Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT CỦA INCOTERM 2020 SO VỚI INCOTERM 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.55 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT
CỦA INCOTERM 2020 SO VỚI
INCOTERM 2010

MÔN HỌC: QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 420300156205

GV hướng dẫn: ThS. NGUYỄN NGỌC THỨC
Nhóm thực hiện: NHĨM 4

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
1


STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

ĐÁNH GIÁ

GHI CHÚ

1


Nguyễn Thị Thuỳ

18052941

100%

NT

2

Nguyễn Thị Thanh Thuý

18052281

100%

3

Trần Ngọc Hiệp

18037241

100%

4

Đào Thị Hồng

18036181


100%

5

Bùi Thị Tuyết Trinh

18102871

100%

6

Phan Thị Trúc Giang

18036241

100%

7

Hoàng Thị Kiều Trinh

18074731

100%

8

Lê Thị Mỹ Hạnh


18093311

100%

Danh sánh nhóm 4

2


MỤC LỤC

3


Với đề tài nghiên cứu này, nhóm 4 nhằm phân tích sự khác biệt của
Incoterm 2020 với Incoterm 2010, nhóm đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính để lý luận và phân tích những tài liệu chính thống đã có và liệt kê
những thơng tin về Incoterm 2020 và Incoterm 2010. Dựa trên những cơ sở đó,
những kết quả nhóm thu thập và tổng hợp lại được, nhóm đã đưa ra những hạn
chế của đề tài và một số định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo với đề tài
nghiên cứu tương tự.

4


LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng em chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu - Trường Đại Học
Cơng Nghiệp TP.HCM nói chung, Khoa Quản trị kinh doanh nói riêng, đã cung
cấp cho chúng em điều kiện tốt nhất trong việc giảng dạy, đồng thời tạo cơ hội
cho sinh viên được thực hiện các đề tài mang tính chất nâng cao, bổ sung kiến

thức mở rộng cũng như kiến thức cho chuyên môn sau này.
Đặc biệt nhóm 4 xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Ngọc Thức
- Giảng viên môn Quản trị xuất nhập khẩu đã dành thời gian quý báu cho
chúng em cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em tìm hiểu thêm những
kiến thức nâng cao để nhóm đạt được kết quả tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 05 tháng 11 năm 2020

5


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
TP.HCM, ngày 05 tháng 11 năm 2020
Giảng viên hướng dẫn

1.1.

6


I/Tổng quan:
1.1 Phòng thương mại quốc tế ICC
1.1.1 Giới thiệu
Phòng Thương mại Quốc tế (International Champer of Commerce) gọi tắt là
ICC. Là tổ chức kinh doanh thế giới, cho phép doanh nghiệp bảo đảm hịa
bình, thịnh vượng và cơ hội cho tất cả mọi người.
ICC có ba hoạt động chính: Thiết lập quy tắc, giải quyết tranh chấp, và vận
động chính sách. Bởi vì các cơng ty thành viên và các hiệp hội của nó tham gia
vào hoạt động kinh doanh quốc tế, ICC có quyền lực vơ song trong việc đưa ra
các quy tắc chi phối hoạt động kinh doanh xuyên biên giới. Mặc dù các quy tắc
này là tự nguyện, nhưng chúng được quan sát trong vô số hàng ngàn giao dịch
hàng ngày và đã trở thành một phần của thương mại quốc tế.
Mạng lưới toàn cầu của các ủy ban quốc gia trên 90 nước chủ trương ưu tiên
kinh doanh ở cấp quốc gia và khu vực. Hơn 3.000 chuyên gia từ các công ty
thành viên của ICC cung cấp những kiến thức và kinh nghiệm của họ để xây
dựng quan điểm của ICC về các vấn đề kinh doanh cụ thể.
ICC hỗ trợ công việc của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, và
nhiều tổ chức liên chính phủ khác, cả quốc tế và khu vực, như G20 - nhân danh
cho kinh doanh quốc tế. ICC là tổ chức đầu tiên được địa vị tư vấn cho Hội
đồng Kinh tế và Xã hội của Liên Hiệp Quốc và địa vị quan sát Liên Hiệp
Quốc.
Tất cả mọi thứ tại ICC đều nhằm mục đích thúc đẩy thương mại và đầu tư
quốc tế như là phương tiện cho sự phát triển toàn diện và thịnh vượng. Từ việc
giải quyết tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế đến hỗ trợ các nỗ lực
toàn cầu để hợp lí hóa các thủ tục hải quan và biên giới. Tổ chức ủng hộ chủ

nghĩa đa phương, coi đó là cách tốt nhất để giải quyết các thách thức toàn cầu
và đạt được các mục tiêu toàn cầu.
Chứng kiến sức mạnh của thương mại quốc tế giúp hàng triệu người thốt
khỏi đói nghèo, ICC có tầm nhìn về tương lai tồn cầu hóa, hoạt động để thúc
đẩy tăng trưởng tồn diện và bền vững vì lợi ích của xã hội. Mặt
khác, ICC thúc đẩy thương mại quốc tế, hành vi kinh doanh bằng cách kết hợp
7


