ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ LƯU LỢI
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN BÓN (DH)
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
MỘT SỐ GIỐNG CÂY ĂN QUẢ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Nơng lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2016- 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ LƯU LỢI
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN BÓN (DH)
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
MỘT SỐ GIỐNG CÂY ĂN QUẢ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Nơng lâm kết hợp
Lớp
: K47 - NLKH
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2016- 2020
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Nguyễn Văn Mạn
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được thu thập trong q trình thực hiện đề tài, khơng sao chép của ai. Nội dung
khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài liệu của
khóa luận. Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên,25 tháng 6 năm 2020
Xác nhận của GVHD
Sinh viên
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Kí và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình học tập và thực hành
của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.Được sự
nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và mong
muốn của bản thân. Em đã được phân công thực tập tại Trường ĐHNL - Thái Nguyên
với đề tài
“Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón (DH) đến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng một số cây ăn quả tại trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun”
Để hồn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Ban Chủ Nhiệm Khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy cơ giáo trong khoa đặc biệt là
thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Mạn tơi đã hồn thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn
đã tạo điều kiện cho em thực tập tại vườn ổi trong khu cây trồng cạn đã tận tình giúp đỡ
hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới các thầy
cô cùng các bạn đồng khóa đã giúp đỡ em hồn thành tốt nhiệm vụ trong quá trình
thực tập.
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài của em cịn nhiều hạn chế và khó tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô và các bạn
sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng
năm 2020
Sinh viên
Lê Lưu Lợi
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CT
: Công thức
CAQ
: Cây ăn quả
CV%
: Hệ số biến động
Đ/C
: Đối chứng
KLTB
: Khối lượng trung bình
LSD05
: Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa tại mức ý nghĩa α = 0,05
NSTT
: Năng suất thực thu
NS
: Năng suất
TN
: Thí nghiệm
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................3
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .......................................................................................................4
2.2. Nguồn gốc và phân loại của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh ......................4
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố di truyền của Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh .............4
2.2.2. Phân loại ..............................................................................................................5
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng và công dụng của cây ổi, bưởi, cam ......................................6
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh.........................8
2.3.1. Đặc điểm thực vật học .........................................................................................8
2.3.2. Đặc điểm sinh thái của cây Ổi, Bưởi, Cam .......................................................10
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ...........................................................12
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ổi, bưởi, cam trên thế giới ...........................12
2.4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất Ổi, Bưởi, Cam ở Việt Nam .........................16
2.5. Dinh dưỡng cho cây ổi, Bưởi, Cam ......................................................................18
2.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho Ổi, Bưởi, Cam ...........................................................18
2.5.2. Quy trình bón phân ............................................................................................20
2.6. Tổng quan khu vực mơ hình trồng cây ăn quả .....................................................21
v
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......23
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................................24
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................24
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...............................................................25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................27
4.1. Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của Ổi đài loan .....27
4.2. Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây bưởi ................29
4.3. Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây Cam ................31
4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
......................................................................................................................................33
4.5. Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây
Bưởi .............................................................................................................................35
4.6. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây
Cam vinh ......................................................................................................................36
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển
lộc cây Cam vinh được tổng hợp ở bảng sau ...............................................................36
4.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến giai đoạn phát triển
của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn,Cam vinh ....................................................................38
4.8. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi ...................39
4.9. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh ...........39
4.10. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi ..........................40
4.11. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn .............41
4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh ..............43
4.13. Ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ............................44
4.14. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến một số chỉ tiêu chất lượng quả ........45
4.15. Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi. ...............................................46
vi
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................48
5.1. Kết luận .................................................................................................................48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................49
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới ......................... 13
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số nước..................... 14
trồng bưởi chủ yếu trên thế giới năm 2017 ...................................................... 14
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất cam ở các vùng trên thế giới ............................. 15
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất Bưởi ở Việt Nam giai đoạn từ 2015 -2017 ........ 17
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam ................................................. 18
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng
của cây Ổi đài loan ............................................................................................ 27
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây bưởi 29
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam ............ 31
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và phát triển
lộc cây ổi ............................................................................................................ 33
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và phát triển
lộc cây bưởi........................................................................................................ 35
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và phát triển
lộc cây Cam vinh ............................................................................................... 36
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây ổi ... 38
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến thời gian ra hoa cây bưởi 39
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến thời gian ra hoa cây Cam
vinh .................................................................................................................... 40
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi ....... 40
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn
........................................................................................................................... 42
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh
........................................................................................................................... 43
Bảng 4.13. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH
viii
đến năng suất cây Ổi đài loan ............................................................................ 44
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến chỉ tiêu
chất lượng quả của cây Ổi đài loan ................................................................... 45
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi ............................ 46
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Phân bón hữu cơ DH ......................................................................... 24
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm. ..................................................................... 25
Hình 4.1. ảnh ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến sinh trưởng của cây Ổi
đài loan............................................................................................................... 28
Hình 4.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến sinh trưởng của cây bưởi . 30
Hình 4.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam ............. 32
Hình 4.4. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và
phát triển lộc cây ổi ........................................................................................... 34
Hình 4.5. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và
phát triển lộc cây bưởi ....................................................................................... 35
Hình 4.6. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và
phát triển lộc cây Cam vinh ............................................................................... 37
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những nghiên cứu chung về phát triển cây ăn quả trên thế giới khẳng
định: Sản xuất cây ăn quả nhìn chung có xu hướng gia tăng và ngày càng
được chú trọng trong cơ cấu nông nghiệp ở nhiều nước. Vai trò quan trọng
của cây ăn quả càng được khẳng định trong sản xuất nông sản hàng háo, tạo
thu nhập cho người dân.
