Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.87 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Cùng với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ cơng, các ĐVSN ở Việt Nam khơng
cịn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ chức cung
ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do NSNN
cấp mà từng đơn vị đã khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ xã hội và
nguồn thu này chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn thu của đơn vị.
Sau 10 năm triển khai thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, với tinh thần
đổi mới và giao quyền tự chủ mạnh mẽ cho tổ chức KH&CN công lập, nhiều tổ chức
KH&CN công lập đã chuyển sang cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, khẳng định được vị thế, thương hiệu của mình
trên thị trường, thúc đẩy các tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, đóng góp vào sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
<i>Tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện </i>
<i>Đo lường Việt Nam” với mong muốn tìm hiểu về cơ chế quản lý tài chính theo </i>
hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Đo lường Việt Nam, chỉ ra những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng các nguồn
lực tài chính, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính cho Viện Đo lường Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu luận văn là:
- Xây dựng khung lý thuyết về quản lý tài chính tại ĐVSN cơng lập.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt Nam giai
đoạn 2013-2015, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý tài chính của
Viện cũng như nguyên nhân của các điểm yếu.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Đo lường
Việt Nam đến năm 2020.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn là:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Viện Đo
lường Việt Nam từ năm 2013-2015, giải pháp đề xuất đến năm 2020.
<b>Yếu </b> <b>tố </b> <b>ảnh </b>
<b>hưởng đến quản </b>
<b>lý tài chính tại </b>
<b>ĐVSN công lập </b>
<b>Nội dung quản </b>
<b>lý tài chính tại </b>
<b>ĐVSN cơng lập </b>
<b>Mục tiêu quản lý </b>
<b>tài chính tại ĐVSN </b>
<b>công lập </b>
- Các yếu tố thuộc
về ĐVSN công
lập:
+ Chất lượng
nguồn nhân lực
của ĐVSN công
lập
+ Sự quan tâm của
lãnh đạo tới quản
lý tài chính của
ĐVSN cơng lập
+ Quy mô, tầm
quan trọng của
đơn vị sự nghiệp
công lập
- Các yếu tố bên
ngoài:
+ Các yếu tố thuộc
về lĩnh vực hoạt
động
+ Cơ chế chính
sách của Nhà
nước
- Lập dự tốn thu,
chi tại ĐVSN
cơng lập
- Tổ chức thực
hiện dự tốn thu,
chi tại ĐVSN
cơng lập
- Kiểm soát hoạt
động thu, chi tại
ĐVSN công lập
- Đảm bảo cân đối
thu chi, làm cho các
ĐVSN công lập
hoạt động có hiệu
quả, nâng cao chất
lượng dịch vụ và
đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
- Nâng cao khả năng
tự chủ về tài chính
của ĐVSN cơng lập.
- Tăng nguồn thu cho
ĐVSN công lập một
cách ổn định.
Phương pháp thu thập số liệu của luận văn là: Sử dụng phương pháp thu
thập thứ cấp, dữ liệu được thu thập từ các tài liệu như Luật, Nghị định, Thơng tư
liên quan đến quản lý tài chính tại ĐVSN công lập, các tài liệu liên quan đến cơng
tác quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt Nam do Phịng Kế hoạch Tài chính,
Viện Đo lường Việt Nam cung cấp. Thu thập dữ liệu sơ cấp từ kết quả phỏng vấn
các đối tượng có liên quan đến quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt Nam.
Phương pháp xử lý số liệu của luận văn là: Phương pháp nghiên cứu, xử lý
tài liệu, bảng, biểu, phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu thu thập
được về tài chính tại Viện Đo lường Việt Nam để đánh giá thực trạng quản lý tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
<b>- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính tại </b>
ĐVSN cơng lập
- Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt
Nam giai đoạn 2013-2015
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại
Viện Đo lường Việt Nam đến năm 2020
Nội dung cụ thể của các chương là:
<b>Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính </b>
<b>tại đơn vị sự nghiệp công lập </b>
<b>1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>
ĐVSN cơng lập là một loại hình đơn vị được Nhà nước ra quyết định thành
lập, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế
- xã hội do Nhà nước giao trên lĩnh vực quản lý, thực hiện các hoạt động sự
nghiệp. Đó là đơn vị thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động trong các lĩnh vực giáo
dục, đào tạo, văn hóa, thơng tin, nghiên cứu khoa học, y tế… khơng theo ngun
tắc hạch tốn kinh doanh.
<i><b>1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>
- Hoạt động của ĐVSN công lập không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp.
ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội.