sức ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu của ICC cùng với chuyên môn độc đáo
của họ trong việc vận động, thiết lập tiêu chuẩn và dịch vụ toàn cầu.
ICC cịn hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại, thơng qua việc vận động
chính sách, xây dựng các quy tắc, hướng dẫn và cung cấp các công cụ và dịch
vụ thực tế khác nhau, giúp đỡ các doanh nghiệp thích nghi với các thách thức
trong nền kinh tế toàn cầu phát triển một cách nhanh chóng như hiện này.
Ví dụ trong hoạt động thương mại quốc tế, hai bên mua và bán ký hợp đồng
mua bán có tham chiếu rằng quyền và nghĩa vụ của các bên được điều chỉnh
bởi hợp đồng mẫu kèm theo (mẫu hợp đồng của ICC ban hành). Như vậy các
điều khoản của các bên thực hiện trong hợp đồng sẽ tuân thủ các quy tắc ứng
xử do ICC ban hành.
1.1.2 Phương hướng hoạt động
Năm 1919, một số ít các doanh nghiệp quyết định thành lập một tổ chức đại
diện cho doanh nghiệp ở khắp mọi nơi trên thế giới. Nhóm các nhà cơng
nghiệp, tài chính và thương nhân đã được xác định để mang lại sự thịnh vượng
kinh tế cho một thế giới vẫn còn lảo đảo vì sự tàn phá của chiến tranh thế giới
I. Họ thành lập ra “Phòng Thương mại quốc tế” và tự gọi mình là “người bn
bán hịa bình”.
Thời điểm đó, trên thế giới đã có vài tổ chức quốc tế hoạt động nhưng chưa
có hệ thống những quy tắc mang tính quốc tế để điều chỉnh hoạt động thương
mại, đầu tư, tài chính, quan hệ thương mại. Trong khi đây là khu vực tư nhân

và nên lấp đầy khoảng trống này mà khơng cần chờ đợi các chính phủ.
Những người tiên phong đã tạo ra một tổ chức mà nay đã trở thành thiết yếu
cho nền kinh tế toàn cầu. Trong những năm qua, ICC đã giữ vai trò trung tâm
trong thương mại và kinh doanh quốc tế. Tạo ra thông lệ quốc tế, cơ chế và các
tiêu chuẩn - được sử dụng mỗi ngày trong suốt một thế giới cực kỳ phức tạp
hơn so với năm 1919.
Từ các hạt nhân ban đầu, ICC đã mở rộng để trở thành một tổ chức với hàng
trăm hàng ngàn các công ty thành viên tại hơn 120 quốc gia. Thành viên bao
gồm nhiều công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới cũng như các công ty nhỏ và
vừa.
Hầu hết động lực ban đầu của ICC đến từ vị chủ tịch đầu tiên Etienne
Clémentel, một cựu bộ trưởng Pháp thương mại. Dưới sự lãnh đạo của ông,
8


Ban thư ký quốc tế tổ chức mới được thành lập của ở Paris. Ơng Clémentel
cũng là cơng cụ trong việc tạo ra Tòa án Trọng tài Quốc tế ICC năm 1923.
Ngay từ đầu, ICC đã lên tiếng thay mặt cho doanh nghiệp trong việc đưa ra
đại diện cho các chính phủ và các tổ chức liên chính phủ. Ba thành viên ICC
phục vụ trong Ủy ban Dawes, mà đã vẽ lên ước quốc tế về bồi thường chiến
tranh vào năm 1924.
Mục đích và nhiệm vụ chính thức của ICC, như điều lệ qui định là: Thông
qua việc tác động tới tất cả các lĩnh vực của hoạt động kinh tế quốc tế bao gồm
thương mại, công nghiệp, vận tải và tài chính) nhằm cài thiện các điều kiện
quan hệ kinh tế giữa các nước và giải quyết những vấn đề kinh tế quốc tế, thiết
lập các mối giao tiếp quốc tế và sự hiểu biết tương hỗ giữa các giới kinh tế và
các tổ chức của chúng để trên cơ sở đó “gìn giữ hịa bình và củng cố các mối
quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc”.
Trong những năm 1920, ICC tập trung vào giải quyết vấn đề bồi thường các
khoản nợ chiến tranh. Sau đó, các thuế quan Smoot - Hawley thảm khốc tại

Hoa Kỳ thiết lập các cảnh cho các dân tộc kinh tế của những năm 1930. ICC
vật lộn suốt những năm đầu của bệnh trầm cảm để giữ lại xu thế của chủ nghĩa
bảo hộ như một cuộc chiến tranh thế giới lời mờ.
ICC ban hành phiên bản đầu tiên của Uniform Hải quan và thực hành về tín
dụng chứng, vẫn cịn được sử dụng bởi các ngân hàng trên toàn thế giới để tài
trợ thương mại, vào năm 1933. Incoterms các định nghĩa thương mại tiêu
chuẩn quen thuộc với tất cả các nhà kinh doanh đến năm 1936, cập nhật bất cứ
khi nào cần thiết vì sau đó. Và năm sau, ICC giới thiệu luật quốc tế đầu tiên
của quảng cáo thực hành.
ICC đã được trao vị trí cố vấn cấp cao nhất của Liên Hợp Quốc vào năm
1946, và kể từ đó đã đại diện cho khu vực tư nhân tham gia vào một loạt các
hoạt động với Liên Hợp Quốc và các cơ quan chuyên ngành của mình.
ICC ủng hộ và mở ra các hệ thống thương mại đa phương thông qua các vòng
thương mại liên tiếp, bao gồm cả các vòng đàm phán Doha. Thành viên ICC
bao gồm càng nhiều nước đang phát triển, tổ chức đã tăng cường nhu cầu đối
với sự mở cửa của thị trường thế giới với các sản phẩm của họ, đặc biệt là nông
nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu của các thành viên của nó, ICC đã mở rộng hoạt động
của mình trong những năm qua. ICC Commercial Crime Services, có trụ sở tại
9