Cây ổi (Pisidium guajava L.) là một loại cây ăn quả rất quen thuộc với
người dân Việt Nam. Ổi được nhiều người ưu chuộng vì khơng những có giá
trị kinh tế cao, mà cịn có giá trị dinh dưỡng rất tốt. Theo Vũ Cơng Hậu (1996),
trong thành phần dinh dưỡng của ổi có chứa tới 50 calo/100g, cao hơn dưa
hấu, đu đủ; hàm lượng protein là 0,7 - 1,9 g/100g; lipit 0,26 - 0,6 g/100g;
vitamin C nhiều gấp 5, 6 lần của cam, ngoài ra cịn có vitamin B1, B3, vitamin
A, muối khống, Fe, K, P, S, Ca ... (Vũ Công Hậu, 1996) [1]. Ngồi dùng ăn
tươi, ổi cịn được chế biến thành rất nhiều sản phẩm có giá trị như làm nước
ép, mứt ổi, bánh kẹo... Đặc biệt ổi có tác dụng rất tốt trong việc chữa các bệnh
về tim mạch, đường ruột cũng như có tác dụng chống ung thư.
Bưởi (Citrus grandish) là loại cây ăn quả của nhiều nước trên thế giới và
được sản xuất với số lượng lớn. Ở nước ta bưởi cũng được coi là một loại cây
ăn quả chủ lực để phát triển một nền kinh tế hàng hóa, bởi ngồi những giá trị
về dinh dưỡng, kinh tế, thì cây bưởi cịn có những đặc tính nổi trội khác như:
dễ bảo quản, ít bị hư hại trong quá trình vận chuyển, dễ canh tác, đặc biệt cây
bưởi có khả năng chống chịu tốt với bệnh Greening, là một trong những đối
tượng bệnh hại nguy hiểm nhất đối với sự tồn tại và phát triển của nhiều loài
cây ăn quả cómúi.
Cam vinh là giống có khả năng thích nghi rộng, kháng bệnh tốt. Cây sinh
trưởng phát triển tốt,phân cành đều, cây cân đối, khả năng ra hoa đậu quả cao,
2
Quả dễ bảo quản và bảo quản được lâu trên cây,thành phần và chất lượng nước
quả tuyệt hảo. Quả to trung bình (190,0 - 250,0 gr/quả), có thể lưu giữ trên cây
lâu mà không bị giảm chất lượng, vỏ quả mỏng, vàng đẹp với độ dày trung
bình 3,0mm, lõi quả vàng ươm, số múi trung bình trên quả là 11, hàm lượng
nước cao, tỷ lệ xơ thấp, chất lượng thơm, ngọt đậm, ít hạt, khả năng
kháng bệnh (bệnh loét, chảy gôm, nấm đen gốc, khô cành) tốt hơn so với các
giống hiện có trongnước.
Miền núi phía Bắc Việt Nam là một trong những vùng có truyền thống
lâu đời trong sản xuất cây ăn quả có múi. Tuy nhiên, việc thâm canh các loại
cây ăn quả có múi (cam, quýt) ở đây còn nhỏ lẻ tự phát và hiệu quả thấp, muốn
nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng thì đất cần bổ sung thường xuyên đầy
đủ các loại phânbón, chất dinh dưỡng tương ứng. Tuy nhiên, việc sử dụng
phân bón của người dân hiện nay vẫn còn tùy tiện, chưa chú trọng tới việc bón
phân cân đối.
Mặc dù có thị trường tiêu thụ mở rộng nhưng cây ăn quả vẫn chưa thoát
được các hạn chế chung của ngành sản xuất cây ăn quả như: Sản xuất manh
mún, chất lượng, phẩm chất chưa đồng đều, sản phẩm chất lượng chưa nhiều.