- Hoạt động của ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
<i><b>1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập </b></i>
Phân loại đơn vị sự nghiệp có thể căn cứ theo tính chất xã hội hay kinh tế kỹ
thuật; căn cứ theo lĩnh vực hoạt động hoặc căn cứ theo quy định tại Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25 ngày 04 năm 2006 của Chính phủ, ĐVSN cơng lập được
phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
<b>1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập </b></i>
Quản lý tài chính tại ĐVSN công lập thực chất chính là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực tài
chính nhằm thực hiện việc huy động, phân bổ và sử dụng một cách chặt chẽ, có hiệu
quả nguồn thu tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
<i><b>1.2.2. Mục tiêu của quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập </b></i>
- Đảm bảo cân đối thu chi, làm cho các ĐVSN cơng lập hoạt động có hiệu
quả, nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của ĐVSN cơng lập.
- Tăng nguồn thu cho ĐVSN công lập một cách ổn định.
- Sử dụng và phân phối các nguồn tài chính tại ĐVSN cơng lập tiết kiệm và
có hiệu quả.
- Tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng, nâng cao chất lượng
công tác, tăng thu nhập cho người lao động.
<i><b>1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>
- Nguyên tắc thống nhất
- Nguyên tắc hiệu quả
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc công khai, minh bạch
<i><b>1.2.4. Bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>
chép, phân tích xử lý các thơng tin về cơng tác tài chính tại đơn vị.
Tổ chức bộ máy được tổ chức theo các hình thức sau căn cứ vào quy
mô và đặc điểm về tổ chức hoạt động và quản lý của ĐVSN cơng lập: hình
thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung; hình thức tổ chức bộ máy kế toán
phân tán; hình thức tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán.
<i><b>1.2.5. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập </b></i>
<i>1.2.5.1. Lập dự toán thu, chi tại đơn vị sự nghiệp cơng lập </i>
Lập dự tốn là q trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự tốn nhằm xác
lập các chỉ tiêu thu chi ĐVSN công lập dự kiến có thể đạt được trong năm kế
hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo
<i>1.2.5.2. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi tại đơn vị sự nghiệp công lập </i>
Thực hiện dự tốn thu chi tại ĐVSN cơng lập là khâu tiếp theo khâu lập dự
toán. Thực hiện dự tốn thu chi tại ĐVSN cơng lập là q trình sử dụng tổng hợp
các biện pháp kinh tế – tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi
trong dự toán ngân sách đơn vị trở thành hiện thực.
<i>1.2.5.3. Kiểm soát hoạt động thu, chi tại đơn vị sự nghiệp công lập </i>
Cuối quý, cuối năm, các ĐVSN công lập phải tiến hành lập báo cáo quyết
tốn thu, chi tài chính về tình hình sử dụng nguồn kinh phí. Quyết tốn là q trình
kiểm tra, rà soát, tổng hợp số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán,
tổng kết đánh giá q trình thực hiện dự tốn.
<i><b>1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp </b></i>
<i><b>công lập </b></i>
- Các yếu tố thuộc về ĐVSN công lập như: chất lượng nguồn nhân lực của
ĐVSN công lập (chất lượng cán bộ quản lý tài chính của ĐVSN cơng lập và chất
lượng cán bộ làm công tác chuyên môn của ĐVSN công lập); sự quan tâm của lãnh
đạo tới quản lý tài chính của ĐVSN cơng lập; quy mô, tầm quan trọng của đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Các yếu tố bên ngoài như: các yếu tố thuộc về lĩnh vực hoạt động và cơ
chế chính sách của Nhà nước.
<b>1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số đơn vị sự nghiệp công lập </b>
Từ kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trường Đại học Cơng đồn và Trung
tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1 rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho Viện Đo lường Việt Nam:
- Kinh nghiệm quản lý thu: thực hiện đa dạng hóa các nguồn tài chính và các
hình thức thu hút nguồn tài chính. Từng bước nâng cao tính tự chủ về tài chính
củaViện.
- Kinh nghiệm quản lý chi: Cần quản lý các khoản chi phí tài chính để sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; tăng cường cơng khai, minh bạch tài chính, dân
chủ và tăng cường kiểm soát nội bộ.
<b>Chương 2. Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện Đo lường </b>
<b>Việt Nam giai đoạn 2013-2015 </b>
<b>2.1. Giới thiệu chung về Viện Đo lường Việt Nam </b>
Viện Đo lường Việt Nam là cơ quan quốc gia về đo lường, trực thuộc Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ KH&CN. Viện Đo lường Việt Nam thực
hiện chức năng thiết lập, duy trì, bảo quản và khai thác hệ thống chuẩn đo lường
quốc gia, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật và nghiệp vụ về đo lường.
