Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ THÔNG QUA PHÁT TRIỂN CHUỖI LIÊN KẾT TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM TỪ CÂY QUẾ TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.15 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 172, số 12/2, 2017</b>



Tập 172


, Số


12/2


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i> </i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ



Môc lôc

Trang



Hà Xuân Hương - Thân phận người phụ nữ trong dân ca trữ tình sinh hoạt Tày, Thái 3


<i>Ngô Thị Thu Trang - Một số biện pháp nâng cao năng lực sử dụng từ Hán Việt cho học sinh phổ thông </i>9


Nguyễn Thị Hà, Vũ Thị Hồng Hoa - Nâng cao tỷ lệ nữ trong các cơ quan dân cử 15


Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Thị Mai Hương, An Thị Thư, Nguyễn Thị Hồng - Phát triển chuẩn mực kế toán


Việt Nam theo hướng chuẩn mực kế toán quốc tế 21


Nguyễn Thị Hòa - Sử dụng tuyển tập “Những lá thư thời chiến Việt Nam” trong giáo dục lịch sử 27


Nguyễn Thị Xuân Thu, Phạm Ngọc Duy - Những tác động của việc sử dụng sơ đồ ngữ nghĩa đối với khả
năng ghi nhớ từ vựng tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học



<i>Thái Nguyên </i> 33


Vũ Kiều Hạnh, Hoàng Thị Cương - Nghiên cứu kỹ năng đọc của sinh viên năm thứ 2 tại trường Đại học Nông


<i>Lâm – Đại học Thái Nguyên, cơ sở để thiết kế các hoạt động rèn luyện tăng cường </i> 39


Nguyễn Thị Thu Hường - Bảo vệ quyền nhân thân cho lao động chưa thành niên theo pháp luật Việt Nam 45


<i>Nguyễn Thị Thắm - Hành trình tìm kiếm hạnh phúc của nhân vật nữ trong Những nẻo đường đời và những bản </i>


<i>tình ca khác của Le Clézio </i> 51


Lê Thị Lựu, Trần Bảo Ngọc, Bùi Thanh Thủyvà cộng sự - Nhận thức của sinh viên cử nhân điều dưỡng về


môi trường giáo dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 57


Bùi Thị Minh Hà, Nguyễn Hữu Thọ - Nhận thức của nơng hộ về biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí


hậu tới sản xuất chè - Trường hợp nghiên cứu: Vùng chè Tân Cương thành phố Thái Nguyên 63


Dương Thanh Tình, Trần Văn Quyết, Nguyễn Ngọc Lý, Nguyễn Việt Dũng - Giải quyết việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số thông qua phát triển chuỗi liên kết tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế tại huyện Văn Yên,


tỉnh Yên Bái 69


Nguyễn Thu Nga, Đỗ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Diệu Hồng - Sử dụng hàm Cobb - Douglas tuyến tính để


đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 75


Phùng Thanh Hoa, Bùi Thị Thanh Thuỷ - Tác động của kinh tế thị trường đến nông thôn Việt Nam hiện nay 81



Hoàng Thị Mỹ Hạnh, Sombath Kingbounkai - Quá trình di cư của người Việt đến Lào và định cư tại tỉnh


Luangprabang nước CHDCND Lào 87


Vi Thị Phương - Sử dụng báo chí vào cơng cuộc xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam, nhìn từ góc độ tạp chí


<i>Tao Đàn (1939) </i> 93


Nguyễn Thị Minh Loan - Đề xuất mơ hình tập huấn dạy đặt câu hỏi trong kỹ năng đọc hiểu 99


Nguyễn Thị Bích Ngọc - Đánh giá nội dung và việc giảng dạy học phần bút ngữ tiếng Anh trung cao cấp 2 tại


Khoa Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên xét từ góc độ sinh viên 105


Nguyễn Mai Linh, Trần Minh Thành, Dương Thị Hồng An - Kết hợp sử dụng hồ sơ học tập (Portfolio) và


thuyết trình nhóm trong dạy và học các khóa học tiếng Anh chuyên ngành tiếp cận hậu phương pháp luận 111


Trần Thị Kim Hoa - Phát triển năng lực sử dụng từ tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số qua


các bài tập về từ 117


Trần Tú Hoài - Một số nội dung cơ bản của chính sách phát triển giảng viên qua thực tiễn tại trường Đại học


Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 121


Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Rèn luyện phong cách làm việc quần chúng của người cán bộ theo phong


cách Hồ Chí Minh 127



Journal of Science and Technology





172

(12/2)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tống Thị Phương Thảo - Bảo vệ quyền của lao động nữ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ theo pháp luật


lao động Việt Nam 131


Lương Thị Hạnh - Vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Kạn 137


Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Thu Hiền - Một số vấn đề về việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên


Việt Nam hiện nay 143


Hồ Lương Xinh, Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Giang, Lưu Thị Thùy Linh, Bùi Thị Thanh Tâm, Nguyễn
Mạnh Thắng - Xác suất cải thiện thu nhập của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp


tỉnh Thái Nguyên 149


Đinh Ngọc Lan, Đoàn Thị Thanh Hiền, Dương Tuấn Việt - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và


tiêu thụ miến dong tại huyện Nguyên Bình- tỉnh Cao Bằng 155


Đỗ Thị Hà Phương, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang, Dương Xuân Lâm - Tác động của vốn xã hội và công nghệ


thông tin đến dự định chia sẻ tri thức và hành vi chia sẻ tri thức của cán bộ giảng viên tại Đại học Thái Nguyên 161



Nguyễn Thị Hiền Thương, Dương Thị Thu Hoài, Cù Ngọc Bắc, Kiều Thu Hương, Vũ Thị Hải Anh - Sự
tham gia của người dân trong việc thực hiện các tiêu chí cơ sở hạ tầng - chương trình xây dựng nơng thơn mới


tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 169


Vũ Bạch Điệp, Mai Việt Anh - Huy động vốn cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố


Thái Nguyên, thực trạng và một số giải pháp 175


Nguyễn Thị Ngọc Anh, Hoàng Huyền Trang - Thiết kế và sử dụng các trò chơi học tập nhằm nâng cao hiệu


quả dạy học môn khẩu ngữ cao cấp cho sinh viên Trung Quốc tại Khoa Ngoại ngữ, Đại học Thái Nguyên 181


Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Những lỗi về câu thường gặp trong bài viết tiếng Anh học thuật của


sinh viên Việt Nam chuyên ngành tiếng Anh: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp 187


Hà Thị Thanh Hoa, Chu Thị Kim Ngân, Dương Thị Thúy Hương - Mức độ hài lòng của khách hàng về chất


lượng dịch vụ mạng di động Vinaphone tỉnh Thái Nguyên 193


Vũ Thị Loan, Vũ Thị Hậu - Vai trị của giá cổ phiếu đối với dự báo khó khăn tài chính doanh nghiệp: Mơ hình


SVM 199


Hồ Thị Mai Phương, Hoàng Thị Tú, Trần Nguyệt Anh - Thiết kế và tổ chức trò chơi học tập trong hình thành


biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo 205


Đồng Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Thu Hường, Hoàng Thanh Hải, Nguyễn Thị Thu



Hằng - Ứng dụng mơ hình logistic xếp hạng tín dụng doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam 211


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Dương Thanh Tình và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 69-74


X


69

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ THÔNG QUA


PHÁT TRIỂN CHUỖI LIÊN KẾT TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM TỪ CÂY QUẾ


TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI



Dương Thanh Tình*, Trần Văn Quyết,


Nguyễn Ngọc Lý, Nguyễn Việt Dũng


<i>Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên</i>


TÓM TẮT


Cây quế được xác định là cây chủ lực trong phát triển kinh tế của huyện Văn Yên trong nhiều năm
qua. Sự liên kết trong tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế của các tác nhân tạo ra thị trường tiêu thụ ổn
định, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương, đặc biệt là người
dân đồng bào dân tộc thiểu số. Thực tế cho thấy hàng năm các tác nhân tham gia chuỗi liên kết tiêu
thụ các sản phẩm từ cây quế tạo việc làm cho hàng trăm lao động dân tộc thiểu số với mức thu nhập
ổn định hàng triệu đồng mỗi tháng. Thời gian tới, tiềm năng phát triển cây quế của huyện vẫn cịn rất
lớn, theo đó là sự mở rộng quy mô của các tác nhân tham gia chuỗi liên kết tiêu thụ các sản phẩm từ
cây quế tạo ra nhu cầu sử dụng lao động, trong đó có lao động dân tộc thiểu số tăng cao.


<i>Từ khóa: sản phẩm quế; tác nhân tiêu thụ; tạo việc làm; chuỗi liên kết tiêu thụ; dân tộc thiểu số </i>



ĐẶT VẤN ĐỀ*


Vùng núi phía Bắc, trong đó có Yên Bái là
nơi tập trung của hơn 40 dân tộc sinh sống,
trong đó 63% là dân tộc thiểu số (DTTS) với
khoảng 14,542 triệu người, chiếm 13,5% dân
số cả nước, và cũng là nơi có 43 huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a/2008 NQ-CP (tỷ lệ hộ
nghèo năm 2011 toàn vùng là 29,3%) [3]. Lao
động DTTS trước kia thường sống dựa vào
khai thác lâm sản từ rừng, hiện nay nguồn tài
nguyên thiên nhiên rừng đang đà suy kiệt,
biến đổi khí hậu, số lượng lao động thiếu việc
làm ngày càng gia tăng. Để giải quyết thực
trạng này, việc phát triển trồng, sản xuất, chế
biến các sản phẩm từ cây quế đang là một giải
pháp tối ưu cho phát triển kinh tế bền vững ở
các tỉnh miền núi phía Bắc.