Ngoài ra, công tác nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật thâm canh ổi chưa
mang tính hệ thống. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh chưa nhiều và chưa có
quy trình nào trở thành quy trình kỹ thuật chính thức để khuyến cáo sản xuất.
Người dân chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm.
Chính vì vậy, để giống Ổi, Bưởi diễn, Cam vinh có được năng suất cao,
chất lượng tốt ngồi chất lượng giống cịn chú ý các biện pháp bón phân theo
cảm tính, dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu gây lãng phí mà hiệu quả đạt được
khơng cao. Chính vì vậy nhằm góp phần giúp người dân có được cơng thức
bón phân hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón (DH) đến
sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số cây ăn quả tại trường Đại Học nông
lâm Thái Nguyên”.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ (DH) đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống
cây ăn quả Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh qua các mức độ bón phân.
- Đánh giá tình hình sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất, chất
lượng từ đó đưa ra hàm lượng phân bón phù hợp nhất, áp dụng vào sản xuất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học, làm
cơ sở cho việc nghiên cứu, xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, sử
dụng phân bón hữu cơ thích hợp cho các giống cây ăn quả đặc biệt là cây Ổi
đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh trên địa bàn Thái Nguyên
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung tài liệu cho công tác nghiên
cứu khoa học của sinh viên, làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy về 3
loại giống cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh tại Trường.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết luận của đề tài là cơ sở quan trọng để chọn được hàm lượng phân bón
hữu cơ (DH) hợp lý, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật trồng trọt cho giống
Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh giúp nâng cao năng suất, chất lượng và tiết
kiệm chi phí sản xuất cho người dân.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Trong những năm gần đây các ngành chế biến và xuất nhập khẩu trái
cây phát triển mạnh, nó đã trở thành ngành mũi nhọn của nhiều quốc gia trong
đó có Việt Nam. Phong trào kinh tế làm vườn đồi đang được chú trọng và ngày
càng phát triển, đặc biệt là cây ổi với diện tích, năng suất, sản lượng tăng liên
tục trong thời gian qua.
Có nhiều yếu tố quyết định đến năng suất cây trồng như giống, đất đai,
chăm sóc, tỉa cành...trong đó phân bón cũng là một yếu tố quan trọng, nó có
tác động mạnh đến đến diện tích cũng như thu nhập của người nông dân. Mỗi
vùng với điều kiện sinh thái, đất đai, kinh tế xã hội khác nhau thì việc bón
phân cho ổi như thế nào mang lại hiệu quả kinh tế cao là điều mà các nhà khoa
học và người nông dân rất quan tâm. Để giống cho năng suất cao, chất lượng
tốt, có khả năng chịu được điều kiện ngoại cảnh bất lợi thì cần phải có quy
trình bón phân hợp lý.
Vì vậy nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất của giống Ổi đài loan, Bưởi diễn và Cam vinh là cơ sở quan
trọng trong việc xây dựng quy trình bón phân chuẩn cho cây ăn quả tại tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Nguồn gốc và phân loại của cây Ổi đài loan,Bưởi diễn, Cam vinh
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố di truyền của Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh
Cây ổi có tên khoa học là Psidium guajava. Theo Morton, J. 1987
(Brazilian Guava), hầu hết các loại ổi trồng đều phân bố khá rộng, lồi P.
guineense được tìm thấy từ phía bắc Argentina và Pêru tới phía Nam Mexicơ.
Ở Argatala, Ấn Độ cây ổi mọc nhiều và được coi như một loài cây dại
(Morton, J. 1987) [10].
5
Theo tác giả Vũ Công Hậu (1990), cây ổi là cây ăn quả nhiệt đới có
nguồn gốc ở châu Mỹ và được tập trung chủ yếu ở Brazil hoặc đảo Anti (Vũ
Cơng Hậu, 1990) [2].
Cây ổi hiện đã thích nghi được và trồng phổ biến ở tất cả các xứ nóng.
Hơn nữa nó đã là cây nửa dại, ở một số nơi nó là một thứ cây dại cần phải phá
bỏ. Không chỉ các nước nhiệt đới mà cả các vùng á nhiệt đới ví dụ các nước
xung quanh biển địa Trung Hải, phía Nam nước Pháp, Florida, California của
Mỹ đều đã trồng khá phổ biến.