London, được thành lập vào những năm 1980 để giải quyết tất cả các khía cạnh
của tội phạm thương mại. Liên đoàn Chambers Thế giới cung cấp một trung
tâm cho các phịng thương mại trên tồn thế giới
Ngày nay, ICC bao gồm 13 cơ quan/tiểu bang, gồm các chuyên gia từ khu vực
tư nhân bao gồm các lĩnh vực chuyên ngành của mối quan tâm trực tiếp đến
kinh doanh quốc tế. Đối tượng bao gồm từ kỹ thuật ngân hàng để nộp thuế, từ
luật cạnh tranh cho các quyền sở hữu trí tuệ, viễn thơng và cơng nghệ thơng
tin, từ giao thông, môi trường và năng lượng để đầu tư quốc tế và chính sách

thương mại.
Tất cả các hoạt động của ICC nhằm thực hiện đầy đủ các cam kết trong hiến
pháp của chính ICC “để tiếp tục sự phát triển của một nền kinh tế thế giới mở
với niềm tin vững chắc rằng giao lưu thương mại quốc tế có lợi cho cả hai sự
thịnh vượng tồn cầu lớn hơn và hịa bình giữa các dân tộc”.
1.2 Incoterm
1.2.1. Giới thiệu Incoterm
Incoterms (International Commercial Terms) là quy tắc chính thức của
Phịng thương mại quốc tế (ICC) nhằm giải thích thống nhất các điều kiện
thương mại, thơng qua đó tạo điều kiện cho các giao dịch thương mại quốc tế
diễn ra thuận lợi, trôi chảy.
Incoterms là một bộ quy tắc giải thích các điều kiện thương mại phản ánh
thực tiễn nghĩa vụ giao nhận hàng hóa giữa các bên mua và bán trong hợp đồng
mua bán hàng hóa.
Incoterms là các điều khoản thương mại quốc tế được chuẩn hóa, được nhiều
quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi.
Nội dung chính của các điều khoản này phải kể tới 2 điểm quan trọng:
+ Trách nhiệm của bên mua, bên bán đến đâu
+ Điểm chuyển giao trách nhiệm, chi phí, rủi ro từ người bán sang người mua
1.2.2. Lịch sử hình thành
Từ cuối thế kỷ 19, để làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên
quan đến việc giao nhận hàng hóa, các thương nhân đã sử dụng các điều kiện
10


thương mại bằng những ký hiệu viết tắt để đưa vào hợp đồng mua bán như
FOB và CIF.
Tuy nhiên, ở các khu vực thị trường khác nhau và trong những ngành hàng
buôn bán khác nhau, các điều kiện thương mại quốc tế được gọi là Incoterms
được giải thích theo những cách khác nhau. Thông thường, các bên đều không

hiểu hết được những sự khác nhau trong tập quán buôn bán ở mỗi khu vực hay
trong ngành buôn bán. Điều này rất dễ dẫn đến những hiểu lầm và xảy ra tranh
chấp. Vì lý do này, rất cần thiết phải phát triển những quy tắc để giải thích
những điều kiện thương mại mà các bên tham gia hợp đồng mua bán có thể
thỏa thuận áp dụng.
Năm 1919, Phịng thương mại quốc tế (ICC) được thành lập với nhiệm vụ quan
trọng là tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế. Ngày đầu năm 1920, ICC đã tiến
hành tập hợp những thuật ngữ thương mại được các thương nhân sử dụng trên
toàn cầu. Kết quả cho thấy có khoảng 06 thuật ngữ chuyên dùng tại 13 quốc
gia. Kết quả nghiên cứu này được cơng bố vào năm 1923 và giải thích chi tiết
đặc điểm của từng thuật ngữ.
Năm 1923: Hình thành ý tưởng về thống nhất quy tắc thương mại
Năm 1928: ICC thực hiện cuộc khảo sát toàn cầu lần thứ hai, sau đó đã mở
cộng cơng tác diễn giải và thống nhất các thuật ngữ được sử dụng phổ biến tại
30 quốc gia.
Năm 1936: ICC xây dựng Bộ quy tắc Incoterms thành cẩm nang hướng dẫn sử
dụng cho thương nhân trên phạm vi toàn cầu. Căn cứ vào kết quả khảo sát, ICC
ban hành Bộ quy tắc thương mại quốc tế đầu tiên bao gồm các quy tắc FAS,
FOB, C&F, CIF, Ex Ship và Ex Quay
Năm 1953: Nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt, phiên
bản Incoterms 1953 ra đời gồm 9 quy tắc: FAS, FOB, FOR, FOT, C&F, CIF,
Ex Ship, Ex Quay và DCP, bổ sung thêm ba quy tắc so với Incoterms 1936 để
áp dụng cho phương thức vận tải khơng phải bằng đường biển, đó là DCP,
FOR và FOT
Năm 1967: Incoterms bổ sung hai điều kiện giao hàng tại nơi đến là DAF và
DDP, có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương
thức. Phiên bản Incoterms 1967 gồm 11 quy tắc.
11