Huyện Văn Yên nằm ở phía Bắc tỉnh n
Bái, huyện có địa hình đồi núi cao, nằm trong
vùng khí hậu phù hợp với sự sinh trưởng của
cây quế, nên vùng quế Văn Yên được hình
thành từ lâu đời và gắn liền với cuộc sống của
người DTTS. Nhiều hộ có thu nhập hàng trăm
triệu đồng mỗi năm từ cây quế và hàng nghìn
hộ đã xóa đói, giảm nghèo, có cuộc sống ổn
định hay trở nên giàu có nhờ cây quế. Nguồn
thu từ cây quế mang lại cho người dân Văn





*


<i>Tel:0975266789, Email: </i>


Yên nói chung, từ các hộ đồng bào DTTS nói
riêng mỗi năm khoảng trên 540 tỷ đồng, góp
phần quan trọng vào thúc đẩy kinh tế, xã hội,
thực hiện thắng lợi chương trình xây dựng
nơng thơn mới [6]. Vì vậy, việc nghiên cứu
thực trạng giải quyết việc làm cho lao động
DTTS thông qua chuỗi tiêu thụ sản phẩm từ
cây quế tại huyện Văn Yên, Yên Bái sẽ giúp
cho ta cách nhìn mới về việc sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên đất, nguồn nhân lực.
Qua đó góp phần đề xuất các giải pháp chính
sách nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm
cho người lao động, giữ vững ổn định kinh tế,
chính trị an ninh quốc phịng ở khu vực miền
núi phía Bắc.


MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN


<i>Việc làm và giải quyết việc làm: Theo Bộ luật </i>


Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012
của Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt


<i>Nam thì “Việc làm là hoạt động lao động tạo </i>


<i>ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Nhà </i>
<i>nước, người sử dụng lao động và xã hội có </i>
<i>trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo </i>
<i>đảm cho mọi người có khả năng lao động đều </i>
<i>có cơ hội có việc làm”. </i>


<i>Dân tộc thiểu số (DTTS): Theo Nghị định số </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Dương Thanh Tình và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 69-74


70


<i>dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số </i>
<i>trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội </i>
<i>chủ nghĩa Việt Nam”. </i>


<i>Liên kết tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp là </i>


phương thức tồn tại và phát triển của các mối
quan hệ giữa hộ nông dân với các chủ thể sản
xuất, chế biến, kinh doanh nông sản khác
nhằm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt
hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh
nông sản, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, nâng
cao giá trị sản phẩm, cùng nhau chia sẻ các
khả năng, mở ra những thị trường nông sản
mới trong những điều kiện nhất định [2].
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp thu thập thông tin


<i>Thông tin thứ cấp: Nghiên cứu sử dụng các </i>


tài liệu, báo cáo về tình hình sản xuất, chế
biến, tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế của
UBND huyện Văn Yên, Phòng Kinh tế - Hạ
tầng huyện Văn Yên, UBND các xã vùng
nguyên liệu quế huyện Văn Yên


<i>Thông tin sơ cấp: Số liệu sử dụng trong </i>


nghiên cứu này được thu thập thông qua điều
tra 266 hộ trồng quế là đồng bào DTTS, 146
cơ sở thu gom quế các xã vùng nguyên liệu
quế huyện Văn Yên; 39 cơ sở, doanh nghiệp
chế biến các sản phẩm từ cây quế (18 cơ sở
chế biến vỏ quế; 12 doanh nghiệp chiết xuất
tinh dầu quế, 9 cơ sở chế biến gỗ quế) trên địa
bàn huyện Văn Yên.


Phương pháp phân tích


<i>Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng </i>


phương pháp này để hệ thống hố và phân
tích các số liệu thu thập được từ điều tra. Từ
phương pháp này có thể tìm ra các mối quan
hệ lẫn nhau của các tác nhân trong chuỗi liên
kết tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế



<i>Phương pháp thống kê so sánh: phương pháp </i>


này sử dụng để tiến hành phân tích thực trạng
sử dụng, thu thập của lao động DTTS tại các
tác nhân liên kết tiêu thụ các sản phẩm từ cây
quế


<i>Phương pháp PRA: thông qua trao đổi với các </i>


cán bộ huyện Văn Yên, các xã vùng nguyên
liệu quế; trao đổi, thảo luận với đại diện các
hộ trồng quế là DTTS, cơ sở thu gom, các DN
chế biến, chiết xuất tinh dầu quế trên địa bàn.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


Kết quả sản xuất quế trên địa bàn huyện
Văn Yên


Nằm ở phía Bắc tỉnh n Bái, huyện Văn n
có diện tích tự nhiên trên 139 nghìn ha; trong
đó, đất lâm nghiệp chiếm 75%. Huyện Văn
Yên sở hữu vùng quế lớn nhất trong cả nước
với giống quế được coi tốt nhất và là sản phẩm
thứ 16 trên tồn quốc được Cục Sở hữu trí tuệ,
Bộ KHCN bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm.
Cây quế ở Văn Yên đã mang lại thu nhập rất
lớn cho người trồng quế nói chung, hộ đồng
bào DTTS nói riêng. Hiện nay tồn huyện Văn


n có 40.091,5ha quế, trong đó 25.357ha
được trồng tập trung chủ yếu tại 8 xã vùng
nguyên liệu quế đã được xây dựng chỉ dẫn địa
lý là: Phong Dụ Thượng, Phong Dụ Hạ, Xuân
Tầm, Châu Quế Hạ, Tân Hợp, Đại Sơn, Viễn
Sơn, Mỏ Vàng [6].


Những năm qua, huyện Văn Yên đã có nhiều
giải pháp để phát triển vùng nguyên liệu quế
ổn định, bền vững. Đồng thời, tạo điều kiện,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng
các cơ sở chế biến, thu mua, tiêu thụ sản phẩm
từ vỏ, gỗ và cành, lá quế. Đến nay trên địa bàn
huyện có 12 nhà máy sản xuất, chế biến tinh
dầu quế; 18 doanh nghiệp, HTX gia công sơ
chế, kinh doanh quế vỏ, 9 HTX chế biến gỗ
quế, ngồi ra cịn có trên 200 cơ sở thu gom
quế tại các vùng trồng quế trên địa bàn huyện
cùng hàng ngàn hộ cá thể thu mua, gia công,
sơ chế, kinh doanh các sản phẩm quế [4].


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Dương Thanh Tình và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 172(12/2): 69-74


X


71
Liên kết tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế của


hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Yên
Việc sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm từ cây


quế trên địa bàn huyện Văn Yên chủ yếu theo
hình thức liên kết dọc với các tác nhân gồm:
hộ nông dân trồng quế, cơ sở thu gom; cơ sở,
DN chế biến vỏ quế, cơ sở DN chiết xuất tinh
dầu quế và cơ sở, DN chế biến gỗ quế. Cụ thể
mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia chuỗi
liên kết tiêu thụ theo sơ đồ ở hình 1.


Các sản phẩm từ cây quế của hộ nông dân
trồng quế gồm: vỏ quế; lá, cành quế và gỗ
quế; trong đó sản phẩm vỏ quế là sản phẩm
chính. Việc tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế
của hộ nông dân được thực hiện chủ yếu
thông qua mối quan hệ với các cơ sở thu gom.
Các cơ sở thu gom, sau khi khai thác quế, họ
sẽ bán lại các sản phẩm cho 3 tác nhân với
các sản phẩm khác nhau: lá, cành quế được
bán cho các cơ sở, doanh nghiệp chiết xuất
tinh dầu quế với giá từ 2.000 – 2.200 đ/kg; vỏ


quế được sơ chế (phơi, cạo vỏ, phân loại...)
hoặc bán thẳng cho các cơ sở, doanh nghiệp
chế biến vỏ quế với giá dao động từ 37.000 –
42.000đ/kg; gỗ quế được bán lại cho các cơ
sở, doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn
huyện Văn Yên và tỉnh Yên Bái với giá từ 1 –


1,2 triệu đồng/m3.


Ngồi ra cũng có một số hộ trồng quế tự khai


thác sau đó bán các sản phẩm cho các tác
nhân trong chuỗi liên kết tiêu thụ, tuy nhiên
số lượng này rất ít. Thực tế cho thấy, với tập
quán sản xuất lâu đời của các hộ nông dân


đồng bào DTTS thì

họ muốn bán trắng cho



các tác nhân khác và thu về một món tiền


lớn ngay thay vì tự khai thác, tự liên

hệ để
bán các sản phẩm. Mối quan hệ giữa các tác
nhân trong chuỗi liên kết tiêu thụ góp phần
thúc đẩy phát triển sản xuất cây quế cũng như
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
đồng bảo DTTS trên địa bàn huyện.


<i>Hình 1. Chuỗi liên kết tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế tại huyện Văn Yên </i>


<i>Nguồn: Tổng hợp của tác giả </i>
Thực trạng giải quyết việc làm cho người dân đồng bào DTTS thông qua liên kết tiêu thụ
các sản phẩm từ cây quế


Do địa bàn chủ yếu là đồng bào DTTS, do đó việc cây quế phát triển mạnh mẽ thời gian qua góp
phần rất lớn vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân huyện Văn Yên nói chung,
người dân đồng bào DTTS nói riêng.


Mỗi tác nhân tham gia vào chuỗi liên kết tiêu thụ có những nhu cầu, mức độ sử dụng lao động
khác nhau, trong đó có sử dụng nhiều lao động là người DTTS.


<i>Bảng 1. Tình hình lao động và thu nhập các hộ trồng quế là đồng bào DTTS năm 2016 </i>



Chỉ tiêu ĐVT


Quy mơ nhỏ
(<5ha)
(n=193)


Quy mơ trung
bình (5-10ha)


(n=51)


Quy mơ lớn
(>10ha)


(n=22)


Bình
qn
(n=266)


Số khẩu trong gia đình Người 4,94 5,06 5,38 5,14


Số lao động trong gia đình Người 2,95 3,42 3,64 3,44


Thu nhập BQ của hộ từ quế 1.000đ 58.964 66.072 77.286 65.361


Thu nhập BQ/LĐ 1.000đ 19.987 19.319 21.232 19.864


<i>Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2016 </i>



DN
Xuất
khẩu
Quế
(Hà
Nội,
Bắc
Ninh)
Hộ
nông
dân
trồng
quế


Lá, cành quế


Vỏ quế


Gỗ quế


Cơ sở, DN chiết
xuất tinh dầu


Cơ sở, DN chế
biến vỏ quế


Cơ sở, DN chế
biến gỗ



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Dương Thanh Tình và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 69-74


72


<i>Bảng 2. Tình hình lao động là người DTTS tại các cơ sở, doanh nghiệp năm 2016 </i>


Chỉ tiêu ĐVT


Cơ sở
thu gom


(n=146)


Cơ sở, DN chế
biến vỏ quế


(n=18)


Cơ sở, DN
chế biến gỗ


(n=9)


Cơ sở, DN chiết
xuất tinh dầu


(n=12)


Số lao động BQ Người 6,54 15,83 21,38 34,27



Lao động là người DTTS Người 5,02 3,55 2,94 6,35


Tỷ lệ trên tổng lao động % 76,75 22,47 13,76 18,55


Thu nhập BQ/LĐ/Tháng 1.000đ 2.552 3.852 4.226 4.675


<i>Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2016 </i>
Qua điều tra 266 hộ DTTS trồng quế tại vùng


nguyên liệu quế cho thấy đa số là hộ đồng bào
dân tộc Dao với 227 hộ (chiếm 85,33%), dân
tộc Tày 28 hộ (10,52%) và dân tộc H’mông là
11 hộ (4,13%). Do có địa hình đồi núi cao,
nằm trong vùng khí hậu phù hợp với sự sinh
trưởng của cây quế, nên vùng quế Văn Yên
được hình thành từ lâu đời và gắn liền với
cuộc sống của người Dao. Người Dao ở Văn
Yên cần cù, chịu khó, gắn bó với cây quế,
nghề quế, nên những kinh nghiệm trồng quế
đặc trưng như: chọn giống, trồng cây, chăm
sóc, thu hoạch, bảo quản cũng mang đậm bản
sắc văn hóa dân tộc Dao.


Do đặc điểm của việc sản xuất quế cần nhiều
lao động, đặc biệt là các hộ có diện tích quế
lớn. Do đó số lượng lao động trong hộ có ảnh
hưởng lớn tới kết quả sản xuất quế. Theo kết
quả điều tra, bình quân mỗi hộ đồng bào
DTTS trồng quế có 3,44 người, trong đó với
các hộ có diện tích quế lớn thì số lao động


bình quân của hộ là 3,64 người, hộ quy mơ
nhỏ chỉ có bình qn 2,95 người. Những năm
gần đây các sản phẩm từ cây quế có giá trị
kinh tế cao mang lại thu nhập tương đối lớn
cho các hộ trồng quế, đặc biệt là hộ DTTS.
Năm 2016 thu nhập bình quân từ cây quế của
hộ DTTS là 65.361 nghìn đồng tương ứng với
19.864 nghìn đồng/lao động, trong đó hộ có
quy mơ quế lớn có thu nhập bình quân là
77.286 nghìn đồng tương ứng với 21.232
nghìn đồng/lao động. Như vậy, việc sản xuất
quế góp phần giải quyết việc làm, mang lại
thu nhập tương đối lớn cho hộ trồng quế,
trong đó có hộ DTTS, nhiều hộ thoát nghèo
vươn lên làm giầu từ cây quế.


Để nâng cao giá trị, hiệu quả của sản xuất
quế,các tác nhân tham gia chuỗi liên kết tiêu
thụ các sản phẩm từ cây quế có vai trò quan
trọng. Các tác nhân này cũng góp phần rất lớn
vào giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho lao động địa phương, trong đó có lao
động là người DTTS.


<i>Cơ sở thu gom: hầu hết các cơ sở thu gom này </i>


đặt tại địa bàn vùng nguyên liệu quế, có quy
mơ vừa và nhỏ, các cơ sở này thực hiện chủ
yếu việc khai thác quế, sơ chế các sản phẩm
từ cây quế. Lao động làm việc tại các cơ sở


thu gom gồm lao động gia đình và đi thuê
người dân địa phương tại vùng nguyên liệu
quế. Do đó lao động làm việc tại các cơ sở thu
gom chủ yếu là lao động DTTS. Theo kết quả
điều tra, trong bình quân 6,54 lao động làm
việc tại các cơ sở thu gom thì có tới 5,02 lao
động là người DTTS (chiếm 76,75%) với thu
nhập bình quân 2.552 nghìn đồng/tháng.


<i>Cơ sở, doanh nghiệp chế biến vỏ quế: sản </i>


phẩm vỏ quế được chế biến chủ yếu từ tác
nhân này. Sản phẩm vỏ quế sau khi mua từ
các cơ sở thu gom sẽ được tiếp tục chế biến
thành các sản phẩm khác nhau trước khi bán
cho thương lái xuất khẩu. Tác nhân này sử
dụng bình qn 15,83 lao động, trong đó chủ
yếu là lao động dân tộc Kinh, lao động DTTS
chỉ chiếm 22,47 %. Tiêu biểu như HTX Quế
Sơn (Xã An Thịnh) sử dụng bình quân
khoảng 25 lao động/năm, trong đó lao động
thường xuyên là người DTTS là 7 người
(chiếm 28%).


<i>Cơ sở, doanh nghiệp chế biến gỗ quế: thân </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Dương Thanh Tình và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 69-74


X



73
thành các sản phẩm như: gỗ ván bóc, xẻ


thanh, gỗ ván ép... Các công việc chế biến gỗ
quế được thực hiện bằng máy móc, qua nhiều
cơng đoạn nên sử dụng nhiều lao động. Qua
điều tra cho thấy các cơ sở, DN chế biến gỗ
quế sử dụng bình quân 21,38 lao động, trong
đó lao động DTTS là 2,94 (chiếm 13,76%).
Tiêu biểu như Công ty TNHH Quế Lâm (xã
An Thịnh) sử dụng bình quân 32 lao động
mỗi năm, trong đó thường xuyên có khoảng 5
lao động là người DTTS.


<i>Cơ sở, doanh nghiệp chiết xuất tinh dầu quế: </i>


do tính chất của hoạt động chiết xuất tinh dầu
nên tác nhân này sử dụng khá nhiều lao động.
Kết quả điều tra cho thấy bình quân các cơ sở,
doanh nghiệp chiết xuất tinh dầu quế sử dụng
34,27 lao động, trong đó lao động người
DTTS bình quân 6,35 người. Một trong các
cơ sở chiết xuất tinh dầu có sử dụng nhiều lao
động là Công ty TNHH Đạt Thành (xã Đông
Cuông) sử dụng bình quân khoảng 60 lao
động mỗi năm, trong đó thường xuyên có
khoảng 10 lao động là người DTTS.


Như vậy, ngoài hộ trồng quế và cơ sở thu
gom, các tác nhân còn lại trong chuỗi liên kết


tiêu thụ sản phẩm từ cây quế sử dụng ít lao
động DTTS hơn. Việc sử dụng ít lao động
DTTS là do các tác nhân này đặt tại khu vực
trung tâm các xã và huyện Văn Yên, cách xa
khu vực sinh sống của đồng bào DTTS.
Ngồi ra các cơng việc của các tác nhân này
đòi hỏi yêu cầu cao hơn, phức tạp hơn về kỹ
thuật do đó các lao động là người DTTS ngại
làm việc.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


Qua nghiên cứu cho thấy việc phát triển sản
xuất cây quế, đặc biệt là phát triển liên kết tiêu
thụ các sản phẩm từ cây quế đã góp phần giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao
động địa phương, trong đó có lao động DTTS.
Các tác nhân trong chuỗi liên kết tiêu thụ hàng
năm tạo việc làm cho hàng trăm lao động
DTTS, với mức thu nhập hàng triệu đồng mỗi
tháng. Tuy nhiên mức độ sử dụng lao động là
người DTTS vẫn còn ít tại các tác nhân chế
biến vỏ quế, gỗ quế và chiết xuất tinh dầu.
Thời gian tới, huyện Văn Yên cần tiếp tục kết
hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế
biến các sản phẩm từ cây quế đào tạo, tập huấn
tiếp cận, nâng cao tay nghề cho lao động
DTTS, đặc biệt các công việc liên quan đến
vận hành máy móc thiết bị, chế tác các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ từ cây quế.



TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>1. Chính phủ (2011), Nghị định về công tác dân </i>


<i>tộc, </i> Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011


<i>2. Vũ Đức Hạnh (2015), Nghiên cứu các hình thức </i>


<i>liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nơng dân </i>
<i>tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện </i>


Nông nghiệp Việt Nam


3. Vũ Thị Thanh Minh (2015), “Một số giải pháp
bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững
<i>các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay”, Tạp chí Dân </i>


<i>tộc, tháng 01/2015, tập số 169, tr. 43. </i>


4. Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Văn Yên
<i>(2016), Báo cáo kết quả sản xuất, tiêu thụ các sản </i>


<i>phẩm từ cây quế trên địa bàn huyện Văn Yên giai </i>
<i>đoạn 2011 – 2015. </i>


<i>5. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Bộ </i>


<i>luật Lao động, số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 </i>



6. UBND huyện Văn Yên (2014, 2015, 2016),


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Dương Thanh Tình và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 172(12/2): 69-74


74


SUMMARY


EMPLOYMENT CREATION POTENTIAL FOR ETHNIC MINORITIES
THROUGH VALUE CHAIN DEVELOPMENT OF CINNAMON PRODUCTS IN
THE NORTHERN MOUNTAINOUS REGION OF VIETNAM - A CASE STUDY
OF VAN YEN DISTRICT, YEN BAI PROVINCE


Duong Thanh Tinh*, Tran Van Quyet,


Nguyen Ngoc Ly, Nguyen Viet Dung


<i>University of Economics and Business Administration - TNU </i>


Cinnamon has been considered to be a strategic tree in socio-economic development of the Van
Yen district for many years. The development of linkages between actors in the cinnamon value
chain is significant to expand market of cinnamon products, create employment and improve
income for local people, particularly for ethnic minorities. Every year, actors of the cinnamon
value chain create hundreds of employments for ethnic minorities with an average monthly income
of millions dong. The district has a potential to develop the cinnamon tree and its products. In
addition, the expansion and involvement of different actors in the value chain will create a high
demand for employment and contribute to reduce poverty.


<i>Key words: cinnamon products, market agents, employment, value chain linkages, ethnic </i>


<i>minorities </i>


<i>Ngày nhận bài: 01/9/2017; Ngày phản biện: 06/10/2017; Ngày duyệt đăng: 16/10/2017 </i>




*


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>oµ </i>

<i>soT</i>

Tạp chí Khoa học và Công nghệ





SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS



Content

Page


Ha Xuan Huong - Women’s stituations in Thai and Tay’s folk songs 3


Ngo Thi Thu Trang - Some measures that need to be implemented to enhance students’ ability in terms of
using Sino – Vietnamese words 9


Nguyen Thi Ha, Vu Thi Hong Hoa - Enhancing the proportion of female in people’s elected bodies 15


Nguyen Thu Ha, Nguyen Thi Mai Huong, An Thi Thu, Nguyen Thi Hong - Developing vietnamese


accounting standards towards international accounting standards 21


Nguyen Thi Hoa - Using collection “Vietnam wartime letters” in historical education 27


Nguyen Thi Xuan Thu, Pham Ngoc Duy - Effects of using semantic mapping on ESP vocabulary retention of



the students at University of Technology – Thai Nguyen University 33


Vu Kieu Hanh, Hoang Thi Cuong - English reading skill of the second-year students at University of


Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University: basis for enhancement activities 39


Nguyen Thi Thu Huong - Protection ofpersonal rights for juvenile labor in Vietnam law 45


<i>Nguyen Thi Tham - The journey to search for happiness of female characters in the short stories Cœur brûle et autres </i>


<i>romances of Le Clézio </i> 51


Le Thi Luu, Tran Bao Ngoc, Bui Thanh Thuy et al - The bachelor of nursing students’ perception of educational


environment at University of Medicine and Pharmacy - Thai Nguyen University by DREEM questionnare 57


Bui Thi Minh Ha, Nguyen Huu Tho - Awareness of household on climate change and its effectiveness on tea


cultivation: a case study in Tan Cuong tea area, Thai Nguyen city 63


Duong Thanh Tinh, Tran Van Quyet, Nguyen Ngoc Ly, Nguyen Viet Dung - Employment creation potential
for ethnic minorities through value chain development of cinnamon products in the northern mountainous region


of Vietnam - a case study of Van Yen district, Yen Bai province 69


Nguyen Thu Nga, Do Thi Tuyet Mai, Nguyen Thi Dieu Hong - Applying Cobb-Douglas linear function to


measure the efficiency of Vietnam commercial banks 75



Phung Thanh Hoa, Bui Thi Thanh Thuy - The impact of market economy on rural Viet Nam at present 81


Hoang Thi My Hanh, Sombath Kingbounkai - The migration process of Vietnamese to Laos and location in


Luangprabang province of Laos 87


<i>Vi Thi Phuong - Using press to the new construction of building culture in Vietnam, look at the Tao Dan </i>


magazine (1939) 93


Nguyen Thi Minh Loan - A proposed model for question generation instruction in reading comprehension 99


Nguyen Thi Bich Ngoc - English written proficiency – upper intermediate 2 (EWU241): students’ evaluation of


the course content and teaching activities at the School of Foreign Languages, Thai Nguyen University 105


Nguyen Mai Linh, Tran Minh Thanh, Duong Thi Hong An - Portfolio development and group presentation


for ESP courses toward postmethod 111


Tran Thi Kim Hoa - Developing the ability of using Vietnamese for ethnic minority elementary school pupils


through vocab excercises 117


Tran Tu Hoai - The main points of “lecturers development” policy that were taken in University of Education –


Thai Nguyen University 121


Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Training the working style manner of cadres following Ho Chi Minh’s style 127



Journal of Science and Technology





172

(12/2)



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tong Thi Phuong Thao - Protect the rights of women workers during pregnancy, childbirth and child rearing


according to Vietnamese labor law 131


Luong Thi Hanh - The role of ethnic minority women in building new rural areas in Bac Kan province 137


Nguyen Thi Thanh Ha, Nguyen Thi Thu Hien - Some issues on building new ways of life for Vietnamese


<i>students nowadays </i> 143


Ho Luong Xinh, Nguyen Thi Yen, Nguyen Thi Giang, Luu Thi Thuy Linh, Bui Thi Thanh Tam, Nguyen
Manh Thang - Probability of improving farmer household income after agricultural land acquisition at


<i>industrial zones in Thai Nguyen province </i> 149


Dinh Ngoc Lan, Doan Thi Thanh Hien, Duong Tuan Viet - Analyzing factors effect to production and


consumption of canna in Nguyen Binh district - Cao Bang province 155


Do Thi Ha Phuong, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang, Duong Xuan Lam - Investigating the effects of social
capital and information technology on knowledge sharing intention and knowledge sharing behavior among


employees in Thai Nguyen University 161



Nguyen Thi Hien Thuong, Duong Thị Thu Hoai, Cu Ngoc Bac, Kieu Thu Huong, Vu Thị Hai Anh -
Research the contribution of cityzens to implement the imfrastructure criteria for new rural program in Phu


Luong district, Thai Nguyen province 169


Vu Bach Diep, Mai Viet Anh - Some solutions for mobilizing capital for small and medium enterprises developing


Thai Nguyen city 175


Nguyen Thi Ngoc Anh, Hoang Huyen Trang - Designing and using learning games in order to increase the
effective teaching in oral advanced proficiency for chinese students at School of Foreign Languages, Thai


Nguyen University 181


Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Common sentence problems in academic writing committed by


Vietnamese students of English: situation, causes and solutions 187


Ha Thi Thanh Hoa, Chu Thi Kim Ngan, Duong Thi Thuy Huong - The satisfaction of customers on the


quality of Vinaphone mobile network service of Thai Nguyen province 193


Vu Thi Loan, Vu Thi Hau - The role of market stock price as a financial distress predictor: SVM model 199


Ho Thi Mai Phuong, Hoang Thi Tu, Tran Nguyet Anh - Design and organization of learning games in


elementary school mathematical symbols for elementary school children 205


Dong Thi Hong Ngoc, Nguyen Quynh Hoa, Nguyen Thi Thu Huong, Hoang Thanh Hai, Nguyen Thi Thu



Hang - Application of logistic models in rating credit of listed construction enterprices in Vietnam 211


Ha Thi Hoa, Ho Ngoc Son - Values chain analysis through consumption channels of Son tra in Yen Bai province 219


</div>

<!--links-->

×