Bưởi : Citrus maxima (Merr., Burm. f.), hay Citrus grandis L., là một
loại quả thuộc chi Cam chanh, thường có màu xanh lục nhạt cho tới vàng khi
chín, có múi dày, tép xốp, có vị ngọt hoặc chua ngọt tùy loại. Bưởi có nhiều
kích thước tùy giống, chẳng hạn bưởi Đoan Hùng chỉ có đường kính độ 15 cm,
trong khi bưởi Năm Roi, bưởi Tân Triều (Biên Hòa), bưởi da xanh (Bến Tre)
và nhiều loại bưởi khác thường gặp ở Việt Nam, Thái Lan có đường kính
khoảng 18–20 cm.
Cam vinh : Citrus sinensis là lồi cây ăn quả cùng họ với bưởi. Nó có quả
nhỏ hơn quả bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc hơi
chua. Lồi cam là một cây lai được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa loài bưởi
(Citrus maxima) và quýt (Citrus reticulata). Đây là cây nhỏ, cao đến khoảng
10 m, có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4-10 cm. Cam bắt nguồn
từ Đơng Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam Trung Quốc
2.2.2. Phân loại
- Cây Ổi (Psidium guajava L.) giới (regnum): Plantae; bộ (ordo):
Myrtales; thuộc họ Myrtaceae; chi (genus): Psidium; loài (species): P.guajava
Tên gọi khác: Phan thạch lựu (vị thuốc), kê thỉ quả (vị thuốc)
Tên khoa học: Psidium guajava L.
Tên đồng nghĩa: Psidum guajava var pyriferum L.
6
Cây Ổi (Psidium guajava) còn gọi là cây Ổi thường (Common guava)
hay cây Ổi táo (Apple guava) là loài cây có chất lượng quả ngon nhất trong
Chi Ổi, có nguồn gốc ở Trung Mỹ và vùng phụ cận (Mexico, vùng
vịnh Caribbean, Trung và Nam Mỹ).
Ở Việt Nam cây ổi thường (Psidium guajava) được nhập vào trồng từ
lúc nào không rõ và nó được phát triển trên khắp cả nước từ đồng bằng ven
biển cho đến vùng núi có độ cao khoảng 1500 m trở xuống.
Ngày nay ngoài giống ổi ta bình thường, ở Việt nam cịn trồng các giống
ổi mới như ổi Xá lị nhập từ Trung Quốc và ổi không hạt được phổ biến gần
đây nhờ công nghệ chọn giống hiện đại.
- Cây Bưởi.
Tên khoa học: citrus maxima(Burm.) Merr.
Họ Cam: Rutaceae
Tên đồng nghĩa: citrus aurantium L. var. grandis L.
Citrusgrandis (L.) osbeck, Citrus decumana L.
- Cây Cam
Tên khoa học: Citrus noboilis, citrus cenecis
Thuộc họ:Rutaceae
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng và công dụng của cây ổi,bưởi, cam
a-Quả ổi, bưởi, cam được chế biến thành thực phẩm, trà và nước
giải khát
-Ở Mexico, thức uống trái cây (agua Fresca) rất phổ biến và nổi tiếng,
các loại thức uống từ quả ổi, cam, bưởi được xuất khẩu sang Mỹ, Canada và Tây
Âu. Ngoài thức uống vơ chai hoặc đóng hộp, Mexico cịn sản xuất nước sốt dùng
nóng hoặc lạnh, kẹo thủ cơng, đồ ăn nhẹ khơ, thức uống có cồn từ quả ổi, cam và
bưởi được dùng rất phổ biến trong các quán bar trái cây ở khắp cả nước.
-Món uống trà lá cây với dịch quả ổi chín được gọi là món “Trà ổi” và
món thạch rau câu với nước ép ổi thịnh hành ở các nước Brazil, Colombia và
Venezuela. Món thạch ổi được dùng làm nhân bánh mì lát để ăn điểm tâm và
7
ăn dặm kết hợp với uống nước “trà ổi” là cách ăn rất phổ biến ở Nam Mỹ như
là thức ăn-bài thuốc của thời đại ô nhiễm.
b-Các bộ phận của cây ổi,cam, bưởi dùng làm thuốc
Các bộ phận của cây ổi, cam, bưởi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ
thân đều được dùng để làm thuốc.
Các bài thuốc dân gian từ cây ổi, cam, bưởi được sử dụng ở Việt
Nam, Trung Quốc, Hawaii, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Caribe, Tây Phi...
Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây ổi đều có
khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm tiêu chảy.
c-Công dụng khác của cây ổi, cam, bưởi
-Ở Việt Nam trước đây người dân nông thôn dùng gỗ cây ổi làm ngỗng
cối xay, chày đâm tiêu, trục con nêm xuyên kèo, chốt ách cày, cột chèo ghe….
-Ở nước ngoài vỏ cây ổi được sử dụng trong quá trình thuộc da nhờ có
hàm lượng tannin cao.