Năm 1976: Bổ sung điều kiện FOA (Free on Board Airport) dành riêng cho vận
tải hàng không. Phiên bản Incoterms 1976 gồm 12 quy tắc.
Năm 1980: ICC cập nhật Incoterms nhằm đáp ứng sự tăng trưởng mạnh mẽ
của vận tải hàng hóa đóng trong container. Phiên bản Incoterms 1980 bổ sung
thêm một quy tắc mới là FRC (Giao cho người chuyên chở tại điểm giao hàng
quy định). Phiên bản Incoterms 1980 gồm 13 quy tắc.
Năm 1990: Ban hành phiên bản đầy đủ, toàn diện bao gồm 13 quy tắc: EXW,
FCA, FOB, FAS, CFR, CIF, CPT, CIP, DAF, DES, DEQ, DDU, DDP. Phiên
bản này cũng bổ sung các quy định về chứng từ điện tử.
Năm 2000: ICC thông qua việc thống nhất nghĩa vụ thơng quan xuất nhập khẩu
cho hàng hóa đối với người bán và người mua. Phiên bản này vẫn giữ nguyên
13 quy tắc như Incoterms 1990 đó là EXW, FCA, FOB, FAS, CFR, CIF, CPT,
CIP, DAF, DES, DEQ, DDU, DDP.
Năm 2010: Phiên bản Incoterms 2010 tiếp cận đầy đủ các xu hướng mới trong
thương mại hàng hóa với 11 quy tắc: EXW, FCA, FOB, FAS, CFR, CIF, CPT,
CIP, DAT, DAP, DDP. Để các thương nhân tập trung vào phương thức vận tải
khi lựa chọn quy tắc Incoterms phù hợp, Incoterms 2010 bỏ qua cách trình bay
theo bốn nhóm E, F, C, D mà chỉ trình bày hai nhóm theo phương thức vận tải.
Năm 2020: Phiên bản Incoterms mới nhất 2020
Bộ quy tắc Incoterms 2010 có hiệu lực từ 01/01/2010 được xem là một phiên
bản với nhiều thay đổi có giá trị thực tiễn so với các phiên bản trước đây, tuy
nhiên, trong quá trình áp dụng Incoterms 2010, cũng với những biến động của
mơi trường kinh doanh tồn cầu, một số nội dung thể hiện sự bất cập, ví dụ
tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ cung cấp bằng chứng giao hàng của Người
bán trong các quy tắc thuộc nhóm F (FAS, FOB, FCA); gia tăng củi ro trong
chuỗi hành trình vận chuyển với sự tham gia của nhiều phương thức vận tải;
những trường hợp khi hành trình vận chuyển bắt đầu trước điểm giao hàng
hoặc kết thúc sau điểm giao hàng và sự cần thiết mở rộng những nghĩa vụ cơ
bản để các bên lựa chọn cho phù hợp với các phương thức giao dịch thương
mại quốc tế mới và hiện đại

Phiên bản Incoterms 2020 ra đời đáp ứng các đòi hòi hỏi phù hợp với thực
tiễn thương mại và có hiệu lực từ 01/01/2020. Incoterms 2020 có 11 quy
tắc: EXW, FCA, FAS, FOB, CPT, CFR, CIP, CIF, DAP, DPU, DDP.
12


1.2.3 Vai trò:
- Incoterms là một bộ quy tắc nhằm hệ thống hóa các tập quán thương mại
được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhân trên thế giới.
- Incoterms là ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận chuyển hàng hóa quốc
tế.
- Incotrems giúp đẩy nhanh tốc độ đàm phán ký hợp đồng ngoại thương.
- Incotern là cơ sở xác định giá cả hàng hóa mua bán.
- Incoterms là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện khiếu nại và tranh chấp
(nếu có) giữa người mua và người bán trong quá trình thực hiệp hợp đồng
ngoại thương.
Lưu ý:
- Tất cả các điều kiện Incotern đều ràng buộc người bán và người mua.
- Incoterms là điều kiện giao hàng khơng phải là điều kiện thanh tốn.
- Người giao nhận, người mô giới thuê tàu, người bốc xếp và người vận
tải là người trung gian do người bán hoặc người mua ra lệnh góp phần
thực hiện điều kiện.
1.2.4 Các doanh nghiệp sử dụng Incoterms:
Incoterms là văn bản do ICC ban hành, khơng phải tổ chức liên chính phủ (có
quyền lực) nên Incoterms chỉ có tính chất pháp lí tùy biến đối với các hội viên
cũng như các bên liên quan. Được rất nhiều khu vực sử dụng, đặc biệt là Liên
minh Thuế quan Ả Rập, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Cộng đồng
Andes Cộng đồng Caribe, Liên minh Kinh tế Á Âu, Cộng đồng Đông Phi,
Cộng đồng Kinh tế Á Âu, Liên minh Thuế quan Liên minh châu Âu, Hội đồng
Hợp tác vùng Vịnh Mercosur, Liên minh Thuế quan Nam Phi, Cộng đồng Kinh

tế Tây Phi. Một số tập đoàn lớn trên thế giới thường sử dụng Incoterms như
Sumsung, LG, Apple,….
II/ Sơ lược về Incoterm 2010 và Incoterm 2020
2.1 Incoterm 2010
Incoterm 2010 viết ngắn gọn của International Commercial Terms (Các
điều khoản thương mại quốc tế) do International Chamber of Commerce (ICC)
phát hành. Incoterm 2010 được hiểu và áp dụng trên tồn cầu, có hiệu lực đối
với mọi quốc gia, với mọi người bán, người mua và cơ quan hải quan.
13


Incoterm 2010 quy định và phân chia trách nhiệm, nghĩa vụ và chi phí giữa
bên mua và bên bán cho lô hàng mua bán quốc tế giữa hai bên, làm giảm nguy
cơ rắc rối về mặt pháp lý. Việc lựa chọn một trong 11 điều kiện mua bán của
Incoterm 2010 phụ thuộc vào sự thương lượng và quyết định giữa người bán và
người mua.
Trị giá hàng hóa được dùng để tính thuế đối với bên nhập khẩu cũng phụ
thuộc vào điều kiện Incoterm của hợp đồng mua bán.
Nếu có tranh chấp giữa bên mua và bên bán, tòa án thương mại cũng sẽ dựa
vào Incoterm ghi trên hợp đồng để phân xử các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
đối với lơ hàng.
Phịng thương mại quốc tế International Chamber of Commerce đã công bố
nội dung incoterm 2010 bắt đầu được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2011
Incoterms 2010 đã giảm từ 13 xuống 11 điều khoản ,chia thành 2 nhóm:


Nhóm I: Có 7 điều kiện thương mại áp dụng với mọi loại phương tiện
vận tải:
- EXW – Ex Works – Giao tại xưởng
- FCA – Free Carrier – Giao cho nhà chuyên chở

- CPT – Carriage Paid To – Cước phí trả tới
- CIP – Carriage and Insurance Paid – Cước phí và bảo hiểm trả tới
- DAT – Delivered At Terminal (new) – Giao hàng tại bãi (điều khoản
mới)
- DAP – Delivered At Place (new) – Giao tại nơi đến (điều khoản mới)
- DDP – Delivered Duty Paid – Giao hàng đã trả thuế



Nhóm II: Nhóm chỉ áp dụng cho phương tiện vận tải thủy( đường biển
và đường sơng ) quốc tế và nội địa :Nhóm này có 4 điều kiện thương
mại:
- FAS – Free Alongside Ship – Giao tại mạn tàu
14


- FOB – Free On Board – Giao lên tàu
- CFR – Cost and Freight – Trả cước đến bến
- CIF – Cost, Insurance and Freight – Trả cước, bảo hiểm tới bến
Incoterm 2010 giảm từ 13 xuống còn 11 điều khoản, bổ sung 2 điều khoản
mới là DAT (Delivered at Terminal) và DAP (Delivered at Place) – bỏ các điều
khoản DAT (Delivered at Frontier) – giao tại biên giới, DES (Delivered Exship), DEQ (Delivered Ex-Quay) và DDU (Delivered Duty Unpaid).
Incoterm 2010 chỉ rõ nghĩa vụ phải cung cấp thông tin liên quan đến các vấn
đề anh ninh trong khai báo ví dụ như việc khai báo thơng tin an ninh và chuỗi
các thơng tin khác.
Khơng như đồn đốn của một số người về việc bỏ FAS, điều khoản FAS vẫn
được giữ lại ở Incoterms 2010 vì vẫn cịn dùng cho các trường hợp giao hàng
BULK và Break Bulk (hàng rời nguyên tàu và hàng rời lẻ)
2.2 Incoterm 2020
Điều kiện Thương mại Quốc tế 2020 – gọi tắt là Incoterms 2020 do

phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC)
soạn thảo và sửa đổi.
Incoterms 2020 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng Thương
mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp ban hành và chính thức có hiệu lực kể từ ngày
1 tháng 1 năm 2020.
Các định nghĩa mới cập nhật được chia thành 2 nhóm riêng biệt bởi vì bộ
quy tắc Incoterms xác định trách nhiệm của bên mua và bên bán tại các thời
điểm khác nhau trong q trình vận chuyển và tùy vào sự thích hợp của từng
điều khoản đối với các phương thức vận tải khác nhau.
Mỗi điều khoản trong 11 điều khoản của bộ quy tắc Incoterms đều dựa trên
phương thức vận tải, với 7 điều khoản được áp dụng cho mọi phương thức vận
tải và 4 điều khoản chỉ áp dụng cho phương thức vận tải đường biển và đường
thủy nội địa.
• Nhóm I: Có 7 điều kiện thương mại áp dụng với mọi loại phương tiện
vận tải:
EXW – Ex Works (Giao tại xưởng)
FCA – Free Carrier (Giao cho người chuyên chở)
CPT – Carriage Paid to (Cước phí trả tới)
15


CIP – Carriage and Insurance Paid (Cước phí và phí bảo hiểm trả tới)
DPU – Delivered at Place Unloaded (Giao tại địa điểm đã dỡ xuống)
DAP – Delivered at Place (Giao tại nơi đến)
DDP – Delivered Duty Paid (Giao hàng đã nộp thuế)
• Nhóm II: Nhóm áp dụng cho phương tiện vận tải đường biển và đường
thuỷ nội địa :Nhóm này có 4 điều kiện thương mại:
FAS – Free Alongside Ship (Giao dọc mạn tàu)
FOB – Free on Board (Giao trên tàu)
CFR – Cost and Freight (Tiền hàng và cước phí)

CIF – Cost, Insurance & Freight (Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí)

Ở Incoterms 2020, điều khoản DAT (giao tại bến) được đổi tên thành DPU
(giao tại nơi dỡ hàng) để làm rõ người bán phải giao hàng tại một điểm đã ấn
định trước để giao hàng.
Sắp xếp lại các mục nghĩa vụ của các bên để làm rõ hơn nội dung của nghĩa
vụ giao hàng và phân chia rủi ro
Mở rộng điều kiện FCA
Incoterms 2020 đưa vào một số nội dung về:


An ninh giao thơng.



Các quy định về bảo hiểm vận tải.



Mối quan hệ giữa Incoterms và Hợp đồng mua bán quốc tế

Bộ quy tắc Incoterms 2020 được cập nhật chú trọng hơn vào an ninh
thông qua việc liệt kê những yêu cầu về an ninh xuất-nhập khẩu và chỉ rõ
rằng bên nào có trách nhiệm đáp ứng từng yêu cầu.
Incoterms áp dụng giữa các bên trong hợp đồng mua bán và địa chỉ (quốc gia
hoặc quốc tế) - nhưng không giới hạn đối với - các quyền và nghĩa vụ đặc biệt
trong mối quan hệ hợp đồng này.

16



III/ Phân biệt Incoterm 2020 và Incoter, 2010
3.1 Điểm giống nhau của Incoterms 2020 và Incoterms 2010
- Đều có 11 điều kiện thương mại và được chia thành 2 nhóm dựa trên phương
thức vận tải;
- Đều có 7 điều kiện thương mại: EXW, FAS, FOB, CFR, CIF, CPT, CIP;
- Đều khuyến cáo áp dụng phương tiện thủy đối với 4 điều kiện: FAS, FOB,
CFR, CIF;
- Áp dụng các phương tiện vận tải và vận tải đa phương thức đối với các điều
kiện: CPT, CIP, DDP;
- Cả Incoterms 2010 và Incoterms 2020 đều khơng phải là luật. Các bên có thể
áp dụng hồn tồn, hoặc có thể áp dụng một phần. Nhưng khi áp dụng phải ghi
rõ trong hợp đồng ngoại thương, những điều kiện áp dụng khác đi nhất thiết
phải mô tả kỹ trong hợp đồng ngoại thương.
3.2. Điểm khác nhau giữa Incoterm 2020 và Incoterm 2010
3.2.1. Bảng so sánh
STT Tiêu chí so sánh
1

Incoterm 2010

Incoterm 2020

Điều kiện DPU

Khơng có



Điều kiện DAT




Khơng có

- FCA vận
phương thức.
2

tải

đa - FCA dành cho
vận tải đường bộ.
- FCA dành cho
vận tải đường
biển.

Điều kiện FCA

- Không có tùy chon - Có tùy chon
“On- Brand”
“On- Brand”
3

Điều kiện FOB và CIF

Có thể sử dụng
Khơng thể sử dụng cho
cho hàng hóa vận
hàng hóa vận chuyển

chuyển
bằng
bằng container.
container.

17


Người bán chỉ
được mua mức
tối đa là ICC (A)
và cho phép các
bên thống nhất
việc mua bảo
hiểm ở mức thấp
hơn.

4

Người bán chỉ được
Quy định về bảo hiểm trong
mua bảo hiểm ở mức tối
điều kiện
thiểu là ICC (C) và cho
CIP/CIF
phép các bên thỏa thuận
với nhau để có thể mua
mức cao hơn.

5


Các bên có thể sử
Vận chuyển hàng hóa sẽ
Các điều kiện FCA, DPU,
dụng phương tiện
được thực hiện bởi bên
DAP, DDP.
vận tải riêng của
thứ ba.
họ.

Bảng 1: Khác biệt incoterm 2020 và 2010.
3.2.2. Nội dung sự khác biệt
Trong incoterms 2020 có hai điểm thay đổi chính nhất khác so với bản 2010 đó
chính là thêm điều khoản:
DAT (Delivered at Terminal) sẽ đổi tên thành DPU (Delivered at Place
Unloaded): Về cơ bản thì hai điều này giống nhau, nhưng ICC muốn nhấn
mạnh và nói rõ ra vấn đề người bán hàng phải giao hàng đến một điểm đã định
trước (ga tàu, bến cảng, ICD, một điểm bất kỳ …), nghĩa là phải chịu trách
nhiệm hạ hàng từ phương tiện vận tải xuống dưới “mặt đất” của điểm đích đã
định. Điều này mở rộng hơn DAT (chỉ giao hàng đến một bến cảng, ga tàu nào
đó), điểm giao hàng có thể là bất kỳ nơi nào theo thỏa thuận của người bán và
người mua.

18


Hình1: Các điều khoản của incoterm 2020 so với incoterm 2010
Đối với việc giao hàng theo điều kiện DPU, thì người bán phải chịu mọi chi
phí, rủi ro, trách nhiệm, cho tới khi hàng đã được dỡ xuống khỏi phương tiện

vận tải tại điểm đã thống nhất từ trước.
Đối với vấn đề mua bảo hiểm thì sẽ được thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.
Ví dụ: Giao hàng theo DPU Cát Lái (hàng nguyên container – FCL), thì người
bán hàng cần chịu: Phí vận chuyển từ kho người bán đến cảng Cát Lái (cước
vận chuyển nội địa, local charge đầu xuất và nhập, cước vận chuyển quốc
tế). Riêng bảo hiểm sẽ được thỏa thuận giữa đôi bên.
FCA (Free Carrier): Người bán miễn trách nhiệm khi giao hàng cho nhà vận
chuyển (carrier được chỉ định bởi bên mua), điều khoản này có một điểm mới
đó là người vận chuyển được phép cấp vận đơn sau khi đã nhận hàng từ người
bán hàng. Lưu ý: giao hàng cho nhà vận chuyển, nghĩa là phải chịu trách nhiệm
và chi phí xếp hàng lên trên phương tiện vận chuyển
19


Những điểm thay đổi khác của incoterms 2020 so với phiên bản incoterms
2010:

Điều khoản CIF và CIP:
“I” = insurance, những điều khoản có chữ “I” thì mặc định người bán sẽ phải
mua bảo hiểm cho hàng hóa. Đối với điều khoản CIP thì loại bảo hiểm mặc
định đó là loại (A) hoặc tương đương loại (A), trước đây theo incoterms 2010
thì loại bảo hiểm mặc định cho điều kiện CIP là loại (C) – bảo hiểm bắt buộc.
Riêng điều kiện CIF thì vẫn giữ nguyên như phiên bản incoterms 2010 – điều
kiện loại (A) – bảo hiểm mọi rủi ro. Loại bảo hiểm sẽ ảnh hưởng đến chi phí
bảo hiểm cao hay thấp, nên đây cũng là yếu tố mà các bên phải xem xét kỹ khi
ký hợp đồng ngoại thương.
Trên bản incoterms 2020 tại mục 9A/9B thì trách nhiệm và chi phí của người
bán và người mua được liệt kê rõ ràng.

