Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Một số biện pháp phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh lớp 9 thông qua chủ đề đường tròn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.68 KB, 6 trang )

t
tiếp tuyến của đường tròn.
GV hướng dẫn HS chuyển đổi thành
hình vẽ trước rồi mới đến ngơn ngữ kí hiệu.
Hình được vẽ như sau:

O
a
C
Hình 4
Khi vẽ phải chú ý thể hiện góc vng
trên hình.
Ngơn ngữ kí hiệu:
a ∩ (O) = C; OC ⊥ a ⇒ a là tiếp tuyến
của (O) tại C.
Trong thực tế, HS hay chỉ đưa ra một
điều kiện OC ⊥ a mà đã kết luận a là tiếp
tuyến của (O). Khi đó GV cần thơng qua
hình vẽ để HS thấy điều đó là khơng đúng.
O

a
C

Hình 5.
2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện khả năng
chuyển đổi ngôn ngữ tự nhiên (NNTN) sang
ngơn ngữ tốn học (NNTH) và ngược lại.

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 43, tháng 11 năm 2020


85


2.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Biện pháp 2 giúp HS:
- Nắm vững các kiến thức toán học,
liên hệ giữa toán học và thực tế từ đó HS
giải được các bài tốn theo ngơn ngữ tốn
học hay ngơn ngữ tự nhiên, thậm chí HS
có thể tự chuyển đổi ngơn ngữ.
- Biết sử dụng hiệu quả NNTH và
NNTN thông qua trao đổi, thảo luận để
tìm ra các giải pháp trong học tập.
- Thông qua GTTH giữa GV với HS,
giữa HS với HS giúp cho HS tự tin hơn
trong việc giải quyết vấn đề từ đó có thể
trao đổi thảo luận để tìm tòi ra tri thức mới.
2.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Trong chương trình hình học lớp 9 chủ
đề đường trịn có nhiều bài tốn có nội
dung thực tế. Trong tốn học những bài có
nội dung thực tế thường được coi là những
bài tốn khó (mức vận dụng cao) bởi vì
để giải bài toán này ta phải chuyển về bài
toán toán học, sau khi giải xong ta lại phải
chuyển về bài toán thực tế.
Những bài tốn này nhìn chung GV
ngại đề cập và ít cho HS làm lí do:
Thứ nhất, những bài tốn này được

cho là khó;
Thứ hai, trong các bài kiểm tra, đề thi
đánh giá việc học của HS rất ít cho các bài
tốn dạng này;
Thứ ba, GV thường viện lí do thời gian
khơng cho phép.
Tuy nhiên các bài tốn này rất hữu ích,
nó giúp cho người học có một cách nhìn
về tốn học đối với các sự vật, hiện tượng
trong cuộc sống, sử dụng toán để giải quyết
các vấn đề thực tiễn và ngược lại, thực tiễn
là nguồn gốc để toán học phát triển.
Cách tiếp cận GTTH ở đây cũng khác
so với các bài toán toán học thuần túy, từ
việc nhìn nhận đề bài, phân tích đề bài,
các điều kiện ràng buộc, đến việc chuyển
86

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

đổi ngơn ngữ (ngơn ngữ bằng lời, ngơn
ngữ hình vẽ, ngơn ngữ kí hiệu) để có thể
giải quyết bài tốn.
Rèn cho HS chuyển đổi ngơn ngữ tự
nhiên sang ngơn ngữ tốn học.
Có những bài tốn có nội dung thực tế
khi giải nó GV phải rèn cho HS cách thức
chuyển đổi sang bài tốn tốn học để giải.
Ví dụ 3.
(SGK Tốn lớp 9, tập 2)

Trong bóng đá “Góc sút” của quả phạt
đền 11 mét là bao nhiêu độ? Cho biết cầu
môn rộng là 7,32 m. Hãy chỉ ra thêm hai
vị trí khác ở trên sân có cùng “góc sút”
như quả phạt đền 11 m.
Đây là bài tốn thực tế chưa có hình
vẽ, để giải bài tốn này GV khi GTTH với
HS thì trước hết cùng với HS tìm hiểu về
bóng đá như “góc sút”, 11 m, cầu mơn,…
sau đó GV vẽ hình thực tế.

Hình 6.
Sau đó chuyển hình vẽ thực tế thành
hình vẽ tốn học
M
N

A

P

H

B

Hình 7.
Chuyển ngơn ngữ thực tế thành ngơn
ngữ tốn học



Tam giác AMB cân tại M, đường cao
MH = 11 m. AB = 7.32 m. Tính góc AMB?
Hãy chỉ ra hai điểm nhìn đoạn AB với góc
bằng góc AMB?
Rèn cho HS tư duy, suy nghĩ chuyển đổi
từ bài toán toán học sang bài tốn thực tế.
Có nhiều bài tốn tốn học, nếu để ý thì
GV có thể chuyển chúng thành bài tốn thực
tế, sự chuyển đổi đó một mặt giúp cho GV
có kiến thức đa dạng về mơn tốn, mặt khác
rèn cho HS cách tư duy về toán, hiểu về tốn
ln gắn liền với đời sống con người.
Ví dụ 4.
(SGK Tốn lớp 9, tập 2, trang 99)
a) Vẽ hình (tạo bởi các cung tròn) với
HI = 10 cm và HO = BI = 2cm.
Nêu cách vẽ?
b) Tính diện tích hình HOABINH
(miền gạch sọc).
c) Chứng tỏ rằng hình trịn đường
kính NA có cùng diện tích với hình
HOABINH đó.
N

Tốn học khơng hề khơ khan, ngược
lại, rất thú vị, có nhiều ứng dụng trong
thực tế. Vấn đề là GV phải biết khai thác
các tình huống một cách phù hợp hay
khơng mà thơi. Việc chuyển đổi ngơn ngữ
tự nhiên sang ngơn ngữ tốn học và ngược

lại giúp HS u thích mơn Tốn, khơi dậy
sự tìm tịi, sáng tạo của các em.
3. KẾT LUẬN
Thực tiễn cho thấy, q trình dạy học
các dạng tốn hình học cho HS lớp 9 chủ
đề đường tròn theo các biện pháp đã đề
xuất ở trên đã giúp các em thành thạo kỹ
năng vẽ hình, vẽ chính xác, chuyển đổi
ngơn ngữ bằng lời sang ngơn ngữ hình vẽ,
sang ngơn ngữ kí hiệu và ngược lại một
cách thành thạo. Qua đó, HS chủ động,
tích cực suy nghĩ, phân tích được đặc điểm
của bài tốn theo các góc độ khác nhau
và tìm được nhiều cách giải cho một bài
tốn. HS có ý thức tìm tịi, khai thác, phát
triển, đề xuất các bài tốn tương tự, bài
tốn mới. Từ đó, NLGTTH của HS được
hình thành và phát triển, đáp ứng mục tiêu
của Chương trình giáo dục phổ thơng mơn
Tốn trong giai đoạn hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

H

O

B

1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Chương trình giáo
dục phổ thơng mơn Tốn (Ban hành kèm theo

thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018
của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).

I

A

Hình 8. Chuyển ngơn ngữ tốn học thành
ngơn ngữ thực tế
Để làm điểm nhấn cho ngôi nhà mới
xây. Chủ nhà muốn trang trí mặt tiền bằng
cách dát vàng một hình trịn có đường
kính NA. Nhưng sau đó thấy nó đơn điệu
nên muốn chuyển sang hình HOABINH
(miền gạch sọc). Khi thay đổi như vậy
chủ nhà có phải bỏ thêm tiền khơng? Biết
HI = 10 cm và HO = BI = 2 cm.

2. Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp dạy
học mơn tốn, NXB Giáo dục.
3. Vũ Hữu Bình, Trần Phương Dung, Ngơ Hữu
Dũng, Lê Văn Hồng, Nguyễn Hữu Thảo (2010), Sách
giáo khoa mơn Tốn lớp 9, tập 1,2, NXB Giáo dục.
4. Vũ Thị Bình (2016), Bồi dưỡng năng lực
biểu diễn toán họcvà năng lực giao tiếp tốn học
cho học sinh trong dạy học mơn tốn lớp 6, lớp 7.

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 43, tháng 11 năm 2020

87




×