-Ở Hawaii gỗ cây ổi, cam, bưởi được sử dụng làm củi đốt để nướng thịt
và củi cây ổi được dùng đốt làm than đốt tại cuộc thi nướng trên tồn Hoa
Kỳ do khói của cây khơng gây bẩn và tăng hương vị cho thịt nướng.
-Tinh dầu quả ổi, cam, bưởi chín được sử dụng trong các sản phẩm dầu
gội đầu khác nhau ở một số nước do mùi hương dể chụi của nó.
-Ở Ấn Độ và khu vực Đông Á cây ổi được tạo dáng thành cây cảnh và
làm Bonsai trở nên phổ biến
- Lá bưởi thường được dùng nấu với các lá thơm khác để xông chữa cảm
cúm, nhức đầu.
- Vỏ quả bưởi chữa ăn uống không tiêu, đau bụng, hoặc để nấu chè bưởi.
- Vỏ hạt bưởi có thể trích lấy pectin làm thuốc cầm máu và dùng
như gơm chải tóc.
- Dịch ép múi bưởi làm thuốc chữa tiêu khát, thiếu vitamin C
- Bột than hạt bưởi có thể dùng chữa chốc đầu ở trẻ em
8
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh
2.3.1. Đặc điểm thực vật học
* Mô tả sơ bộ về cây Ổi đài loan
Cây ổi là lồi cây tiểu mộc, sống lâu năm, có thể đến 60-70 năm.
-Thân: Thân phân cành nhiều, cao 4-6 m, cao nhất 10 m, đường kính
thân tối đa 30 cm. Những giống mới còn nhỏ và lùn hơn nữa. Thân cây chắc,
khỏe, ngắn vì phân cành sớm. Thân nhẵn nhụi rất ít bị sâu đục, vỏ già có thể
tróc ra từng mảng phía dưới lại có một lượt vỏ mới cũng nhẵn, màu xám, hơi
xanh. Cành non 4 cạnh, khi già mới trịn dần.
-Lá: Lá đơn, mọc đối, khơng có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc
thn trịn, đầu có lơng gai hoặc lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt trên màu
xanh đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến ngun, ở lá non có đường viền màu hồng
tía kéo dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lơng chim, gân giữa nổi rõ ở mặt
dưới, 14-17 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-1,3 cm, có rãnh
cạn ở mặt trên
-Hoa: Hoa to, lưỡng tính, bầu hạ, mọc từng chùm 2, 3 chiếc, ít khi ở đầu
cành mà thường ở nách lá. Hoa mẫu 5, lá bắc là lá thường, lá bắc con dạng vẩy
dài 3-4 mm, màu xanh hơi nâu. Cuống hoa dài 1,4-2,6 cm, màu xanh. Đế hoa
hình chén dài 0,8-1,2 cm, màu xanh. Đài hoa dính thành ống nguyên, khi hoa
nở tách ra thành 4-5 thùy khơng đều, màu xanh ở mặt ngồi, mặt trong màu
trắng, tiền khai van. Cánh hoa 5, gần đều, rời, màu trắng mỏng, dễ rụng khi
hoa nở, phiến hình bầu dục khum ở đỉnh, dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,6-0,8 cm, mặt
ngồi có nhiều lơng mịn, có 3-5 gân, móng nhỏ cong có lơng mịn màu vàng,
tiền khai năm điểm. Bộ nhị: nhiều rời, khơng đều, đính thành nhiều vịng trên
đế hoa; chỉ nhị dạng sợi dẹt màu trắng, gốc màu vàng nhạt, dài 7-14 mm, có
lơng; bao phấn màu vàng 2 ơ, nứt dọc hướng trong, đính đáy; hạt phấn rời,
nhỏ, hình tam giác tù ở đầu dài 17-20 µm, màu vàng nâu có 3 lỗ. Lá nỗn 5,
dính, bầu dưới 5 ơ, mỗi ơ nhiều nỗn, đính nỗn trung trụ. Vòi nhụy 1, dạng
9
sợi màu trắng hơi phình ở gốc, có nhiều lơng mịn, dài 1-1,2 cm. Đầu nhụy 1,
màu xanh dạng đĩa.
Hoa thụ phấn chéo dể dàng nhưng cũng có thể tự thụ phấn.
-Quả: Quả hình trịn, hình trứng hay hình quả lê, dài 3-10 cm tùy theo
giống. Vỏ quả còn non màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng, thịt vỏ quả
màu trắng, vàng hay ửng đỏ. Ruột trắng, vàng hay đỏ. Trong ruột quả có nhiều
hạt được bao trong khối thị xốp. Quả chín có vị chua ngọt hay ngọt và có mùi
thơm đặc trưng, có thể ăn tươi, làm mứt hay làm nước giải khát. Khi quả chín
dể bị chim, dơi, sóc đến ăn và làm khuyếch tán hạt giống.