Các điều khoản: Free Carrier (FCA), Delivered at Place (DAP), Delivered at

Place Unloaded (DPU) và Delivered Duty Paid (DDP) được mở rộng thêm đó
là nhà vận chuyển khơng nhất thiết phải là bên thứ 3, mà có thể được vận
chuyển bởi phương tiện vận chuyển của người mua hoặc người bán.

Vận đơn đường biển
Không nên sử dụng điều kiện FOB (free on board – đã bốc lên tàu) đối với
giao hàng bằng container vì người bán thường mất quyền kiểm soát container
một khi container đến cảng xuất khẩu trước khi được bốc lên tàu. Tuy nhiên,
theo điều kiện FOB, người bán phải chịu tất cả rủi ro và chi phí xuất khẩu, chi
phí xử lý bến cảng và cả chi phí/rủi ro bốc hàng. Lúc này, người bán nên sử
dụng điều kiện FCA (Free Carrier – Giao cho người chuyên chở).
Tuy nhiên, nhiều người bán vẫn cứ sử dụng điều kiện FOB do LC thường
yêu cầu vận đơn đã bốc hàng lên tàu. Do theo điều kiện FOB người bán chịu
trách nhiệm bốc hàng lên tàu, họ có cơ hội nhận vận đơn đã bốc hàng lên tàu
cao hơn.
20


Vì vậy, nhằm giúp người mua và người bán sử dụng điều kiện FCA, điều kiện
FCA đã thay đổi cho phép họ thỏa thuận rằng người bán sẽ nhận đơn đã bốc
hàng lên tàu.
Thêm tùy chọn “On-Board” vào điều kiện FCA
Khi vận chuyển hàng hàng hóa dưới điều kiện FCA (Free Carrier), người mua
và người bán có thể thỏa thuận và yêu cầu xuất trình vận đơn on-board sau khi
hàng hóa được xếp lên tàu để thanh tốn với ngân hàng.

Các yêu cầu về an ninh
Trong những năm gần đây, yêu cầu về an ninh vận tải ngày càng trở nên phổ
biến trong thương mại quốc tế, và Incoterms 2020 phản ánh sự thay đổi đó
bằng cách nêu rõ các yêu cầu về an ninh đối với từng điều kiện Incoterms. Ví

dụ, điều kiện CPT (carriage paid to – cước phí trả tới) bao gồm một yêu cầu cụ
thể rằng người bán phải tuân thủ bất kỳ các yêu cầu nào liên quan đến an ninh
đối với việc vận tải hàng hóa đến nơi đến. Những yêu cầu về an ninh làm gia
tăng chi phí và rủi ro bị chậm trễ nếu không được các bên thực hiện.
Người bán/người mua sử dụng phương tiện vận tải riêng của họ
Các bên có thể sử dụng phương tiện vận tải riêng của họ khi thỏa thuận theo
điều kiện FCA, DPU, DAP và DDP. Incoterms 2010 giả định rằng việc bận
chuyển hàng hóa sẽ được thực hiện bởi bên thứ ba. Nó khơng giải quyết được
trường hợp người bán hoặc người mua tự sử dụng phương tiện vận tải của họ,
chẳng hạn như xe tải. Incoterms 2020 làm rõ vấn đề này. Ví dụ: người mua
theo điều kiện FCA Incoterms 2020 có nghĩa vụ phải kí kết hợp đồng hoặc sắp
xếp việc chuyên chở hàng hóa từ nơi được chỉ định bằng chi phí riêng của họ.

3.3. Tại sao lại có sự khác biệt này
Việc thay đổi/cập nhật Incoterms 2020 để phù hợp với sự phát triển và mở
rộng thương mại toàn cầu, tăng cường sự quan tâm đến an ninh vận tải, bảo
hiểm hàng hóa. Đồng thời, đơn giản hóa các quy tắc, loại bỏ những từ ngữ và
cụm từ khó hiểu để những người với tiếng Anh không phải là ngôn ngữ chính
có thể dễ dàng hiểu đúng các điều kiện Incoterms.
21


- Vì các điều kiện EXW và FAS khơng được áp dụng rộng rãi đối với vận
chuyển quốc tế, chủ yếu được sử dụng trong thương mại nội địa bởi các
cơng ty có ít kinh nghiệm. Ngồi ra, một vài cách sử dụng các điều kiện
trên lại mâu thuẫn với Bộ luật Hải quan mới của EU. Đối với điều kiện
FAS (giao dọc mạn tàu) có thể hồn tồn được thay thế bởi điều kiện FCA
vì bến tàu là một phần của bến cảng hàng hải. Mặt khác, điều kiện FAS
trước nay luôn tồn tại các hạn chế như trong trường hợp tàu đến trễ, hàng
hóa phải nằm chờ trên bến tàu đến vài ngày hoặc trong trường hợp tàu đến

sớm mà người bán vẫn chưa chuẩn bị xong hàng hóa lại gây bất cập cho cả
2 phía nên Incotemrs 2020 đã loại bỏ các điều kiện EXW, FAS và DDP.
- FOB (Free On Board) và CIF (Cost, Insurabce and Freight) là 2 điều kiện
thường được sử dụng trong giao dịch thương mại quốc tế. Tuy nhiên, trong
bản Incoterms 2010 có quy định với 2 điều kiện này là khơng sử dụng cho
hàng hóa được vận chuyển bằng container, nếu như hàng hóa vận chuyển
bằng container thì chuyển sang các điều kiện thay thế tương ứng là FCA và
CIP. Tuy nhiên hiện các doanh nghiệp thực hiện mua bán quốc tế vẫn chưa
nắm rõ quy định và vẫn còn sử dụng FOB và CIF cho hàng hóa được vận
chuyển bằng container thay vì sử dụng điều kiện phù hợp là FCA và CIP.
Vì lý do trên mà trong Incoterms 2020, ICC dự định sẽ sửa đổi điều kiện
FOB và CIF trở thành điều kiện có thể sử dụng cho hàng hóa vận chuyển
bằng container như các phiên bản trước đó.
IV/ Kết luận và khuyến nghị cho các doanh nghiệp xuất – nhập khẩu:
4.1 Kết Luận:
Incoterms 2020 đánh đấu lần cập nhật đầu tiên kể từ năm 2010 nhằm theo
kịp với bối cảnh thương mại toàn cầu liên tục phát triển.
Ngoài những thay đổi về các điều kiện thương mại quốc tế, trong
Incoterms 2020 cịn làm đơn giản hóa các quy tắc, loại bỏ những từ ngữ
và cụm từ khó hiểu. Để những quốc gia không sử dụng tiếng Anh là ngơn
ngữ chính vẫn có thể dễ dàng hiểu đúng các điều kiện Incoterms.
Với sự thích ứng của Incoterms 2020 với các hoạt động giao dịch toàn cầu hiện
nay, phiên bản mới được cập nhật liên tục và định hướng thực tiễn. Mục đích
của sửa đổi là làm cho các điều khoản của Incoterms trở nên thân thiện hơn với
người dùng.
Phiên bản Incoterms 2020 thể hiện sự ưu việt hơn hẳn so với Incoterms 2010
và các phiên bản trước đó, đem đến sự thuận tiện, rõ ràng, bảo vệ lợi ích của
người bán và người mua trong quá trình đàm phán, soạn thảo và thực hiện hợp
22



đồng. Mặc dù phiên bản Incoterms 2020 đã chính thức được phổ biến rộng rãi
từ 01/01/2020, phiên bản này sẽ cần nhiều thời gian để các doanh nghiệp biết
đến và nhận thức rõ ràng về nó. Chính vì vậy, Incoterms 2010 vẫn đang và sẽ
tiếp tục được sử dụng phổ biến trong một vài năm tới. Do mọi phiên bản của
Incoterms đều có giá trị pháp lý tương đương, nên việc áp dụng phiên bản nào
là tùy thuộc vào thỏa thuận của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu và dẫn chiếu
rõ ràng trong hợp đồng. Thực tế, bản thân phiên bản mới nhất Incoterms 2020,
dù đã cải tiến hơn các phiên bản trước đó, cũng khơng thể đáp ứng 100% nhu
cầu quy định về nghĩa vụ trong giao nhận hàng hóa của mọi doanh nghiệp.
Việc linh động quy định thêm hay Những điểm mới của Incoterms 2020 bớt
các nghĩa vụ so với Incoterms 2010, vì thế, vẫn sẽ là một thực tế trong quá
trình sử dụng Incoterms trong đàm phán và soạn thảo hợp đồng. Tuy nhiên,
điều quan trọng là khi sử dụng biến thể của Incoterms, các bên cần thỏa thuận,
thống nhất cách hiểu và quy định rõ ràng trong hợp đồng để tránh những tranh
chấp không đáng có.
4.2 Khuyến nghị:
- Các điều kiện Incoterms chỉ quy định, giải thích một số nội dung như đã nói
ở trên, các nội dung khác của hợp đồng mua bán, các bên phải thỏa thuận đưa
vào hợp đồng để tránh xảy ra tranh chấp sau này;
- Các phiên bản ra đời sau khơng phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản
trước. Chính vì vậy, mà khi sử dụng thì cần phải ghi rõ áp dụng Incoterms
phiên bản nào để đối chiếu, để xác định trách nhiệm của các bên. Do đó, khi
các bên đồng ý sử dụng điều kiện nào đó của Incoterms vào hợp đồng thì phải
ghi rõ ràng, đầy đủ các nội dung sau: “điều kiện …, tên cảng, nơi hoặc địa
điểm giao hàng, Incoterms 2020”, trong trường hợp các bên muốn dùng
Incoterms 2010 thì vẫn có thể được nhưng cần ghi rõ Incoterms 2010;
- Tên của địa điểm ghi sau điều kiện Incoterms rất quan trọng, đó chính là địa
điểm giao hàng, là nơi chuyển rủi ro từ người bán sang người mua. Những địa
điểm này phải ghi càng cụ thể và chính xác càng tốt (về mặt địa lý) mới dễ

dàng thực hiện trong thực tế;
- Các bên có thể thỏa thuận thay đổi một số nghĩa vụ và chi phí đã quy định
trong các điều kiện thương mại do Incoterms 2020 không cấm điều này. Tuy
nhiên, ICC khơng khuyết khích việc này và các bên cần cân nhắc kỹ hậu quả
của việc thay đổi và cần giải thích rõ ràng trong hợp đồng.
Incoterms 2020 sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Sau ngày đó,
các doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam cũng nên sử
dụng bản Incoterms mới nhất của ICC trong hoạt động kinh doanh, mua bán
của mình.
23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguồn: Incoterms® 2020, ICC rules for the use of domestic and
international trade terms, ICC Publication @723E, 2019.

2.

Incoterms® 2010 (song ngữ Việt-Anh), Nhà xuất bản Thông tin và
Truyền thơng, Hà Nội 2010.

3.

ICC Guide to Incoterms® 2010, by Jan Ramberg, ICC Publication No
720E, 2011.

4. Trang web: iccwbo.org


24



×