<b>2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt Nam giai đoạn </b>
<b>2013 – 2015 </b>
<i><b>2.2.1. Thực trạng lập dự toán thu, chi tại Viện Đo lường Việt Nam </b></i>
<i>2.2.1.1. Thực trạng lập dự toán thu tại Viện Đo lường Việt Nam </i>
Hàng năm, Viện Đo lường Việt Nam lập dự toán thu từ NSNN dựa vào số lượng
công việc phải thực hiện, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, nhu cầu đầu tư phát
triển cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và lập dự toán đối với nguồn thu từ hoạt động
sự nghiệp dựa vào tình hình hoạt động của năm trước để dự kiến các khoản thu chi. Sau
khi lập xong dự toán, Viện trình lên Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xem
xét, tổng hợp và trình Bộ KH&CN phê duyệt.
các kinh phí trong q trình hoạt động. Chính vì thế những năm gần đây dự tốn
nguồn thu từ NSNN tương đối nhỏ trong tổng nguồn thu của Viện, trong khi đó dự
tốn nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ngày càng tăng và là nguồn thu chính đảm
bảo sự phát triển bền vững về tài chính của Viện.
<i>2.2.1.2. Thực trạng lập dự toán chi tại Viện Đo lường Việt Nam </i>
Dự toán chi của Viện Đo lường Việt Nam bao gồm: chi thường xuyên và chi
không thường xuyên.
Đối với việc lập dự toán chi thường xuyên, Viện Đo lường Viện Nam phải
tuân thủ theo các chính sách, chế độ của Nhà nước, định mức chi tiêu nội bộ đã
được ban hành.
Đối với việc lập dự tốn chi khơng thường xun, Viện phải căn cứ vào các
nhiệm vụ KH&CN đã được Bộ KH&CN phê duyệt, khả năng bố trí vốn ngân sách
được các Bộ, ngành phê duyệt.
<i><b>2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện dự toán thu, chi tại Viện Đo lường </b></i>
<i><b>Việt Nam </b></i>
<i>2.2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện dự toán thu tại Viện Đo lường Việt Nam </i>
Nguồn NSNN cấp cho Viện Đo lường Việt Nam bao gồm: một phần kinh phí
hoạt động thường xun; kinh phí hoạt động khơng thường xun trong đó có kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp quốc gia và kinh phí đầu tư cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp của Viện.
(b) Tổ chức thực hiện dự toán thu sự nghiệp
Nguồn thu sự nghiệp ngoài NSNN đóng vai trị quan trọng, là nguồn thu
chính đảm bảo sự phát triển bền vững về tài chính của Viện. Nguồn thu từ hoạt
động sự nghiệp của Viện Đo lường Việt Nam bao gồm nguồn thu từ các hoạt động
đào tạo, kiểm định, hiệu chuẩn, đo, thử nghiệm và hoạt động tư vấn. Đây là các
hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn của Viện.
(c) Tổng số thu thực tế của Viện Đo lường Việt Nam từ năm 2013 -2015
nghiệp của Viện Đo lường Việt Nam thực hiện đạt và vượt mức dự toán đã lập, đạt
103,9% năm 2013, 103% năm 2014 và 102,9% năm 2015.
<i>2.2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện dự toán chi tại Viện Đo lường Việt Nam </i>
(a) Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên
Sau khi được duyệt dự toán chi thường xuyên, Viện Đo lường Việt Nam tổ
chức thực hiện dự tốn chi thường xun căn cứ vào chính sách, chế độ chi thường
xuyên của Nhà nước và của Viện xây dựng
Chi hoạt động thường xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các ĐVSN nói chung và
Viện Đo lường Việt Nam nói riêng. Khoản chi này bao gồm các khoản chi cho con người,
chi quản lý hành chính, chi cho các hoạt động dịch vụ và chi khác.
(b) Tổ chức thực hiện dự tốn chi khơng thường xun
Các khoản chi khơng thường xuyên của Viện được đảm bảo từ nguồn NSNN
cấp hàng năm. Kinh phí chi khơng thường xun của Viện bao gồm các khoản chi
đầu tư phát triển cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và chi thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp bộ, cấp quốc gia.
(c) Kết quả chi thực tế của Viện Đo lường Việt Nam từ năm 2013 đến
năm 2015 như sau: Viện thực hiện 100% dự tốn chi khơng thường xun từ
nguồn NSNN. Cơng tác thực hiện dự tốn chi thường xuyên thực hiện quá so với
dự toán chi đã lập tuy nhiên chênh lệch không quá lớn. Điều này thể hiện công tác
thực hiện kế hoạch chi của Viện bám khá sát dự toán đã lập.