-Hạt: Hạt nhiều, màu vàng nâu hình đa giác, có vỏ cứng và nằm
trong khối thịt quả màu trắng, hồng, đỏ vàng. Từ khi thụ phấn đến khi quả chín
khoảng 100 ngày.
Là cây ăn quả phổ biến, được trồng hầu như khắp các địa phương, cả
vùng đồng bằng lẫn ở miền núi, trừ vùng cao trên 1500m. Cây ưa sáng, sinh
trưởng phát triển tốt trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Giới hạn về
nhiệt độ từ 15-45 oC, nhiệt độ tốt nhất cho cây sinh trưởng và cho nhiều quả là
từ 23-28 oC; lượng mưa 1000-2000 mm/năm. Ổi ra hoa quả nhiều năm. Cụm
hoa thường xuất hiện trên những cành non mới ra cùng năm. Thụ phấn nhờ gió
hoặc cơn trùng. Vịng đời có thể tồn tại 40-60 năm. Mùa hoa: tháng 3-4; mùa
quả: tháng 8-9.
* Mô tả sơ bộ về cây Cam vinh:
Cam vinh có vỏ rất mỏng, tép bên trong có màu vàng nhạt, khi ăn, trái
có vị ngọt thanh, cũng có quả có vị chua nhẹ.
- Thân, cành cam: Thân thuộc loại thân gỗ, bán bụi, có 4-6 cành chính,
cây cao 2 - 3m, phân cành thấp. Cành hướng ngọn, thưa, phân cành ngang.
- Lá cam: Lá mọc so le, phiến lá dài, màu xanh đậm, hình trái xoan, dài
5-10cm, rộng 2,5-5cm, mép có răng thưa; cuống hơi có cánh, rộng 4-10mm.
Lá có tai nhỏ.
10
- Hoa cam: Chùm hoa ngắn ở nách lá, đơn độc hay nhóm 2-6 hoa thành
chùm; đài hoa hình chén, khơng lơng; cánh hoa trắng dài 1,5-2cm; nhị 20-30
cái dính nhau thành 4-5 bó.
- Rễ cây cam (orange): Như cây 2 lá mần thân gỗ, rễ thuọc loại rễ mần
hút nước và muối khoáng cung cấp cho cây. Bộ rễ phân bố nông và phát triẻn
mạnh là rễ bất định, phân bố rộng và dày ở tầng đất mặt và ưa đất tơi xốp.Bộ
rễ phát triển mạnh mẽ nhất là vào tháng 2 vàthang 9, bộ rễ phát triển mạnh
trong 8 năm đầu.
* Mô tả sơ bộ về cây Bưởi
- Thân cây bưởi (Pomelo): Cây to cao 5-10m, chồi non có lơng mềm,
cành có gai nhỏ dài đến 7cm.
- Lá bưởi: Lá rộng hình trái xoan, trịn ở gốc, mép nguyên, có khớp trên
cuống lá; cuống lá có cánh rộng.
- Hoa bưởi: Cụm hoa chùm ở nách lá, gồm 7-10 hoa to, màu trắng, rất thơm.
- Quả bưởi: Quả to, hình cầu và cầu phẳng, đường kính 15-30cm, màu
vàng hay hồng tuỳ thứ.
Cây ra hoa, kết quả hầu như quanh năm, chủ yếu mùa hoa từ tháng 3 đến
tháng 5 và mùa quả từ tháng 8 đến tháng 11.
2.3.2. Đặc điểm sinh thái của cây Ổi, Bưởi, Cam
* Đặc điểm sinh thái cây Ổi
Ổi là cây ăn quả phổ biến, được trồng hầu như khắp các địa phương, cả
vùng đồng bằng lẫn ở miền núi, trừ vùng cao trên 1500m.
Cây Ổi thích hợp ở nhiệt độ bình qn năm 25 – 270C. Cây ổi không
chịu được rét, so với cam ổi kém chịu rét hơn, nhưng với đu đủ, chuối tiêu thì
ổi hơn hẳn. Độ nhiệt – 200C cả cây lớn cũng chết. Ngược lại ổi chịu đựng dễ
dàng với nhiệt độ cao ở các sa mạc nếu có đủ nước. Nhiệt độ thấp, ví dụ dưới
18 – 200C quả bé, phát triển chậm, chất lượng kém (Trần Thế Tục, 1999) [3].
Ổi thích khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm 1.500 – 4.000 mm phân
bố tương đối đều thì khơng phải tưới. Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay
11
đổi đột ngột độ ẩm trong đất. Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có khả
năng phát triển nhanh một số rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3 – 4 m và
hơn. Nếu mưa nhiều, mực nước dâng cao ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất do
đó khơng bị ngạt. Thậm chí bị ngập hẳn vài ngày ổi cũng khơng chết. Có thể
lợi dụng đặc điểm này chủ động điều khiển mạch nước ngầm bằng phương
pháp tưới tiêu để cho rễ ăn nông ở lớp đất mặt nhiều màu mỡ.
Ổi thích hợp với nhiều loại đất, pH thích hợp từ 4,5 – 8,2. Ổi phát triển
tốt trên đất phù sa, giàu chất hữu cơ, đất đỏ bazan, có thể trồng được trên đất
phèn đã được lên liếp và cải tạo hay trên đất nghèo dinh dưỡng nhưng được
cung cấp nhiều phân hữu cơ. Tuy nhiên muốn ổi đạt sản lượng cao phải chọn
đất tốt, sâu, và phải bón phân đầy đủ hợp lý.
Ổi khơng sợ gió nhưng giống quả to, lá to khi gặp bão bị rách lá rụng
quả. Vậy nên trồng chỗ khuất gió hoặc trồng hàng rào chắn gió.
Ổi ra hoa quả nhiều năm. Cụm hoa thường xuất hiện trên những cành
non mới ra cùng năm. Thụ phấn nhờ gió hoặc cơn trùng. Vịng đời có thể tồn
tại 40 – 60 năm
* Đặc điểm sinh thái cây Bưởi
- Cây Bưởi có nhu cầu về nước rất lớn, nhất là trong thời kỳ cây ra hoa và
phát triển trái. Mặt khác, cây Bưởi cũng rất mẫn cảm với điều kiện ngập nước.
Trong mùa mưa, nếu mực nước ngầm trong đất cao và khơng thốt nước kịp, cây
sẽ bị thối rễ, vàng lá và chết. Bưởi thích hợp với các loại đất màu mỡ có tầng canh
tác dày từ 0,5-1 m, đất thịt pha, thoát nước tốt, thống khí, pH từ 5-7.
* Đặc điểm sinh thái cây Cam vinh
Cam có thể trồng ở vùng có nhiệt độ từ 12 - 39 độ C, trong đó nhiệt độ
thích hợp nhất là từ 23 - 29 độ C. Nhiệt độ thấp hơn 12,5 độ C và cao hơn 40
độ C cây ngừng sinh trưởng. Nhìn chung nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng, ảnh
hưởng tới toàn bộ hoạt động sống của cây cũng như năng suất, chất lượng quả.
Là loại cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng vì rễ của cam thuộc loại
rễ nấm (hút dinh dưỡng qua một hệ nấm cộng sinh), do đó nếu ngập nước đất
12
bị thiếu ôxy rễ sẽ hoạt động kém, ngập lâu sẽ bị thối chết làm rụng lá, quả non.
Điều này giải thích tại sao trồng cam quýt trên đất bằng cây có tuổi thọ khơng
cao bằng trồng trên đất dốc.
Cam vinh có thể trồng được trên nhiều loại đất, tuy nhiên phù hợp nhất
là được trồng trên đất giàu mùn, hàm lượng các chất dinh dưỡng NPK, Ca,
Mg... phải đạt mức độ từ trung bình trở lên, độ pH thích hợp là 5,5 - 6,5, thành
phần cơ giới cát pha hoặc đất thịt nhẹ, thốt nước tốt.
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ổi, bưởi, cam trên thế giới
* Tình hình sản xuất ổi trên thế giới:
Trên thế giới cây ăn quả đã được chú ý phát triển từ rất lâu, là mặt hàng
nông sản độc đáo và quan trọng trong xuất khẩu ở nhiều nước trên thế giới. Ví
dụ: Trung Quốc nổi tiếng về táo tàu; Ấn Độ, Thái Lan xuất khẩu xoài; Tây Ban
Nha, Italia, Brazil, Ai Cập… xuất khẩu cam chanh, quýt; Ecuador xuất khẩu
chuối, Thái Lan, Keenia, Nigeria xuất khẩu dứa… thu về nguồn ngoại tệ rất
lớn, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế của những quốc gia đó (Trần
Như Ý và Cs, 2000) [4].
Ổi là cây ăn quả nhiệt đới, theo Ortho (1985) chương trình cải thiện
giống ổi bắt đầu từ năm 1961 ở Colombia và Brazil (Ortho,1985) [10].
Tại Mexico, ổi là một trong những cây quan trọng hàng đầu có diện tích
lớn hàng năm với 14.700 ha, sản lượng quả 192.850 tấn. Chỉ trong những năm
gần đây mới có các chương trình nghiên cứu để xác định những giống ổi năng
xuất phục vụ cho canh tác và các lĩnh vực khác có liên quan.
Ấn Độ là nước sản xuất trái cây hàng đầu thế giới với sản lượng hàng
năm đạt 32 triệu tấn, chiếm 8% sản lượng trái cây trên toàn thế giới. Theo
thống kê của hội đồng thẩm định và dự báo thơng tin kỹ thuật (TIFAC), Ấn Độ
hiện đang có 8 sản phẩm nổi tiếng trên thế giới là xoài, chuối, quýt, táo, đu đủ,
ổi, dứa và nho. Trong đó ổi chiếm một diện tích 228,500 ha với sản lượng 2,61
triệu tấn. Khu vực Allahabad trong UP là có uy tín để sản xuất chất lượng cao
13
của ổi ở Ấn Độ và thế giới. Trong Punjab chiếm một diện tích 8022 ha, với sản
lượng hàng năm 160.463 tấn (Singh và CS,2007) [12].
* Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới
Tổng sản lượng quả bưởi trên thế giới đạt khoảng hơn 6,5 triệu tấn
bưởi, cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis) chiếm 5,4
- 5,6 % tổng sản lượng cây cam quýt. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở
các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Bưởi chủ yếu được
sản xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như Trung
Quốc, Ấn độ, Philippines, Thái Lan, Bangladesh,... được sử dụng để ăn tươi là
chủyếu.
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới
Năm
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Diện tích (ha)
321.528
322.898
348.689
354.625
358.724
444.072
Năng suất (tạ/ha)
256,302
264,608
249,112
49,149
252,937
310,700
Sản lượng (tấn) 8.240.840
8.491.232
8.686.264
8.835.434
9.074.176 13.795.429
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)
Theo số liệu ở bảng 2.1 cho thấy, tính đến năm 2017, diện tích trồng cây
bưởi trên thế giới đạt 444.072 ha, năng suất bình quân đạt 310,7 tạ/ha và sản
lượng đạt 13.795.429 tấn. Trong vòng 5 năm từ 2012 - 2017, diện tích tăng
khơng nhiều nhưng sản lượng tăng thêm hơn 4,7 triệu tấn, nguyên nhân chủ
yếu do năng suất được tăng lên bởi áp dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ trong sản xuất bưởi.
Qua số liệu bảng 2.2. thống kê ở bảng 2.3 cho thấy, năm 2017 Trung
Quốc nước có diện tích bưởi lớn nhất thế giới đạt 95.861 ha, năng suất cũng
đạt cao nhất thế giới (493,8 tạ/ha) và đạt sản lượng là 4.733.447 tấn quả..
14
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số nước
trồng bưởi chủ yếu trên thế giới năm 2017
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Vùng/địa điểm
Thế giới
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Đại
dương Quốc
Trung
Mỹ
Mexico
Braxin
Thái lan
Ấn Độ
Việt Nam
Diện tích
Thu
444.072
hoạch
58.817
(ha)
73.842
301.827
8.697
889
95.861
24.440
17.709
4.544
26.059
16.850
46.791
Năng
suất
310,7
(tạ/ha)
138,4
210,3
365,9
435,0
92,0
493,8
259,1
249,5
177,9
188,610
231,748
121,50
Sản lượng
(tấn)
13.795.429
813.910
1.552.658
11.042.350
378.336
8.175
4.733.447
633.210
441.873
80.852
230.909
390.500
568.352
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)
* Tình hình sản xuất cam trên thế giới
Trong suốt nhiều thập kỷ qua, năng suất, diện tích và sản lượng của
cam qt khơng ngừng tăng nhanh. Vành đai trồng trọt cam quýt trải dài từ
400 vĩ Bắc xuống 400 vĩ Nam, có nghĩa là cam quýt chỉ được trồng trọt ở vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới. Hiện nay vùng cây ăn quả nhiệt đới như Việt Nam,
Cuba, Thái Lan, Malaysia và miền Nam Trung Quốc giáp Việt Nam đang gặp
những khó khăn lớn về phát triển cam do một số bệnh hại điển hình của vùng
nhiệt đới, như bệnh greening gây nên. Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này
khiến cho diện tích cam của một số nước nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp
hoặc không tăng lên được. Trái lại khí hậu vùng Á nhiệt đới khơng cho phép
các loại bệnh hại cam quýt điển hình là bệnh greening phát triển mạnh, chính
vì thế cam qt ở vùng nhiệt đới có xu hướng ngày càng phát triển mạnh về
diện tích, năng suất, chất lượng quả cũng như sự đầu tư các biện pháp kỹ
thuật về giống, canh tác.
Theo số liệu của FAO năm 2018
Hiện nay cây cam được phát triển khắp các lục địa, sự phát triển của