg (2007) [10] mong muốn trải nghiệm
những công việc mang tính thử thách sẽ tác
động tích cực đến ĐLLV của nhân viên,
khiến cho họ chăm chỉ và cố gắng hơn để giải
quyết các nhiệm vụ khó khăn. Như vậy, nhu
cầu tự thể hiện bản thân có ảnh hưởng thuận


chiều đến ĐLLV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Nguyễn Thị Thu Trang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 225 - 230


229


<i>Hình 2. Mơ hình động lực làm việc của CBCC xã phường </i>


<i> (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp) </i>


KẾT LUẬN


Nevis (1983) [7] đã điều chỉnh lý thuyết Tháp
nhu cầu của Maslow (1943) [6] cho phù hợp
với đặc trưng của chủ nghĩa tập thể trong nền


văn hóa Trung Quốc. Tác giả đã kế thừa có
bổ sung kết quả nghiên cứu và đề xuất mơ
hình nghiên cứu gồm 23 biến đo lường cho 5
loại nhu cầu gồm Nhu cầu xã hội, Nhu cầu


+



+



+



+



+




2. Nhu cầu cơ bản (CB)
- Tiền lương cơ bản hiện tại (CB1)
- Thu nhập từ công việc hiện tại đem lại
(CB2)


- Lãnh đạo quan tâm đến đời sống vật
chất của nhân viên (CB3)


-

Điều kiện làm việc, cơ sở vật chất nơi


làm việc (CB4)


1. Nhu cầu xã hội (XH)
- Mối quan hệ với đồng nghiệp (XH1)
- Mối quan hệ với lãnh đạo (XH2)
- Mối quan hệ với công dân (XH3)
- Mối quan hệ với gia đình (XH4)


-

Sự hỗ trợ của lãnh đạo & đồng


nghiệp trong cơng việc (XH5)


3. Nhu cầu an tồn (AT)
- An toàn lao động (AT1)
- Áp lực công việc (AT2)


- Công việc ổn định lâu dài (AT3)
- Chế độ dành cho nhân viên nghỉ
ốm/thai sản/ biến cố gia đình (AT4)



-

Cơng đồn bảo vệ các quyền lợi chính


đáng của người lao động (AT5)


4. Nhu cầu được tôn trọng (TT)
- Vị trí hiện tại trong tổ chức (TT1)
- Sự ghi nhận của lãnh đạo và tập thể về
những đóng góp của cá nhân (TT2)


- Sự động viên, khích lệ của lãnh đạo đối
với nhân viên (TT3)


- Sự tôn trọng của đồng nghiệp (TT4)


5. Nhu cầu tự thể hiện bản thân (TH)
- Được chủ động trong công việc (TH1)
- Cơ hội được học tập (TH2)


- Cơ hội được thăng tiến (TH3)


- Công việc phù hợp, có điều kiện phát
huy chuyên môn nghiệp vụ (TH4)


-

Bản chất công việc thú vị, có nhiều


thử thách, nhiều ý nghĩa xã hội (TH5)


ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC



XÃ PHƯỜNG


6. Nhân khẩu học (NKH)
- Tuổi (NKH1)


- Giới tính (NKH2)
- Kiểu gia đình (NKH3)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Nguyễn Thị Thu Trang và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 167(07): 225 - 230


230


sinh lý, Nhu cầu an toàn, Nhu cầu được tôn
trọng, Nhu cầu tự thể hiện bản thân. Trên cơ
sở mơ hình nghiên cứu đề xuất, các nhà
nghiên cứu, nhà quản lý cần phải nhìn nhận
một cách nghiêm túc việc thỏa mãn các nhu
cầu nhằm tạo động lực làm việc cho CBCC
cấp xã phường. Bên cạnh đó, mơ hình cịn
giúp ta kiểm định sự khác biệt về động lực
làm việc giữa CBCC thuộc các nhóm tuổi,
học vấn, giới tính, cấp bậc quản lý khác nhau.
Từ đó, các nhà lãnh đạo có cơ sơ đề xuất biện
pháp thúc đẩy nhân viên theo những hình
thức khác nhau, phù hợp với đặc điểm của
từng nhóm đối tượng.


TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Trương Minh Đức (2011), “Ứng dụng mô hình
định lượng đánh giá mức độ tạo động lực làm việc
cho nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn
<i>ERICSSON Việt Nam”, Tạp chí Khoa học </i>


<i>ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, 27, tr. 240 – 247. </i>


2. Hoàng Thị Hồng Lộc (2014), “Xây dựng khung
lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực cơng tại
<i>Việt Nam”, Tạp chí khoa học trường Đại học Cần </i>


<i>Thơ, 32, tr. 97-105. </i>


3. Buelens, Marc and Van den Broeck, Herman
(2007), “An Analysis of Differences in Work
Motivation between Public and Private Organizations”,


<i>Public Administration Review, 67(1), pp. 65 – 74. </i>


<i>4. Herzberg, Frederick (1959), The motivation to </i>


<i>work, Wiley Publisher, New York </i>


5. Kleinginna, Paul R. Jr., and Kleinginna, Anne
M. (1981), “A Categorized List of Emotion
Definitions, with Suggestions for a Consensual
<i>Definition”, Journal: Motivation and Emotion, </i>
5(4), pp. 263 – 291.


6. Maslow, Abraham H. (1943), “A Theory of


<i>Human Motivation”, Psychological Review, 50(4), </i>
pp. 370 – 396.


7. Nevis, Edwin C. (1983), "Using an American
perspective in understanding another culture:
Toward a hierarchy of needs for the People's
<i>Republic of China", The Journal of Applied </i>


<i>Behavioral Science, 19(3), pp. 249-264. </i>


<i>8. Smith, Louise J. (2003), Evaluating the </i>


<i>applicability of Maslow's theory of motivation to </i>
<i>ancillary staff, Diss. Sheffield Hallam University. </i>


9. Song, Lianke & Wang, Yonggui & Wei,


Jiangru (2007), “Revisiting motivation


preference within the Chinese context: an
<i>empirical study”, Chinese Management Studies, </i>
1(1), pp. 25 – 41.


SUMMARY


WORK MOTIVATION OF COMMUNAL CIVIL SERVANTS:
RESEARCH IN THAI NGUYEN CITY


Nguyen Thi Thu Trang*, Tran Bich Thuy



<i>University of Economics and Business Administration - TNU </i>


In the governmentl system of our country, the grassroots government is very important position, is
the direct bridge of government system to the people through the communal civil servants. The
validity and effectiveness of the commune-level civil administration in particular and the political
system in general are determined by the quality, capacity and effectiveness of the work of
communal civil servants. This writing aims at building the theorical framework theory for
researching the factors that affecting the work motivation of communal civil servants in Thai
Nguyen. Theoretical framework is proposed by the author is the adjustment of the maslow's
hierarchy of needs theory (1943) and theory of Nevis (1983), Hoang Thi Hong Loc (2014) to suit
with the subjects of this research are communal civil servants in Thai Nguyen.


<i>Keywords: Motivation to work, Public area, communal civil servants, governmentl, theorical </i>


<i>framework. </i>


<i>Ngày nhận bài: 12/4/2017; Ngày phản biện: 02/5/2017; Ngày duyệt đăng: 28/6/2017</i>




*


</div>

<!--links-->

×