(d) Tổ chức thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ tại Viện Đo lường Việt Nam
Trong giai đoạn 2013 đến 2015, tổng nguồn thu của Viện luôn lớn hơn tổng
các khoản chi và chênh lệch thu chi này tăng dần qua các năm từ 5.447 triệu đồng
năm 2013 lên đến 12.832 triệu đồng năm 2015.
Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các
khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (thuế và các
khoản phải nộp), số chênh lệch thu lớn hơn chi Viện trưởng sẽ chủ động quyết định
việc trích lập quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ sau khi thống nhất với tổ chức cơng
đồn của đơn vị. Số cịn lại (nếu có) được dung để chi lương tăng thêm cho cán bộ,
viên chức, hợp đồng.
<i><b>2.2.3. Thực trạng kiểm soát hoạt động thu, chi tại Viện Đo lường Việt Nam </b></i>
đến thực hiện và thanh quyết toán các nội dung hoạt động của Viện.
<b>2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt </b>
<b>Nam giai đoạn 2013 – 2015 </b>
<i><b>2.3.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu </b></i>
- Viện luôn bảo đảm cân đối các nguồn thu và chi tại đơn vị.
- Khả năng tự chủ về tài chính của Viện ngày càng được nâng cao.
- Nguồn thu NSNN ngày càng giảm dần. Trong khi đó, nguồn thu hoạt động
sự nghiệp tăng tương đối ổn định.
- Xây dựng các quy định quản lý thu chi để điều tiết việc sử dụng và phân
phối các nguồn tài chính tại Viện một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thu nhập cho người lao động của Viện tăng dần qua các năm.
<i><b>2.3.2. Ưu điểm trong quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt Nam </b></i>
- Ưu điểm trong việc tạo lập, sử dụng nguồn tài chính của Viện
- Tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động
<i><b>2.3.3. Hạn chế trong quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt Nam </b></i>
- Nguồn thu từ NSNN giảm dần, tỷ lệ tăng thu hoạt động sự nghiệp chưa cao
- Quy chế chi tiêu nội bộ còn nhiều bất cập
- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính chưa cao
- Cơng tác tự kiểm tra tài chính chưa bao quát hết các khâu
<i><b>2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài chính tại Viện </b></i>
<i><b>Đo lường Việt Nam </b></i>
<i>2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan </i>
Do bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước, các định mức chi quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã lạc hậu do ban hành lâu
mà chưa được sửa đổi, bổ sung.
<i>2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan </i>
- Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chun mơn cho đội ngũ kế tốn chưa đồng bộ.
- Số lượng đội ngũ nghiên cứu viên của Viện còn thiếu và đa số còn khá trẻ.
- Chế độ chính sách có nhiều đổi mới, nhưng cịn mang tính bình qn.
- Cơng tác lập dự tốn cịn dựa trên tính lịch sử.
- Việc kiểm tra, kiểm soát định kỳ vẫn chưa được thực hiện thường xuyên.
Sau khi phân tích những thay đổi về chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến
công tác quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt Nam, xác định hướng phát triển của
Viện Đo lường Việt nam đến năm 2020 và phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính
của Viện Đo lường Việt Nam đến năm 2020, luận văn đưa ra Một số giải pháp hồn
thiện quản lý tài chính tại Viện Đo lường Việt Nam như sau:
- Giải pháp hồn thiện việc lập dự tốn thu, chi tại Viện Đo lường Việt Nam:
Viện Đo lường Việt Nam cần thực hiện lập dự toán theo đúng quy trình xây dựng
dự tốn, chấp hành nghiêm ngặt thời gian lập dự toán tại đơn vị với các biểu mẫu
thống nhất và định mức, tiêu chuẩn rõ ràng.
- Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi tại Viện Đo
lường Việt Nam: cần hồn thiện tổ chức thực hiện dự tốn thu thông qua việc củng
- Giải pháp hồn thiện việc kiểm sốt hoạt động thu, chi tại Viện Đo lường
Việt Nam bằng cách xây dựng quy chế kiểm sốt nội bộ về tài chính của Viện và
thực hiện chế độ công khai, minh bạch dự tốn tài chính, quyết tốn thu, chi trong
Viện.
- Giải pháp khác: Viện Đo lường Việt Nam cần thực hiện các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính của Viện.
Điều kiện thực hiện các giải pháp mà luận văn đưa ra là: