Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn - Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi bò tại huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.52 KB, 73 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>


<b> Trang </b>


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG ...1


1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...2


1.2.1. Mục tiêu chung...2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...2


1.3. CÁC GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...3


1.3.1. Các giả thiết cần kiểm định ...3


1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu...3


1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...3


1.4.1. Giới hạn về không gian ...3


1.4.2. Giới hạn về thời gian ...3


1.4.3. Đối tượng nghiên cứu...3


1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...3


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...5



2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...5


2.1.1. Khái niệm về trang trại ...5


2.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại...5


2.1.3. Các tiêu chí về kinh tế trang trại ...7


2.1.4. Vai trò của kinh tế trang trại đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn ...8


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...11


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...11


2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...11


CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NI BÒ TẠI HUYỆN BA
TRI TỈNH BẾN TRE...14


3.1. SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE...14


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI


CỦA TỈNH BẾN TRE...16


3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế trang trại của Tỉnh...16



3.2.2. Chính sách của Tỉnh nhằm phát triển kinh tế trang trại ...17


3.2.3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại hiện nay của tỉnh Bến Tre ...19


3.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NI BỊ
TẠI HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE...29


3.3.1. Định hướng phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị của Huyện ...29


3.3.2. Hiện trạng phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị trong những năm
gần đây tại Huyện Ba Tri...30


CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NI BỊ TẠI HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE...34


4.1. VÙNG NGHIÊN CỨU VÀ MẪU ĐIỀU TRA ...34


4.2. THÔNG TIN VỀ CHỦ TRANG TRẠI...34


4.3. THÔNG TIN VỀ TRANG TRẠI ...36


4.4. THÔNG TIN KHÁC ...40


4.5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA TRANG TRẠI ...41


4.5.1 Chi phí ...41


4.5.2 Doanh thu ...43


4.5.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của trang trại...43



4.6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NI BỊ TẠI HUYỆN BA TRI...46


4.6.1. Thuận lợi ...46


4.6.2. Khó khăn ...47


CHƯƠNG 5 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NI BỊ TẠI HUYỆN BA TRI
TỈNH BẾN TRE ...49


5.1. GIỐNG...49


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

5.4. VỐN ...50


5.5. TIÊU THỤ ...50


5.6. KHUYẾN NÔNG VÀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ...51


CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 52


6.1. KẾT LUẬN...52


6.2. KIẾN NGỊ...54


6.2.1. Đối với các chủ trang trại ...54


6.2.2. Đối với chính quyền địa phương...54



6.2.3. Đối với tổ chức tín dụng...54


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC BIỂU BẢNG </b>


Trang


Bảng 1: SỐ LƯỢNG TRANG TRẠI CỦA TỪNG HUYỆN


TRONG TỈNH BẾN TRE ...19


Bảng 2: TÌNH HÌNH CHUN MƠN VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA LAO ĐỘNG ...24


Bảng 3: KẾT QUẢ SẢN XUẤT TRONG 12 THÁNG QUA
CỦA TỪNG LOẠI HÌNH TRANG TRẠI...25


Bảng 4: BIỂU HIỆN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KNH DOANH KINH TẾ
TRANG TRẠI TỈNH BẾN TRE NĂM VỪA QUA ...27


Bảng 5: SỐ LƯỢNG TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÒ
CỦA HUYÊN BA TRI NĂM 2007...32


Bảng 6: ĐẶC ĐIỂM VỀ TUỔI VÀ NĂM KINH NGHIỆM...35


Bảng 7: ĐẶC ĐIỂM VỀ TRÌNH ĐỘ...35


Bảng 8: SỐ LƯỢNG TẬP HUẤN ...36


Bảng 9: QUY MƠ ĐÀN BỊ ...36


Bảng 10: GIỐNG BỊ ĐƯỢC CHỌN NI ...37



Bảng 11: NGUỒN CUNG CẤP CON GIỐNG...37


Bảng12: LÝ DO CHỌN GIỐNG BÒ...38


Bảng 13: TÌNH HÌNH NI BÊ CON...39


Bảng 14: TÌNH HÌNH VỐN ĐẦU TƯ ...40


Bảng 15: CÁC NGUỒN VỐN CHỦ YẾU...40


Bảng 16: TẬP HỢP CÁC CHI PHÍ...41


Bảng 17: TỶ TRỌNG CÁC LOẠI CHI PHÍ...42


Bảng 18: GIÁ BÁN VÀ DOANH THU...43


Bảng 19: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THU NHẬP CỦA HỘ ...44


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>


Trang


Biểu đồ 1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TRÌNH ĐỘ CỦA CHỦ TRANG TRẠI ...35


Biểu đồ 2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CÁC NGUỒN CUNG CẤP GIỐNG ...38


Biểu đồ 3: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CÁC LÝ DO CHỌN GIỐNG...39



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>


CS: Cơ sở
PT: Phổ thông
Tr.đ: Trệu đồng
NH: Ngân hàng
XD: Xây dựng
SD: Sử dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 1 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>CHƯƠNG 1 </b>


<b>GIỚI THIỆU CHUNG </b>
<b>1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


Bến Tre là tỉnh nằm cuối nguồn sơng Cửu Long, hình thành bởi 3 dãy cù
lao: cù lao Bảo, cù lao Minh và cù lao An Hố. Tỉnh có hệ thống sông, rạch
chằng chịt, rất thuận tiện cho giao thông thủy, thường xuyên bồi đắp phù sa cho
đất đai màu mỡ, tiềm năng đất đai và lao động nông nghiệp rất dồi dào. Thế
mạnh chủ lực của tỉnh là kinh tế vườn và kinh tế thủy hải sản. Diện tích đất sản
xuất nơng nghiệp 136.795 ha, trong đó có 51.405 ha trồng hoa màu (cây ngắn
ngày) và 85.390 ha trồng cây lâu năm; đất ni trồng thủy sản có 40.829 ha; có
241.803 hộ lao động nông nghiệp, chiếm 70,6% tổng số hộ lao động trong tỉnh.


Trong những năm gần đây ở Bến Tre đã xuất hiện ngày càng nhiều nơng hộ
có năng lực sản xuất, có kinh nghiệm làm ăn, có kiến thức và nắm bắt được tiến
bộ khoa học kỹ thuật cũng như nhạy bén với thị trường. Từ đó, các nơng hộ đã
mở rộng đầu tư phát triển và vươn lên làm giàu. Toàn tỉnh hiện nay có trên 1450
hộ đạt các tiêu chí về kinh tế trang trại, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực:
Nuôi thủy sản, sản xuất cây giống, con giống, trồng hoa kiểng, cây cảnh, chăn


nuôi và trồng cây lâu năm… Sự phát triển của mô hình kinh tế trang trại đã góp
phần huy động thêm nguồn vốn trong dân, khai thác và sử dụng có hiệu quả đất
trống, đất hoang hố, nhất là đất ven biển, bãi bồi, cồn mới nổi và đất vườn; tạo
thêm việc làm cho lao động nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thêm
nguồn hàng nông thủy sản cho xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 2 SVTH: VÕ MINH THÁI
trong chăn ni. Mặt khác, q trình phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị cịn
đưa huyện hội nhập với tiến trình đấy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn.


Tuy nhiên, từ khi Đảng và nhà nước có chủ trương về phát triển kinh tế
trang trại cho đến nay thì tỉnh Bến Tre nói chung và huyện Ba Tri nói riêng bên
cạnh những kết quả đạt được vẫn cịn khơng ít những khó khăn và vướng mắc.
Trong thời gian qua, kinh tế trang trại của tỉnh phần lớn là do tự phát, chưa được
cấp có thẩm quyền hướng dẫn, cơng nhận và cịn nhiều hộ trang trại chưa được
hưởng chính sách ưu đãi nào của Nhà nước. Từ đó, làm hạn chế việc khai thác
các tiềm năng về đất đai, lao động, vốn và tay nghề… trong nhân dân để phát
triển kinh tế trang trại. Hiện nay, tỉnh Bến Tre nói chung và huyện Ba Tri nói
riêng đang có những chính sách và chủ trương nhằm định hướng cho các mơ hình
kinh tế trang trại phát triển đúng hướng và mang lại hiệu quả cao. Để hiểu rõ hơn
về thực trạng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Bến Tre và phát triển kinh tế
trang trại chăn ni bị tại huyện Ba Tri, các chính sách của tỉnh và của huyện
đang triển khai, em chọn đề tài “Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn ni
bị tại huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre” để làm luận văn tốt nghiệp.


<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>


<b> 1.2.1. Mục tiêu chung: </b>



Tìm hiểu và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị, từ
đó đề xuất các giải pháp phát triển.


<b> 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: </b>


- Mô tả thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị tại huyện Ba
Tri.


- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh tế trang trại
chăn ni bị tại huyện Ba Tri.


- Đề xuất các giải pháp để phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị tại
huyện Ba Tri.


<b>1.3. CÁC GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>
<b> 1.3.1. Các giả thiết cần kiểm định </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 3 SVTH: VÕ MINH THÁI
Các yếu tố: Chi phí, giá bán, thị trường, trình độ khoa học kỹ thuật . . . tác
động đến quá trình phát triển kinh tế trang trại.


<b> 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu </b>


Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Bến Tre như thế nào?
Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị tại huyện Ba Tri?
Các yếu tố: Chi phí, giá bán, thị trường, trình độ khoa học kỹ thuật, chính
sách địa phương, . . . ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế trang trại ra sao?


Cần có những giải pháp nào để phát triển kinh tế trang trại?
<b>1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>



<b> 1.4.1. Giới hạn về không gian </b>


Luận văn được thực hiện trên cơ sở điều tra số liệu tại các xã có mơ hình
trang trại chăn ni bị tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Sau đó được xử lý, phân
tích, đánh giá và hồn thành tại Sở Nơng nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bến
<b>Tre. </b>


<b> 1.4.2. Giới hạn về thời gian </b>


Số liệu thứ cấp được sử dụng từ năm 2006 – 2008.


Số liệu sơ cấp được điều tra trực tiếp từ ngày 21/3 đến ngày 24/3 năm 2008.
Luận văn được thực hiện từ ngày 12/02/2008 đến ngày 05/05/2008.


<b> 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu </b>


Những trang trại chăn ni bị tại địa bàn nghiên cứu.
<b>1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU </b>


Nguyễn Thị Ngà (2000), đưa ra một số định hướng và giả pháp tạo động
lực phát triển kinh tế trang trại trong giai đoạn hiện nay. Tác giả kết luận rằng để
phát triển kinh tế trang trại trước tình hình hiện nay, Nhà nước và chính quyền
địa phương cần có những giải pháp hợp lý về qui hoạch đất đai, về tạo nguồn
vốn, trang bị kiến thức khoa học kỹ thuật, tìm hiểu về thơng tin thị trường, hình
thành quỹ bảo hiểm cây trồng vật nuôi và cải tạo xây dựng hạ tầng nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 4 SVTH: VÕ MINH THÁI
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất mới trong nơng
nghiệp và nông thôn.



Theo trung tâm kiểm định giá Miền Nam (2000), phát triển kinh tế trang
trại gắn với hợp tác xã dịch vụ sản xuất kinh doanh cây giống hoa kiểng ở Bến
Tre, đề tài chứng minh vai trò của kinh tế trang trại đối với các lĩnh vực, dịch vụ
khác trong hoạt động nông nghiệp; kết luận những thuận lợi và khó khăn trong
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đồng thời, đưa ra những
biện pháp và kiến nghị cụ thể đối với kinh tế trang trại của Tỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 5 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>CHƯƠNG 2 </b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>



<b>2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN </b>


<b> 2.1.1. Khái niệm về trang trại </b>


Kinh tế trang trại không phải là hiện tượng tự phát, mà là một sản phẩm tất
yếu của đường lối đổi mới của Đảng ta trong phát triển nơng nghiệp và nơng thơn
Việt Nam. Có thể định nghĩa kinh tế trang trại như sau: Kinh tế trang trại là hình
thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong nơng, lâm, ngư nghiệp của các thành
phần kinh tế khác nhau ở nơng thơn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực
tiếp q trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn
bình thường trên đồng vốn bỏ ra; có trình độ đưa những thành tựu khoa học công
nghệ mới kết tinh trong hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã
hội, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.


<b> 2.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại </b>


So với kinh tế tiểu nông, kinh tế trang trại là một bước phát triển lớn của


nền sản xuất xã hội. Kinh tế tiểu nông chỉ là nền kinh tế tự cung tự cấp, chưa có
sự liên kết giữa nơng nghiệp với các ngành kinh tế khác, nhất là công nghiệp với
tiểu thủ cơng nghiệp. Kinh tế tiểu nơng thậm chí cịn được hiểu như kiểu kinh tế
thuần nông, sản xuất nhỏ. Như vậy, sản xuất hàng hóa và qui mơ sản xuất hàng
hóa là sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế trang trại với kinh tế tiểu nông. Nhưng
giữa hai hình thức kinh tế này cũng có những điểm chung, như hộ gia đình và lao
động của gia đình là lực lượng chính . . . Từ những đặc điểm nêu trên cho thấy
việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại là quá trình chuyển đổi hữu cơ của
tái sản xuất xã hội, chuyển từ kinh tế hộ nông dân, sản xuất tự cấp tự túc sang sản
xuất hàng hóa với qui mô từ thấp đến cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 6 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>2.1.2.1. Kinh tế trang trại là một đơn vị kinh tế hàng hóa ở qui mơ </b>
<b>tương ứng và thích hợp với sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. . </b>
<b>., trong mối liên kết với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động </b>
<b>dịch vụ. </b>


Qui mơ sản xuất hàng hóa thể hiện qua tỷ xuất hàng hóa của một hộ sản
xuất là đặc trưng cơ bản nhất của kinh tế trang trại. Đây là chuẩn mực hàng đầu
và quan trọng nhất để phân biệt một hộ nông dân sản xuất thông thường với một
hộ sản xuất theo hình thức trang trại.


<b>2.1.2.2. Ruộng đất đã thực hiện tích tụ, tập trung ở qui mơ nhất định </b>
Tích tụ ruộng đất phụ thuộc vào quỹ đất của từng địa phương và khả năng
sản xuất kinh doanh của các chủ trang trại. Bình quân ruộng đất của một trang
trại là 6,13 ha, chủ yếu là đất rừng. Qui mô đất đai là một yếu tố cơ bản để trở
thành trang trại và là điểm so sánh sự khác biệt với các hộ tiểu nông.


<b> 2.1.2.3. Cơ cấu lao động ở trang trại nước ta hiện nay chủ yếu vẫn là </b>
<b>sức lao động của gia đình, cộng thêm một bộ phận lao động thuê ngoài </b>



Thông thường chủ hộ là chủ trang trại và sử dụng sức lao động gia đình là
chính, lao động th ngồi rất đa dạng:


- Đổi cơng giữa các trang trại và các hộ sản xuất khác.


- Th lao động thường xun, có mức trả cơng ổn định từng tháng.


- Thuê lao động thường xuyên, người lao động làm thuê được hưởng một bộ
phận hoa lợi thu hoạch, có nhà ở gần ruộng vườn sản xuất do chủ trang trại cấp.
- Bộ phận lớn của lao động thuê ngoài là thuê lao động thời vụ, trả công
theo ngày. Lao động thời vụ chủ yếu là lao động nông nhàn, bao gồm người địa
phương trong thơn, xóm, trong xã và có một bộ phận lao động từ các tỉnh khác.
<b> 2.1.2.4. Vốn của chủ trang trại chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn </b>
<b>đầu tư </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 7 SVTH: VÕ MINH THÁI
cả phần đầu tư có liên quan của các doanh nghiệp nhà nước trong nhiều mối quan
hệ với trang trại trên địa bàn.


<b> 2.1.2.5. Chủ trang trại đều là những người kiến thức về kinh tế </b>


Mặc dù nhiều chủ trang trại vẫn là những chủ nông dân sản xuất thông
thường, nhưng họ là những người sản xuất giỏi, biết cách lựa chọn phương
hướng đầu tư (trồng cây gì, ni con gì, chế biến sản phẩm . . .), biết cách quản
lý sản xuất, kinh doanh, nắm bắt được thị trường.


Chủ trang trại rất đa dạng, là chủ hộ nơng dân, chủ gia đình, vừa trực tiếp
quản lý, điều hành trang trại, vừa lao động trực tiếp; một số khơng nhỏ là cán bộ
hưu trí, bộ đội xuất ngũ, sử dụng kinh nghiệm quản lý thời kỳ tại chức trong vị trí


chủ gia đình; một bộ phận khác là các viên chức đương chức trong các cơ quan
Đảng, chính quyền doanh nghiệp nhà nước, do có vốn, có đầu óc làm ăn, nên họ
chủ động lập trang trại với lao động thuê ngoài là chính. Ở các vùng dân tộc, chủ
trang trại đại bộ phận là người Kinh, trong số đó phần lớn là từ các địa phương
khác đến.


<b> 2.1.3. Các tiêu chí về kinh tế trang trại </b>


Theo thơng tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK và thông tư số
74/2003/TT-BNN của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì một hộ sán
xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản đuợc xác định là
trang trại phải đạt được một trong 2 tiêu chí định lượng sau:


<b>2.1.3.1. Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân một năm </b>
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở
lên.


- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.


<b>2.1.3.2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế </b>
<b>nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế </b>


<b> a. Đối với trang trại trồng trọt </b>
<b>- Trang trại trồng cây hàng năm: </b>


+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.


- Trang trại trồng cây lâu năm:



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 8 SVTH: VÕ MINH THÁI
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.


+ Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.


- Trang trại lâm nghiệp: Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
<b> b. Đối với trang trại chăn nuôi </b>


- Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bị …


+ Chăn ni sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.
+ Chăn ni lấy thịt có thường xun từ 50 con trở lên.


- Chăn nuôi gia súc: lợn, dê . . .:


+ Chăn ni sinh sản có thường xun đối với lợn là 20 con trở lên, đối
với dê, cừu từ 100 con trở lên.


+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xun từ 100 con trở lên (khơng kể lớn
sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.


- Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng . . . có thường xuyên từ 2.000 con
trở lên ( khơng tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).


<b>c. Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản </b>


Diện tích mặt nước để ni trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với
tôm thịt theo hình thức cơng nghiệp từ 1 ha trở lên).


<b>d. Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, ni trồng thủy sản có </b>


<b>tính đặc thù: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thủy </b>
đặc sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hóa.


<b> 2.1.4. Vai trị của kinh tế trang trại đối với sự phát triển kinh tế nông </b>
<b>nghiệp nông thôn </b>


Hiện nay trên khắp đất nước ta đâu đâu cũng xuất hiện mơ hình kinh tế
trang trại. Nhiều nơi đã có điều tra khảo sát để nắm rõ số lượng, chất lượng và
vai trị của nó trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.


<b> 2.1.4.1. Vai trò sử dụng hiệu quả tài nguyên đất </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 9 SVTH: VÕ MINH THÁI
chủ động rồi tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh. Một số lâm trường
quốc doanh khi khốn ni bảo vệ, chăm sóc rừng cho dân trong thời hạn 50 năm
cũng thực hiện việc rót vốn cho dân với nhiều mức khác nhau tùy theo diện tích.
Người dân nhận khốn rừng từ 20-50 ha được khai thác những sản phẩm phụ của
rừng như củi cành, củi mục, cây thuốc nam và được trồng xen cây nông nghiệp ở
những tán rừng thưa để cải thiện đời sống, … Điều này thể hiện được mối liên
minh công nông về kinh tế trên tinh thần nâng đỡ cho kinh tế hộ nông dân phát
triển của nhà nước ta mà biểu hiện ra bằng đồng vốn, kỹ thuật của các chương
trình kinh tế quốc gia hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn.


<b>2.1.4.2. Vai trò khai thác vốn trong dân </b>


Về cơ cấu vốn chủ yếu là vốn tự có của chủ trang trại chiếm 85%, phần còn
lại là vay ngân hàng 8%, vay thân nhân 6% và 1% là do liên kết với doanh
nghiệp nhà nước. Phần vốn vay ngân hàng sở dĩ chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn là
do trang trại không thể đem đất ra thế chấp được. Chỉ một số ít chủ trang trại có


nhà cửa, máy móc thiết bị nhưng thiếu vốn đầu tư, mới mang thế chấp ngân hàng
để vay. Mặt khác, cơ chế, thủ tục cho vay của ngân hàng còn nhiều ràng buộc,
khó khăn, khơng có nguồn vốn trung, dài hạn và nói chung lãi suất cịn cao nên
khơng có khả năng trở thành nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho sản xuất và kinh
doanh của kinh tế trang trại. Quỹ tín dụng nhân dân thì chậm ra đời, một số trang
trại gặp khó khăn về vốn đã phải chuyển cơ cấu cây trồng, vật nuôi hoặc sang
nhượng, cho thuê bớt diện tích để tập trung đầu tư kỹ thuật, nâng cao chất lượng
cho phần diện tích cịn lại. Chung qui lại vốn chủ yếu để hình thành nên các trang
trại đều có nguồn từ chính bản thân gia đình chủ trang trại. Vốn nhà nước hỗ trợ
qua các chương trình quốc gia và các doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn.
<b> 2.1.4.3. Vai trò giải quyết lao động xã hội </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 10 SVTH: VÕ MINH THÁI
công lao động phổ thơng, cịn lao động kỹ thuật thì có những ràng buộc bằng một
số lượng thu hoạch cụ thể của trang trại mà mỗi vụ thay đổi một lần. Chẳng hạn
như: một lao động kỹ thuật giỏi có thể được trả công bằng sản lượng thu được từ
100 cây cà phê hoặc 500 cây cao su tuỳ trang trại trồng cây gì. Cũng có chủ trang
trại ràng buộc lao động kỹ thuật bằng cách cho hẳn 1-2 ha đất để trồng cây theo
trang trại nhằm làm đối chứng mà chăm sóc cho chủ. Mỗi chủ trang trại có cách
đánh giá và ràng buộc lao động của mình theo những kiểu cách riêng nhằm đem
lại hiệu quả cao trong sản xuất.


<b>2.1.4.4. Vai trị chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản </b>
<b>xuất mới trong nông nghiệp và nông thôn </b>


Nhiều chủ trang trại đã tự đầu tư hoặc tự giác hợp tác lại với nhau để đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị cơng nghiệp để chế biến sản phẩm, tạo ra những bán
thành phẩm nơng sản hàng hố cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến hàng
xuất khẩu lớn hơn của Nhà nước như 56 chủ trang trại thuộc xã Cây Trường và
xã Trần Văn Thố thuộc huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương. Trước nhu cầu của thị


trường sản phẩm đầu ra cho cây ăn trái có nguy cơ bị cạnh tranh gay gắt, họ đã tự
nguyện lập ra hợp tác xã Cây Trường để hoạt động dịch vụ cung ứng đầu vào cho
sản xuất và đầu ra cho sản phẩm trái cây trên 312 ha cây ăn trái của mình.


Một số khác có xu hướng chuyển hẳn sang ngành nghề chế biến nông sản
hàng hoá cho các chủ trang trại quanh vùng, tạo ra sự phân công và hợp tác mới.
Việc làm này đã làm tăng giá trị nơng sản hàng hố do trang trại tạo ra, làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 11 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b> 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </b>
<b>2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp </b>


Được thu từ các nghiên cứu trước đây có liên quan tới đề tài. Các báo cáo
của sở NN& PTNT tỉnh Bến Tre. Báo cáo kinh tế huyện Ba Tri tổng kết tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm 2006, 2007 và kế hoạch năm 2008 của phòng kinh tế
<b>huyện Ba Tri, báo cáo tổng kết năm 2006, 2007. </b>


<b>2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp </b>


Sử dụng bảng câu hỏi soạn sẵn để điều tra 30 trang trại chăn ni bị trên
địa bàn huyện Ba Tri theo tỷ lệ đã lựa chọn trước.


<b>2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu </b>
- Phương pháp 1: sử dụng thống kê mô tả.


- Phương pháp 2: sử dụng hàm hồi qui tuyến tính.


<b>2.2.2.1. Phân tích thống kê mơ tả </b>


Sử dụng thống kê mô tả để đánh giá và nhận xét thực trạng phát triển kinh
tế trang trại chăn ni bị tại huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre.


<b>2.2.2.2. Phân tích hồi qui tuyến tính </b>


Phương trình hồi qui tuyến tính: mục đích của việc thiết lập phương trình
hồi qui tuyến tính là tìm các nhân tố ảnh hưởng thu nhập của các chủ trang trại
chăn ni bị, chọn những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố
ảnh hưởng tốt, khắc phục nhân tố ảnh hưởng xấu.


Mô hình tổng qt hàm hồi quy tuyến tính có dạng:


Yi = α0 + α1X1i + α2X2i + α3X3i + α4X4i + α5X5i + … + αkXki + ui
= f(X1i,X2i,…,Xki) + ui


Ký hiệu Xki biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ k tại quan sát thứ i. Các
hệ số α là các tham số chưa biết và thành phần ui là các biến độc lập ngẫu nhiên
có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai giống nhau σ2 và độc lập
với nhau.


Áp dụng cụ thể đối với các trang trại chăn ni bị tại huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre để nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, đề tài luận văn sử
dụng hàm hồi quy tuyến tính bao gồm 8 biến độc lập dạng dưới đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 12 SVTH: VÕ MINH THÁI
<i>Trong đó: </i>


- Biến phụ thuộc (Y) là TN: thu nhập (1.000 đồng/con)


- Biến độc lập là:


+ X1 (CPCT): Chi phí chuồng trại (1.000 đồng/con)
+ X2 (CPCG): Chi phí con giống (1.000 đồng/con)
+ X3 (CPTA): Chi phí thức ăn (1.000 đồng/con)
+ X4 (CPTTY): Chi phí thuốc thú y (1.000 đồng/con)
+ X5 (GB): Giá bán (1.000 đồng/con)


+ X6 (SLB): Số lượng bán (con)


+ X7 (TLBQ): Trọng lượng bình quân (kg/con)
+ X8 (GIO): Giống


Phương trình hồi quy tổng quát có dạng:


TNR = α0 + α1CPCT + α2CPCG + α3CPTA + α4CPTTY + α5GB + α6SLB +
α7TLBQ + α8GIO


Các biến số X1…X8 được thiết lập trên cơ sở tập hợp các yếu tố ảnh hưởng
đến chi phí và doanh thu của các trang trại, bởi vì thu nhập là hiệu số giữa doanh
thu và chi phí chưa tính cơng lao động nhà. Còn biến số X8 là giống thể hiện chất
lượng con giống của các trang trại nên cũng có tác động đến doanh thu và chi phí
do đó cũng có ảnh hưởng đến thu nhập.


Kết quả in ra từ phần mềm SPSS có các thơng số sau:


- Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến
phụ thuộc Y và tất cả các biến độc lập X. R càng lớn, mối liên hệ càng chặt chẽ.
- Hệ số xác định R2 (R – Square): Tỷ lệ % biến động của Y được giải thích
bởi mơ hình tuyến tính với các biến X.



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 13 SVTH: VÕ MINH THÁI
<i>Trong đó : </i>


- Significant F và F : Là các kết quả có được khi chạy mô hinh hồi qui.
- Với mức ý nghĩa α, tra bảng phân phối Fisher – Snedecor với bậc


n1 = (k-1) và n2 = (n-k) để tìm giá trị F<sub>α</sub>(k-1,n-k). Trong đó n là số quan
sát, k là số biến trong phương trình hồi qui ( kể cả biến phụ thuộc)<i>.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 14 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>CHƯƠNG 3 </b>


<b>TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH PHÁT </b>
<b>TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NI BỊ </b>


<b>TẠI HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE </b>
<b>3.1. SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE </b>


<i>Hình 1: Bản đồ hình chính huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre </i>


<b>3.1.1. Đặc điểm tự nhiên </b>
3.1.1.1. Vị trí địa lý


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 15 SVTH: VÕ MINH THÁI
3.1.1.2. Địa hình


Huyện Ba Tri có địa hình tương đối bằng phẳng, có mạng lưới sơng ngịi
chằng chịt, thấp dần về phía trung tâm, độ cao trung bình 0,8 – 1 mét so với mặt
biển.



3.1.1.3. Đất đai


Tổng diện tích các loại đất là 35.553 ha. Trong đó đất nơng nghiệp là
28.337 ha, chiếm 80%. Đất chuyên dùng 2.458 ha chiếm 6,9%. Đất ở 942 ha,
chiếm 2,65%. Đất chưa sử dụng là 23ha, chiếm 0,065%.


3.1.1.4. Nước


<b>Ba Tri là huyện ven biển Đông, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật </b>
<b>triều, biên độ dao động từ 1,2 – 2,4 m. Nguồn nước chủ yếu của Huyện được </b>
<b>cung cấp từ hai con sông Ba Lai – Hàm Luông và hệ thống chỉ lưu gồm 50 </b>
<b>sông rạch vào sâu trong nội đồng, tổng chiều dài hệ thống sông rạch lớn, tự </b>
<b>nhiên của Huyện lên đến 128 km. Nước trên sông Ba Lai mặn sớm, sông </b>
<b>Hàm Luông mặn trễ hơn. Hệ thống sông rạch nêu trên thuận lợi cho giao </b>
<b>thông thủy, làm muối, nuôi thủy sản nước mặn, tiêu cấp nước nhưng bất lợi </b>
<b>cho giao thông bộ, sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Nguồn nước ngầm </b>
<b>ngọt có ở các giồng cát, khoảng 4 – 5 m nước vào mùa mưa, 0,5 – 1 m vào </b>
<b>mùa khô. </b>


3.1.1.5. Khí hậu


Khí hậu của huyện Ba Tri thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo. Các yếu tố khí hậu được phân bổ hai mùa trong năm khá rõ rệt. Mùa mưa có
gió mùa từ Tây Nam đến Tây Tây Nam cấp 3 – 4, bắt đầu từ tháng 5 và chấm dứt
vào cuối tháng 11. Mùa khơ có gió từ Bắc đến Đông Bắc cấp 2 từ tháng 12 đến
cuối tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26,80<sub>C – 27,2</sub>0<sub>C, nhiệt độ </sub>
cao nhất là vào tháng 4 (khoảng 36,280C) thấp nhất vào tháng 12 (khoảng
18,50<sub>C). Lượng mưa trung bình hàng năm vào hàng thấp nhất ĐBSCL với </sub>
1.371,5mm. Tập trung cao nhất từ tháng 6 – tháng 10 Dương Lịch. Độ ẩm tương


đối trung bình hàng năm là 79%, cao nhất là vào tháng 8 hàng năm (85%).


<b>3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 16 SVTH: VÕ MINH THÁI


Thạnh, Bảo Thuận, Tân Thủy, Vĩnh Hòa, Vĩnh An, An Đức, An Hòa Tây, An
Thủy, Tân Mỹ.


<b>3.1.2.1. Dân số và lao động </b>


Năm 2007 dân số huyện Ba Tri là 205.392 người. Trong đó dân số đơ thị là
12.631 người chiếm 6,1%, dân số nông thôn là 192.761 người chiếm 93,9%. Lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp là 144.571 người chiếm 70,4%% và lao động
phi nông nghiệp là 60.821 người chiếm 29,6% dân số.


<b>3.1.2.2. Cơ cấu ngành trong lĩnh vực nông nghiệp </b>
<b>a. Trồng trọt </b>


Tổng diện tích năm vừa qua là 21.452 ha, tổng diện tích gieo trồng ước vào
khoảng 40.400 ha, hệ số sử dụng vào khoảng 1,9, trong đó lúa chiếm 37.442 ha,
sản lượng 152.640 tấn; màu lương thực bao gồm 99 ha bắp và 176 ha khoai, sản
lượng tổng cộng trên 1.800 tấn; rau màu thực phẩm 663 ha, sản lượng 8.853 tấn;
mía 723 ha, sản lượng 50.610 ha; dừa 750 ha, sản lượng khoảng 3,36 triệu trái;
cây ăn trái 427 ha, sản lượng 5.300 trái.


<b>b. Chăn nuôi </b>


Ngành chăn nuôi của huyện Ba Tri trong những năm gần đây phát triển với
tốc độ khá cao chiếm 6,4%/năm và chiếm tỷ trọng khá quan trọng trong cơ cấu


kinh tế nông nghiệp chiếm 16,3%. Các sản phẩm chính là heo, đại gia súc và gia
cầm, trong đó đàn heo năm qua ước khoảng 27.000 ngàn con, sản lượng 4.752
tấn, đàn trâu giảm còn 1.900 đầu con, đàn bò của huyện Ba Tri trong các năm
qua tăng rất nhanh với khoảng hơn 60.500 đầu con, sản lượng thịt 2.842 tấn; đàn
gia cầm khoảng 486 đầu con, sản lượng 691 tấn thịt, 4,6 triệu trứng.


<b>3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA TỈNH BẾN </b>
<b>TRE </b>


<b> 3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế trang trại của Tỉnh </b>


Kinh tế trang trại ở tỉnh Bến Tre đa phần là quá trình chuyển đổi từ hộ kinh
tế sản xuất nhỏ sang sản xuất hàng hóa qui mơ lớn, do đó tỉnh khuyến khích phát
triển kinh tế hộ sản xuất nhỏ trở thành hộ sản xuất hàng hóa lớn làm tiền đề hình
thành kinh tế trang trại; gắn việc phát triển nông nghiệp với việc giao đất, khoán
rừng và phục hồi các ngành nghề truyền thống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 17 SVTH: VÕ MINH THÁI
theo đúng định hướng qui hoạch sản xuất nông lâm ngư nghiệp của Tỉnh, phát
triển bền vững, gắn phát triển với bảo vệ môi trường sinh thái.


Trên cơ sở qui hoạch tổng quan, qui hoạch sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp thủy sản, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện thị, qui
hoạch các vùng phát triển trang trại làm cơ sở định hướng cho nơng hộ bố trí cây,
con tạo vùng tập trung chuyên canh, xen canh tạo ra sản phẩm hàng hóa đồng
nhất cho chế biến, tiêu thụ được dễ dàng.


- Vùng nước ngọt hình thành những trang trại chuyên canh cây ăn trái kết
hợp nuôi xen tôm càng xanh, cá trong mương vườn; cá bè trên sông, trang trại
sản xuất giống cây ăn trái, sản xuất hoa kiểng.



- Vùng nước lợ hình thành trang trại sản xuất lúa chất lượng cao, luân canh
cây màu; cây lâu năm kết hợp nuôi xen, trồng xen và nuôi tôm – cá, trang trại
ni heo, bị, gà, dê, ong.


- Vùng nước mặn chủ yếu nuôi thủy sản với các hình thức ni cơng
nghiệp, qng canh cải tiến, ni sinh thái kết hợp với trồng lúa trồng rừng ( Lâm
– Ngư kết hợp theo tỷ lệ: 30% diện tích mặt nước ni và 70% diện tích rừng),
rừng kết hợp du lịch, trang trại sản xuất giống thủy, đặc sản các loại.


<b> 3.2.2. Chính sách của Tỉnh nhằm phát triển kinh tế trang trại </b>
<b> 3.2.2.1. Đối với trang trại trồng trọt </b>


Trang trại sản xuất lúa giống, lúa hàng hóa có qui mơ từ 01 ha trở lên được
hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay ngân hàng trong 02 năm để mua một máy sấy lúa
loại nhỏ ( công suất 02 tấn/mẽ), trong đó trang trại sản xuất lúa giống được đầu
tư không thu hồi 01 dụng cụ sạ hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 18 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>3.2.2.2. Đối với trang trại chăn ni </b>


<b>a. Trang trại chăn ni bị </b>


Trang trại ni bò cái lai Sind theo hướng sinh sản được hỗ trợ 50% giá trị
01 con đực giống trưởng thành, trường hợp các trang trại khơng mua bị đực
giống thì sẽ được hỗ trợ gieo tinh nhân tạo trong 02 năm khơng thu tiền tinh. Nếu
trang trại có quy mơ từ 20 – 29 con bị cái lai Sind sinh sản được cấp 0,5 kg hạt
cỏ giống ( hoặc 250 kg cỏ giống), trang trại từ 30 con trở lên cấp 1 kg hạt cỏ
giống ( hoặc 500 kg cỏ giống). Các trang trại ni bị cái lai Sind sinh sản còn
được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay ngân hàng trong 02 năm đối với phần chi phí


đầu tư xây dựng chuồng trại ban đầu.


Các trang trại bò thịt được miễn 100% chi phí tiêm phịng định kỳ các loại
vaccine phịng dịch trong 02 năm đầu và được cấp 1 kg hạt cỏ giống ( hoặc 500
kg cỏ giống).


<b>b. Trang trại chăn nuôi heo, dê, gia cầm </b>


Trang trại nuôi heo sinh sản bằng giống F1 hoặc lai nhiều máu ( lai kinh tế)
có quy mơ từ 30 con nái trở lên được hỗ trợ 50% giá trị 01 heo đực giống truởng
thành đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc được gieo tinh nhân tạo không thu tiền tinh
trong 02 năm và được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay ngân hàng trong 02 năm đối
với phần chi phí đầu tư xây dựng chuồng trại đúng qui trình kỹ thuật của ngành
nơng nghiệp.


Đối với trang trại nuôi heo thịt, dê thịt, gia cầm được miễn 100% chi phí
tiêm phịng định kỳ các loại vaccine phòng dịch trong 01 năm đầu.


<b>c. Trang trại sản xuất giống thủy sản </b>


Trang trại sản xuất giống thủy sản có quy mơ con bố mẹ từ 10 con trở lên
đối với tôm sú, 150 con trở lên đối với tôm càng xanh, tôm thẻ, tơm đất, ít nhất
50 cặp ba ba, từ 30 con trở lên đối với cá xấu được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay
ngân hàng phần chi phí đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu trong 02 năm đầu.


<b>3.2.2.3. Chính sách hỗ trợ tiếp cận thông tin thị trường </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 19 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>3.2.2.4. Chính sách khuyến nơng, khuyến ngư </b>



Chủ trang trại được ưu tiên hưởng các chính sách khuyến nơng, khuyến ngư
chung của Nhà nước và của Tỉnh; được cán bộ khuyến nông, khuyến ngư trực
tiếp đến trang trại hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi, nuôi thủy sản,
sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; được tham gia hội thảo kinh nghiệm và tham
quan các mơ hình kinh tế trang trại làm ăn có hiệu quả; được hỗ trợ xúc tiến
thương mại tìm đầu ra cho sản phẩm.


<b>3.2.3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại hiện nay của tỉnh Bến Tre </b>
<b> 3.2.3.1. Trang trại của tỉnh Bến Tre tăng nhanh về số lượng, phong phú </b>
<b>về loại hình và phát triển trên tất cả các huyện, thị </b>


<b>Bảng 1: SỐ LƯỢNG TRANG TRẠI CỦA TỪNG HUYỆN TRONG TỈNH </b>
<b>BẾN TRE </b>
<b>Chăn ni </b>
<b>Trong đó </b>
<b>Loại </b>
<b>hình </b>
<b>Huyện </b>
<b>(Thị) </b>
<b>Tổng </b>
<b>số </b>
<b>Trồng </b>
<b>cây </b>
<b>hàng </b>
<b>năm </b>
<b>Trồng </b>
<b>cây </b>
<b>công </b>
<b>nghiệp </b>
<b>lâu </b>


<b>năm </b>
<b>Trồng </b>
<b>cây </b>
<b>ăn </b>
<b>quả </b>
<b>Tổng</b>


<b>số </b> <b><sub>Bò Lợn </sub></b> <b>Gia </b>
<b>cầm </b>
<b>Nuôi </b>
<b>trồng </b>
<b>thủy </b>
<b>sản </b>
<b>Sản </b>
<b>xuất </b>
<b>kinh </b>
<b>doanh </b>
<b>tổng </b>
<b>hợp </b>
Toàn


tỉnh 3.498 161 7 624 483 53 377 7 2.205 19


Thị Xã 26 - - 6 17 2 15 - 3


-Châu


Thành 289 2 5 178 93 1 80 5 2 9


Chợ



Lách 595 150 - 402 38 1 25 2 2 3


Mỏ


Cày 230 - - 8 219 3 205 - 1 2


Giồng


Trôm 58 3 1 18 35 - 34 - - 1


Bình


Đại 1.096 4 1 12 8 3 5 - 1.070 1


Ba Tri 225 2 - - 53 44 3 - 169 1


Thạnh


Phú 979 - - - 19 5 10 - 958 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 20 SVTH: VÕ MINH THÁI
Vào thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2001 Bến Tre chỉ có 637 trang trại,
hầu hết là trang trại ni thủy sản và một số ít trang trại trồng cây lâu năm, tổng
hợp và chăn nuôi. Sau 6 năm mơ hình kinh tế trang trại của Bến Tre phát triển
khá nhanh, đa dang về loại hình, phong phú về chủng loại sản phẩm và phát triển
trên tất cả các huyện, thị xã. Tùy theo điều kiện đất đai của từng vùng mà có sự
phát triển phù hợp khác nhau, vùng nước ngọt, lợ, nơi có nhiều phù sa bồi đắp,
phù hợp phát triển các loại hình trang trại trồng cây ăn quả, chăn nuôi hoặc trang
trại tổng hợp. Vùng nước mặn là điều kiện, môi trường tốt để phát triển nuôi thủy


sản, nhất là nuôi tôm sú nước mặn. Trong các loại hình trang trại của tỉnh, loại
hình trang trại phát triển mạnh nhất vẫn là nuôi thủy sản và trồng cây ăn quả,
trang trại chăn nuôi cũng đang được phát triển, các loại hình trang trại khác như
trồng cây hàng năm, trang trại tổng hợp cũng tăng lên so với năm 2001 nhưng số
lượng chưa nhiều.


Năm 2007, Bến Tre có đến 2.205 trang trại nuôi thủy sản, chiếm 63,03%
trong tổng số trang trại của tỉnh, bình quân mỗi trang trại thủy sản sử dụng quy
mơ diện tích đất là 4,02 ha/ trang trại. Trong ngành nuôi thủy sản, trang trại nuôi
tôm sú chiếm số lượng nhiều, tồn tỉnh hiện có 2.197 trang trại, tập trung ở 3
huyện ven biển: huyện Bình Đại 1.070 trang trại, huyện Thạnh Phú 958 trang trại
và huyện Ba Tri 169 trang trại. Năm 2007, một số huyện vùng nước ngọt như
Châu Thành, Chợ Lách đã phát triển phong trào nuôi cá da trơn theo phương
thức công nghiệp, nhưng do mới phát triển, hơn nữa vốn đầu tư rất cao nên số
lượng trang trại nuôi cá da trơn chưa nhiều.


Loại hình trang trại trồng cây lâu năm có 631 trang trại chiếm 18,04% tổng
số trang trại toàn tỉnh trong đó có 7 trang trại trồng dừa và có 624 trang trại trồng
cây ăn quả. Trang trại trồng cây lâu năm tập trung ở 2 huyện: Chợ Lách 402
trang trại, Châu Thành 183 trang trại và một số ít ở các huyện Giồng Trơm, Mỏ
Cày, Thị Xã.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 21 SVTH: VÕ MINH THÁI
Trang trại trồng cây hàng năm hiện có 161 trang trại, với hoạt động chủ yếu
là sản xuất giống cây trồng và hoa kiểng ngắn ngày, tập trung ở huyện Chợ Lách
gồm 150 trang trại, sản phẩm được tiêu thụ nhiều ở thị trường ngoài tỉnh.


Trang trại sản xuất tổng hợp: Theo quy định trong tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản năm 2007 đối với trang trại tổng hợp thì trang trại phải
hoạt động ít nhất 02 trong 03 ngành nơng, lâm, thủy sản và từng ngành phải đạt


tiêu chí trang trại, theo đó Bến Tre chỉ có 19 trang trại sản xuất tổng hợp. Đây là
loại hình trang trại đạt tiêu chí trên cả hai ngành nơng nghiệp và thủy sản nên
nguồn vốn đầu tư vào trang trại rất lớn. Quy mô sử dụng đất của loại hình trang
trại tổng hợp thấp hơn trang trại ni thủy sản nhưng cao hơn các loại hình trang
trại khác, đạt 3,9 ha/ trang trại.


Kinh tế trang trại của Bến Tre không chỉ đa dạng về loại hình mà cịn phát
triển trên hầu hết các huyện trong tỉnh, trên cả 3 vùng nước mặn, nước ngọt,
nước lợ, ở những nơi có điều kiện đất đai, mặt nước thuận lợi để mở rộng quy mô
trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Số lượng trang trại nhiều nhất ở
huyện Bình Đại đây là huyện ven biển có thế mạnh phát triển ni thủy sản, tồn
huyện có 1.096 trang trại, chiếm 31,5%, trong đó có 1.070 trang trại ni thủy
sản, chiếm 97,63% trong tổng số trang trại của huyện. Các trang trại ni thủy
sản của Bình Đại từng bước đầu tư với trình độ thăm canh ngày càng cao, cho
hiệu quả sản xuất vượt trội so với hiệu quả sản xuất các ngành khác thuộc lĩnh
vực nông nghiệp.


Huyện Thạnh Phú cũng là huyện ven biển có nhiều tiềm năng để phát triển
kinh tế thủy sản, tồn huyện có 979 trang trại, chiếm 27,99 % trong tổng số trang
trại tồn tỉnh trong đó có 958 trang trại nuôi thủy sản. Tuy nhiên điểm khác biệt
giữa huyện Bình Đại và Thạnh Phú là phần lớn trang trại thủy sản của Thạnh Phú
đều nuôi quãng canh, trình độ thăm canh thấp, số lượng trang trại nuôi thâm
canh, bán thâm canh chưa phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 22 SVTH: VÕ MINH THÁI
giống hoa kiểng hàng năm cũng được phát triển, tồn huyện có 150 trang trại sản
xuất các loại cây ăn quả và hoa kiểng, sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu ở thị
trường ngoài tỉnh.


Huyện Châu Thành có số lượng trang trại đứng thứ 4 trong tồn tỉnh, tồn


huyện có 289 trang trại, chiếm 8,3% trong tổng số, với nhiều loại hình như trồng
cây ăn quả, chăn nuôi lợn và sản xuất tổng hợp. Trong tất cả các trang trại, hoạt
động trồng cây lâu năm chiếm số lượng trang trại nhiều hơn các loại hình khác,
tổng số 183 trang trại gồm 5 trang trại trồng dừa và 178 trang trại trồng cây ăn
quả, đó là các trang trại trồng sầu riêng, măng cụt, chơm chơm, nhãn được trồng
theo hình thức chun canh hoặc xen canh thích hợp, có kỹ thuật cao.


Huyện Mỏ Cày đã phát triển được 230 trang trại, chiếm 6,6% trong tổng số
trang trại toàn tỉnh, gồm chủ yếu là trang trại chăn nuôi lợn và một ít trang trại
trồng cây ăn quả. Trang trại chăn nuôi lợn chiếm 54% trong tổng số trang trại
ni lợn của tồn tỉnh và chiếm 89,1% trong tổng số trang trại của huyện. Loại
hình trang trại trồng cây lâu năm của huyện Mỏ Cày đa số là các trang trại trồng
cam chuyên canh, trong các năm qua tình trạng dịch bệnh bùng phát trên cây cam
làm cho loại trang trại này giảm liên tục qua nhiều năm gần đây.


Ba Tri là một huyện ven biển có lợi thế về ni trồng thủy sản tồn huyện
có 225 trang trại, chiếm 6,4% trong tổng số trang trại toàn tỉnh. Trong tổng số
trang trại của huyện, trang trại nuôi thủy sản là 169 trang trại chiếm 75,1%, chăn
ni bị có 44 trang trại, chiếm 19,6%. Trong năm 2007 tình hình chăn ni bị
gặp khó khăn do tình hình dịch bệnh trong cả nước làm ảnh hưởng đến thị trường
tiêu thụ, nên số lượng trang trại ni bị của huyện giảm so với một vài năm
trước đó.


Giồng Trơm là một huyện thuộc vùng nước lợ có đa dạng về các loại hình
trang trại, nhưng chưa phát triển nhiều về số lượng. Tồn huyện có 58 trang trại,
chiếm 1,66% trong tổng số trang trại toàn tỉnh. Trong tổng số có 34 trang trại
chăn ni lợn, 18 trang trại trồng cây ăn quả gồm nhóm cây có múi như cam,
chanh, bưởi. Ngồi ra, các loại hình trang trại khác cũng có phát sinh nhưng số
lượng rất ít.



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 23 SVTH: VÕ MINH THÁI
toàn tỉnh, các loại hình trang trại tuy chưa phát triển với số lượng nhiều nhưng
khá đa dạng, gồm các trang trại trồng cây ăn quả, chăn ni bị, ni lợn và nuôi
thủy sản.


<b> 3.2.3.2. Đặc điểm chung của các trang trại tỉnh Bến Tre </b>


Mặc dù trong các năm gần đây, trang trại trong tỉnh Bến Tre tăng khá nhanh
về số lượng, nhưng đặc điểm chung của trang trại tỉnh Bến Tre là có quy mơ và
trình độ trung bình về sử dụng đất, vốn, lao động. Đa số các trang trại chỉ đạt một
trong hai tiêu chí quy định. Trang trại chỉ đạt một tiêu chí giá trị gồm trang trại
trồng cây ăn quả, sản xuất giống hoa kiểng, chăn nuôi và nuôi thủy sản thâm
canh. Các trang trại chỉ đạt một tiêu chí về quy mơ gồm hầu hết các trang trại
ni thủy sản quảng canh, các trang trại này có diện tích đạt tiêu chí trang trại
nhưng phần nhiều là khơng có vốn đầu tư, cả trình độ ni và hiệu quả đều đạt
thấp.


Nhìn chung, phần đơng trang trại sản xuất có quy mơ nhỏ, dưới hạn điền
nhưng khó có khả năng tích tụ ruộng đất để phát triển quy mơ diện tích, tổng diện
tích các trang trại sử dụng là 10.309 ha, bình quân 1 trang trại chỉ sử dụng 2,9 ha
đất nông, lâm, thủy sản. Qua các cuộc điều tra trang trại hàng năm, diện tích này
khơng tăng lên đáng kể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 24 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>Bảng 2: TÌNH HÌNH CHUN MƠN VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA LAO ĐỘNG </b>


<b>Lao động thường xuyên</b>


<b>(Nguời) </b> <b>Cơ cấu trình độ (%) </b>



<b>Tổng </b>
<b>số </b>
<b>Lao </b>
<b>động </b>
<b>của </b>
<b>chủ hộ </b>
<b>trang </b>
<b>trại </b>
<b>Lao </b>
<b>động </b>
<b>thuê </b>
<b>mướn </b>
<b>Tổng </b>
<b>số </b>
<b>Lao </b>
<b>động </b>
<b>của </b>
<b>chủ hộ </b>
<b>trang </b>
<b>trại </b>
<b>Lao </b>
<b>động </b>
<b>thuê </b>
<b>mướn </b>


Tổng số 11.380 8.093 3.286 100,00 100,00 100,00
Khơng có chun mơn kỹ


thuật 10.355 7.549 2.806 91,0 93,4 85,4
Có trình độ sơ cấp 390 198 192 3,4 2,4 5,8


Có trình độ trung cấp 400 188 212 3,5 2,3 6,5
Có trình độ cao đẳng 45 42 3 0,4 0,5 0,1
Có trình độ đại học trở lên 190 117 73 1,7 1,4 2,2


<i>Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bến Tre năm 2007 </i>


Đối với chủ trang trại, hầu hết các chủ trang trại xuất thân từ nơng dân, trình
độ sản xuất phần lớn chưa qua đào tạo. Qua kết quả điều tra tồn tỉnh có 3.227
chủ trang trại là nơng dân, chiếm 92,7% trong tổng số trang trại. Về trình độ
chuyên môn, phần lớn chủ trang trại chưa qua đào tạo, hoạt động sản xuất dựa
vào kinh nghiệm, học tập kinh nghiệm lẫn nhau hoặc tiếp cận công nghệ mới
thơng qua các chương trình khuyến nơng, khuyến ngư và các thông tin kỹ thuật
trên báo, đài. Tổng số chủ trang trại chưa qua đào tạo là 3.136 người chiếm 90%
trong tổng số, trình độ sơ cấp và trung cấp 261 người, chiếm 7,7%, cao đẳng đại
học 82 người chiếm 2,3%. Nhìn chung trình độ của lực lượng lao động trong các
trang trại đạt thấp, nguồn vốn đầu tư phát triển còn thiếu, quy mơ diện tích đất
trang trại đang sử dụng cịn hạn chế, hầu hết quy trình sản xuất của trang trại sử
dụng lao động thủ cơng là chính, chưa ứng dụng nhiều khâu cơ giới hóa trong
sản xuất, hiệu quả và tính ổn định của trang trại cịn mang tính bấp bệnh.


<b> 3.2.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại tỉnh Bến </b>
<b>Tre trong năm qua </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 25 SVTH: VÕ MINH THÁI
đó thu từ hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 197,7 triệu đồng, giá trị
hàng hóa dịch vụ là 191 triệu đồng, thu nhập đạt 56,4 triệu.


<b>Bảng 3: KẾT QUẢ SẢN XUẤT TRONG 12 THÁNG QUA CỦA TỪNG </b>
<b>LOẠI HÌNH TRANG TRẠI </b>



Đơn vị tính: Triệu đồng
<b>Chia theo loại hình sản xuất kinh doanh </b>


<b>chính </b>
<b>Tổng </b>
<b>số </b>
<b>Trồng </b>
<b>cây </b>
<b>hàng </b>
<b>năm </b>
<b>Trồng </b>
<b>cây </b>
<b>lâu </b>
<b>năm </b>
<b>Chăn </b>
<b>nuôi </b>
<b>Nuôi </b>
<b>trồng </b>
<b>thủy </b>
<b>sản </b>
<b>Sản </b>
<b>xuất </b>
<b>kinh </b>
<b>doanh</b>
Tổng số vốn sản xuất


kinh doanh 873.143 37.685 96.176 86.616 640.463 12.203
Tổng thu sản xuất kinh


doanh 697.279 18.454 63.405 122.902 473.681 18.837


- Thu từ nông, lâm,


thủy sản 687.653 17.917 60.985 118.477 471.491 18.783
+ Giá trị sản phẩm


nông, lâm, thủy sản 664.545 17.588 59.664 105.522 463.433 18.338
- Thu từ các hoạt động


phi nông, lâm, thủy sản 9.626 537 2.420 4.425 2.190 54
Thu nhập trước thuế 196.337 6.864 33.628 24.432 127.739 3.674


<b>Bình quân một trang trại </b>
Tổng số vốn sản xuất


kinh doanh 251 234,1 152,4 187,1 290,5 642,3
Tổng thu sản xuất kinh


doanh 200,4 114,6 100,5 265,4 214,8 991,4


- Thu từ nông, lâm,


thủy sản 197,7 111,3 96,6 255,9 213,8 988,6
+ Giá trị sản phẩm


nông, lâm, thủy sản 191 109,2 94,6 227,9 210,2 965,2
- Thu từ các hoạt động


phi nông, lâm, thủy sản 2,8 3,3 3,8 9,6 1 2,8
Thu nhập trước thuế 56,4 42,6 53,3 52,8 57,9 193,4



<i>Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bến Tre năm 2007 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32></div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 27 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>Bảng 4: BIỂU HIỆN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KNH DOANH KINH TẾ </b>


<b>TRANG TRẠI TỈNH BẾN TRE NĂM VỪA QUA </b>


<b>Tổng số </b>
<b>Trồng </b>
<b>cây hàng </b>
<b>năm </b>
<b>Trồng </b>
<b>cây lâu </b>
<b>năm </b>
<b>Chăn </b>
<b>nuôi </b>
<b>Nuôi </b>
<b>trồng </b>
<b>thủy sản </b>
<b>Sản </b>
<b>xuất </b>
<b>kinh </b>
<b>doanh </b>
<b>tổng </b>
<b>hợp </b>
Tỷ lệ lợi


nhuận/vốn
đầu tư (%)



22,5 18,2 49,4 28,2 19,9 30,1


Tỷ lệ lợi
nhuận/tổng
thu (%)


28,2 37,2 59,8 19,9 27 19,5


Lợi nhuận
thu được/01
ha đất canh
tác (triệu
đồng)


19 55,4 28,4 69 14,4 49,6


<i>Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bến Tre năm 2007 </i>


Tùy theo năng lực sản xuất của chủ trang trại cũng như các điều kiện , môi
trường thuận lợi hay khơng mà từng loại hình trang trại cho hiệu quả sản xuất
khác nhau. Nếu xét hiệu quả trên đồng vốn đã đầu tư thì trang trại trồng cây lâu
năm có hiệu quả nhất, đạt tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư 49,4%, loại hình trang
trại này thường chỉ đầu tư vốn nhiều vào giai đoạn kiến thiết cơ bản, sang thời kỳ
cho sản phẩm chi phí hàng năm khơng nhiều như các loại hình trang trại khác.
Trang trại tổng hợp cho hiệu quả trên vốn đầu tư đứng thứ hai, đạt 30,1%, đây là
các trang trại kết hợp cho hiệu quả trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản.
Trang trại chăn ni nhờ quay vịng vốn khá nhanh nên hiệu quả đầu tư trên đồng
vốn đạt 28,2%, cao hơn trang trại nuôi thủy sản (19,95%) và trồng cây hàng năm
(18,2%).



Nếu xét trên hiệu quả tổng thu thì trang trại trồng cây lâu năm vẫn cho hiệu
quả cao nhất, tỷ lệ lợi nhuận trên giá trị tổng thu đạt 59,8%, kế đến là trang trại
trồng cây hàng năm đạt 37,2%, nuôi thủy sản đạt 27%, trang trại chăn nuôi đạt
19,9%, trang trại tổng hợp cho tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất với 19,5%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 28 SVTH: VÕ MINH THÁI
đồng/ha, các loại gia súc, gia cầm được nuôi trên đất sản xuất nơng nghiệp, vì
vậy ngồi việc thu sản phẩm chăn ni, các trang trại cịn có lợi nhuận thu được
trên cây trồng nơng nghiệp, do đó hiệu quả đầu tư trên đất của loại hình trang trại
này là cao nhất. Trang trại sử dụng đất có hiệu quả thứ hai là trang trại trồng cây
hàng năm, lợi nhuận đạt 55,4 triệu đồng/ha, do đặc thù trang trại này là trồng hoa
và cây cảnh bonsai, mật độ trồng dày, hệ số quay vòng đất trong năm cao hơn
các loại cây trồng khác, ngoài ra một số trang trại trồng cây hàng năm sản xuất
cây giống, đặc điểm của cây giống là ươm dưới bóng râm của tán cây lâu năm, vì
vậy chủ trang trại ngoài việc thu lợi nhuận từ sản xuất cây giống, còn thu lợi
nhuận từ sản xuất cây trồng lâu năm, do vậy hiệu quả sử dụng đất của loại hình
trang trại này đạt hiệu quả cao. Trang trại tổng hợp sử dụng phương thức sản xuất
kết hợp vườn – ao – chuồng, đây là mơ hình sử dụng đất có hiệu quả, lợi nhuận
bình qn trên một ha đất canh tác trong một năm đạt 49,6 triệu đồng. Trang trại
trồng cây lâu năm mặc dù có hiệu quả cao nhất trên đồng vốn nhưng lại khơng
cao trong hiệu quả sử dụng đất, bình quân một trang trại trồng cây lâu năm cho
lợi nhuận 28,4 triệu đồng/ha. Trang trại ni thủy sản có hiệu quả sử dụng đất
thấp nhất, đạt 14,4 triệu đồng/ha, do trong tổng số trang trại nuôi thủy sản có số
lượng trang trại ni quảng canh chiếm tỷ lệ hơn 50%, các trang trại này đa số
chỉ đạt tiêu chí về quy mơ diện tích nhưng tổng thu và hiệu quả đạt rất thấp, tập
trung nhiều ở huyện Thạnh Phú.


<b> 3.2.3.4. Những khó khăn hiện nay trong q trình phát triển kinh tế </b>
<b>trang trại của tỉnh Bến Tre </b>



Tình hình phát triển kinh tế trang trại hiện nay của tỉnh Bến Tre bên cạnh
những mặt thuận lợi thì cịn gặp khơng ít những khó khăn trên nhiều mặt.


Thứ nhất, về vốn sản xuất, mặc dù loại hình kinh tế trang trại đã khai thác
có hiệu quả nội lực, tuy nhiên thực tế khả năng vốn vẫn thiếu so với nhu cầu đầu
tư phát triển. Tồn tỉnh hiện nay có 1.940 trang trại thiếu vốn, chiếm 55,7% trong
tổng số trang trại, trong đó có 1.357 trang trại thủy sản, 249 trang trại chăn nuôi
và 322 trang trại trồng trọt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 29 SVTH: VÕ MINH THÁI
đặt ra là sản phẩm muốn tiệu thụ tốt trên thị trường hướng tới xuất khẩu phải là
sản phẩm sạch, có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong khi đó, chất
lượng sản phẩm trong những năm gần đây tuy ngày càng được nâng lên, nhưng
cịn nhiều vấn đề gây khó khăn trong tiêu thụ như dư lượng thuốc kháng sinh,
thuốc bảo vệ thực vật trong chăn ni, trồng trọt, kích cỡ của sản phẩm chưa
đồng đều,phẩm chất thịt chưa đạt tiêu chuẩn, sản xuất còn manh mún…


Thứ ba, thiếu khoa học kỹ thuật, đây là yếu tố quan trọng góp phần tạo ra
kết quả và hiệu quả sản xuất. Mặc dù hiện nay nhà nước có nhiều chương trình
khuyến nơng, khuyến ngư, tư vấn kỹ thuật đến từng hộ, nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển về năng suất, chất lượng sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Tồn tỉnh hiện nay có 1.843 trang trại gặp khó
khăn do thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật, chiếm 52,9% trong tổng số trang
trại.


Thứ tư, thiếu thơng tin về thị trường, hiện nay có 1.125 trang trại trong tỉnh
gặp khó khăn về vấn đề này, chiếm 32,3% trong tổng số trang trại, tập trung phần
lớn đối với trang trại nuôi thủy sản 617 trang trại, trồng cây ăn quả có 310 trang
trại, chăn ni có 152 trang trại.



<b>3.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NI BỊ </b>
<b>TẠI HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 30 SVTH: VÕ MINH THÁI
- Nâng cấp phát triển giống bò lai Sind và phát triển mạnh theo hướng thịt.
Xây dựng các dự án lai tạo giống bò thịt lai Sind và đặc biệt phát triển giống bò
đực chất lượng cao để nâng tầm vóc và tỷ lệ nạc, tạo tiền đề cho việc phát triển
chăn ni bị theo nhu cầu thị trường và chuyển đổi giống vật nuôi trong chăn
ni, từ đó khuyến khích phát triển chăn ni bị theo hình thức trang trại.


- Phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị nhằm giải quyết việc làm, đồng
thời tận dụng sản phẩm phụ trong sản xuất nơng nghiệp góp phần tăng thu nhập,
tạo nguồn tích lũy nâng cao đờ sống kinh tế ổn định xã hội cho người dân trong
Huyện.


- Phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị đi đơi với việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng từ vùng đất trồng cây hiệu quả thấp sang trồng có phục vụ cho chăn
nuôi bền vững. Đồng thời phát triển nhiều dịch vụ cho chăn nuôi, sản xuất chế
biến và tiêu thụ sản phẩm chăn ni bị. Tạo điều kiện nâng cao thu nhập mang
lại hiệu quả xóa đói giảm nghèo cho người dân.


- Trong q trình phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị ln khuyến
khích, tuyên truyền vận động, khuyến cáo người dân phát triển giống tốt, chất
lượng cao và thực hiện pháp lệnh về giống, vật nuôi, về quản lý dịch bệnh để
chăn ni được an tồn và đạt hiệu quả.


- Phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị ln đảm bảo u cầu bảo vệ mơi
trường sinh thái, có hầm xử lý biogas và các điều kiện xử lý chất thảy khác.
- Tiếp tục phát triển đàn bò lai Sind, phấn đấu đến năm 2010 đạt tổng đàn
bò là 86.000 con với 242 trang trại đạt tiêu chí.



<b>3.3.2. Hiện trạng phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị trong những </b>
<b>năm gần đây tại Huyện Ba Tri </b>


<b> 3.3.2.1. Kinh tế trang trại chăn ni bị của huyện Ba Tri tăng nhanh về </b>
<b>số lượng và phân bố rộng khắp trên địa bàn Huyện </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37></div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 32 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>Bảng 5: SỐ LƯỢNG TRANG TRẠI CHĂN NI BỊ CỦA HUN BA </b>


<b>TRI NĂM 2007 </b>


Đơn vị: Trang Trại
<b> Xã </b>


<b>Năm </b>


<b>Số lượng Tỷ lệ (%) </b>


Tân Hưng 3 5,7


Tân Mỹ 2 3,8


Tân Xuân 6 11,3


Phước Ty 2 3,8


Phú Ngãi 7 13,2


Phú Lễ 1 1,9



An Bình Tây 7 13,2


Thị Trấn 2 3,8


Vĩnh An 1 1,9


An Hòa Tây 3 5,7


An Ngãi Trung 3 5,7


Mỹ Hòa 2 3,8


Mỹ Nhơn 4 7,5


<i>Nguồn: Phòng kinh tế huyện Ba Tri năm 2007 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 33 SVTH: VÕ MINH THÁI
phần lớn gặp khó khăn về vốn đầu tư con giống, xây dựng chuồng trại và xây
dựng qui trình xử lý chất thảy.


<b>3.3.2.2. Các chủ trang trại phần lớn nuôi theo kinh nghiệm và chưa </b>
<b>đảm bảo tốt trong xử lý môi truờng </b>


Các trang trại chăn nuôi bò hiện nay ở huyện Ba Tri chủ yếu là do các hộ
ni với qui mơ nhỏ, sau đó đầu tư mở rộng phát triển lên thành mơ hình trang
trại. Vì vậy, các chủ trang trại trong quá trình chăn ni ln dựa vào kinh
nghiệm đã có từ trước của gia đình, ít tham gia vào các buổi tập huấn kỹ thuật
của trung tâm khuyến nông Huyện. Nguồn vốn đầu tư ban đầu cũng là do vốn tự
có của các chủ trang trại và nguồn vốn này khoảng 50 – 60 triệu đồng bao gồm


vốn đầu tư con giống, xây dựng chuồng trại và đầu tư xây dựng khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 34 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>CHƯƠNG 4 </b>


<b>PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH TẾ TRANG TRẠI </b>
<b>CHĂN NI BỊ TẠI HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE </b>
<b> 4.1. VÙNG NGHIÊN CỨU VÀ MẪU ĐIỀU TRA </b>


Trên địa bàn Huyện có tất cả 24 xã, thị trấn. Số trang trại chăn nuôi bò chủ
yếu tập trung ở 13 xã, Thị Trấn: Tân Hưng, Tân Mỹ,Tân Xuân, Phước Ty, Phú
Ngãi, Phú Lễ, An Bình Tây, Thị Trấn, Vĩnh An, An Hịa Tây, Mỹ Nhơn, Mỹ
Hòa, An Ngãi Trung nên 13 xã này mang tính đại diện cho tồn Huyện. Tiến
hành điều tra với tổng số mẫu là 30 và được phân bổ như sau:


- 2 mẫu tại xã Tân Hưng
- 1 mẫu tại xã Tân Mỹ
- 4 mẫu tại xã Tân Xuân
- 1 mẫu tại xã Phước Ty
- 5 mẫu tại xã Phú Ngãi
- 1 mẫu tại xã Phú Lễ
- 6 mẫu tại xã An Bình Tây


- 2 mẫu tại Thị Trấn
- 1 mẫu tại xã Vĩnh An
- 2 mẫu tại xã An Hòa Tây
- 3 mẫu tại xã Mỹ Nhơn
- 1 mẫu tại xã Mỹ Hòa
- 2 mẫu tại xã An Ngãi Trung



Qua kết quả điều tra thực tế tại địa bàn huyện Ba Tri đã cho thấy một số
thơng tin tổng qt về tình hình hoạt động kinh tế trang trại chăn ni bị của
Huyện như sau:


<b>4.2. THƠNG TIN VỀ CHỦ TRANG TRẠI </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 35 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>Bảng 6: ĐẶC ĐIỂM VỀ TUỔI VÀ NĂM KINH NGHIỆM </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị tính </b> <b>Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình </b>


Tuổi Tuổi 28 61 44,80


Năm kinh nghiệm Năm 5 25 16,17


<i>Nguồn: Số liệu điều tra tại huyện Ba Tri năm 2008 </i>


Độ tuổi bình qn của các chủ trang trại ni bị cao, khoảng 44,80 tuổi,
trong đó nhỏ nhất là 25 tuổi và cao nhất là 61 tuổi. Kinh nghiệm thể hiện ở số
năm mà chủ trang trại đã ni bị, cụ thể có những chủ trang trại ni rất lâu đời
với 25 năm, chủ trang trại ni ít nhất cũng 5 năm và số năm ni trung bình là
16,17 năm. Nghề chăn ni bị đã có từ rất lâu ở huyện Ba Tri và đã trở thành
truyền thống nên họ nuôi từ đời này sang đời khác. Vì vậy số năm kinh nghiệm
của họ tương đối cao (16.17 năm).


<b>Bảng 7: ĐẶC ĐIỂM VỀ TRÌNH ĐỘ </b>


<b>Trình độ </b> <b>Số mẫu Tỷ lệ (%) </b>


Tiểu học 19 63,3



Trung học cơ sở 10 33,3


Trình độ chun mơn 1 3,4


<i>Nguồn: Số liệu điều tra tại huyện Ba Tri năm 2008 </i>


<b>Chuyên môn, </b>
<b>3.40%</b>


<b>Tiểu học, </b>
<b>63.30%</b>
<b>Trung hoc cs, </b>


<b>33.30%</b>


<b>Biểu đồ 1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TRÌNH ĐỘ CỦA CHỦ TRANG TRẠI </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 36 SVTH: VÕ MINH THÁI
thuật nuôi mới vào sản xuất. Qua kết quả điều tra chủ trang trại có trình độ tiểu
học là 19 người chiếm 63,3%, trình độ trung học cơ sở có 10 người chiếm 33,3%
và trình độ chun mơn có 1 người chiếm 3,3%. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng phát triển sản xuất, khả năng cập nhật thông tin cũng như khả năng tiếp
cận với kĩ thuật chăn ni. Với đặc điểm về trình độ của các chủ trang trại như
trên cho thấy phần lớn các trang trại hiện nay về kỹ thuật nuôi chủ yếu là dựa vào
kinh nghiệm đã có từ trước.


<b>Bảng 8: SỐ LƯỢNG TẬP HUẤN </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Số mẫu Tỷ lệ (%) </b>



Có 8 26,7


Khơng 22 73,3


<i>Nguồn: Số liệu điều tra tại huyện Ba Tri năm 2008 </i>


Khi được hỏi các chủ trang trại có tham gia các lớp tập huấn hay khơng thì
đa phần trả lời là khơng (chiếm 73,3%) vì theo các chủ trang trại cho rằng ni
bị theo kinh nghiệm đã có từ trước, truyền thống ni bị của gia đình đã trang bị
cho họ những kiến thức cần thiết. Số người được tập huấn khi nuôi không nhiều
chiếm 26,7% vì những chủ trang trại này thường có qui mơ lớn cần trang bị thêm
kiến thức trong chăn nuôi và họ được trung tâm khuyến nông huyện vận động
tham gia các lớp tập huấn định kỳ.


<b>4.3. THÔNG TIN VỀ TRANG TRẠI </b>


<b>Bảng 9: QUY MƠ ĐÀN BỊ </b>


<b>Số lượng con/đàn Số mẫu Tỷ lệ (%) </b>


Từ 10 đến 20 con 18 60


Từ 21 đến 40 con 12 40


Từ 41 đến 60 con 0 0


61 trở lên 0 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 37 SVTH: VÕ MINH THÁI


Qua bảng trên ta thấy những trang trại nuôi từ 10 đến 20 con có 18 trang
trại chiếm tỉ lệ 60%. Những trang trại nuôi từ 21 đến 40 con có 12 trang trại
chiếm tỉ lệ 40%, khơng có trang trại nào ni trên 40 con. Vì hầu hết các trang
trại chăn ni bị hiện nay ở huyện Ba Tri bắt đầu nuôi với qui mơ lớn từ năm
2006 trở lại đây. Do đó về qui mơ số con chưa lớn. Vì vậy, trong thời gian sắp tới
các trang trại rất cần được sự quan tâm và giúp đỡ của các cấp chính quyền có
<i>liên quan để các trang trại mở rộng qui mô về số lượng chăn nuôi. </i>


<b>Bảng 10: GIỐNG BỊ ĐƯỢC CHỌN NI </b>


<b>Giống bị </b> <b>Số mẫu Tỷ lệ (%) </b>


Bò lai Sind 29 96,7


Bò Vàng 1 3,3


Khác 0 0


<i>Nguồn: Số liệu điều tra tại huyện Ba Tri năm 2008 </i>


Đa số các chủ trang trại chăn ni bị ở huyện Ba Tri chọn ni giống bị
lai Sind là chủ yếu chiếm 96,7%, chỉ có 3,3% số chủ trang trại chọn ni giống
bị vàng. Giống bị lai Sind có nguồn gốc từ Ấn Độ được du nhập vào nước ta nói
chung và huyện Ba Tri nói riêng từ rất lâu.


<b>Bảng 11: NGUỒN CUNG CẤP CON GIỐNG </b>


<b>Nguồn cung cấp Số mẫu Tỉ lệ (%) </b>


Tại nhà 1 3,3



Các trung tâm cung cấp giống 18 60


Người quen 11 36,7


Khác 0 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 38 SVTH: VÕ MINH THÁI


<b>Người quen, </b>
<b>36.70%</b>


<b>Tại nhà, 3.30%</b>


<b>Các trung </b>
<b>tâm, 60%</b>


<b>Biểu đồ 2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CÁC NGUỒN CUNG CẤP GIỐNG </b>


Qua bảng trên ta thấy phần lớn các chủ trang trại chọn nguồn cung cấp con
giống tại các trung tâm cung cấp giống ở Huyện, Tỉnh và nguồn này chiếm tỷ lệ
60%. Vì họ tin rằng con giống từ các trung tâm có chất lượng hơn những nguồn
cung cấp khác. Rất ít chủ trang trại sử dụng nguồn con giống sẵn có tại gia đình
vì theo các chủ trang trại cho rằng nó đã bị lai qua nhiều thế hệ khơng đạt u
cầu về chất lượng thịt. Có 36,7% số chủ trang trại chọn mua giống từ người quen
<b>vì những người này thường ni đạt hiệu quả cao và có giống bị tốt. </b>


<b>Bảng 12: LÝ DO CHỌN GIỐNG BÒ </b>


<b>Lý do </b> <b>Số mẫu Tỷ lệ (%) </b>



Giống phổ biến 14 46,7


Dễ ni, ít bệnh 2 6,6


Năng suất cao 14 46,7


Lý do khác 0 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 39 SVTH: VÕ MINH THÁI


<b>Phổ biến, </b>
<b>46.70%</b>
<b>Năng suất </b>


<b>cao, 46.70%</b>


<b>Dễ ni, ít </b>
<b>bệnh, </b>
<b>6.60%</b>


<b>Biểu đồ 3: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CÁC LÝ DO CHỌN GIỐNG </b>


Theo nhận xét của các chủ trang trại thì giống bị lai Sind hiện nay được
nuôi rất phổ biến và cho năng suất cao, đây là hai lý do hàng đầu (chiếm 46,7%)
mà các chủ trang trại chọn giống bị này. Tầm vóc của bò lai sind rất cao to và
phẩm chất thịt ngày càng đạt yêu cầu tiêu dùng của thị trường trong và ngồi
nước.


<b>Bảng 13: TÌNH HÌNH NI BÊ CON </b>



<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị tính </b> <b>Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình </b>


Thời gian ni Tháng 5 6 5,9


Số lượng bò sinh sản Con/trang trại 4 23 13,3


Trọng lượng bình quân Kg/con 40 60 50


<i>Nguồn: Số liệu điều tra tại huyện Ba Tri năm 2008 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 40 SVTH: VÕ MINH THÁI
đồng ý bán. Vì vậy, lý do các trang trại bán cho thương lái là do thanh toán
nhanh và giá cao hơn, uy tín.


<b>4.4. THƠNG TIN KHÁC </b>


<b>Bảng 14: TÌNH HÌNH VỐN ĐẦU TƯ </b>


<b>Vốn đầu tư </b> <b>Đơn vị </b> <b>Số mẫu Tỷ lệ (%) </b>


Từ 50 đến 75 Triệu 7 23,3


Từ 76 đến 100 Triệu 20 66,7


Từ 101 đến 150 Triệu 3 10


Từ 151 trở lên Triệu 0 0


<i>Nguồn: Số liệu điều tra tại huyện Ba Tri năm 2008 </i>



Qua điều tra thực tế, có 7 trang trại có vốn đầu tư từ 50 đến 75 triệu chiếm
tỷ lệ 23,3%, từ 76 đến 100 triệu có 20 trang trại chiếm tỷ lệ 66,7% và từ 101 đến
150 triệu có 3 trang trại chiếm tỷ lệ 10%. Điều này phản ánh đúng qui mơ các
trang trại hiện có tại huyện Ba Tri. Vì phần lớn qui mơ về số lượng hiện nay của
các trang trại chưa tới 30 bò sinh sản.


<b>Bảng 15: CÁC NGUỒN VỐN CHỦ YẾU </b>


<b>Nguồn vốn Số mẫu Tỷ lệ (%) </b>


Vốn tự có 19 63,3


Vốn tự có và vay 11 36,7


Vốn vay 0 0


<i>Nguồn: Số liệu điều tra tại huyện Ba Tri năm 2008 </i>


Các nguồn vốn hiện nay được sử dụng chủ yếu là từ vốn tự có của gia đình
và một phần vốn tự có với vốn vay. Qua điều tra thực tế cho thấy vốn tự có
chiếm 63,3% với 19 trang trại và một phần vốn tự có với vốn vay có 11 trang trại
chiếm 36,7%. Nguồn vốn đầu tư ban đầu này phụ thuộc vào qui mô của từng
trang trại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 41 SVTH: VÕ MINH THÁI
được sự hỗ với thời gian vay dài hơn để các chủ trang trại sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả hơn.


<b>4.5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA TRANG TRẠI </b>


<b> 4.5.1 Chi phí </b>


<b>Bảng 16: TẬP HỢP CÁC CHI PHÍ </b>


Đơn vị tính: ngàn đồng/con


<b>Chi phí </b> <b>Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình </b>


Chi phí con giống 750 960 871


Chi phí thức ăn 70 80 74,27


Chi phí chuồng trại 60 87 74,80


Chi phí thuốc thú y 50 75 64,4


Tổng chi phí


930 1.202 1.084,47


<i>Nguồn: Số liệu điều tra tại huyện Ba Tri </i>


<b>4.5.1.1. Chi phí giống </b>


Qua điều tra thực tế và tính phân bổ chi phí giống trên đầu con cho mỗi năm
thì giá mỗi bị giống sinh sản trung bình là 871.000 đồng/con, cao nhất là
960.000 đồng/con và thấp nhất là 750.000 đồng/con. Giá giống này cao hay thấp
phụ thuộc vào thời điểm đầu tư con giống của các trang trại và chất lượng con
giống được mua về.



<b>4.5.1.2. Chi phí thức ăn </b>


Chi phí thức ăn cho bê con được tính từ khi bê sinh ra đến khi bán và khoản
chi phí này chỉ bao gồm chí phi thức ăn mua về và nguồn thức ăn nhà thì khơng
khấu trừ vào. Qua kết điều tra thực tế và phân bổ chí phí cho mỗi bê con thì trung
bình là 74.000 đồng/con. Nguồn thức ăn này chủ yếu là rơm và thức ăn vỗ béo
giai đoạn gần bán.


<b>4.5.1.3. Chi phí khác </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 42 SVTH: VÕ MINH THÁI
phòng các bệnh thơng thường. Cịn chi phí tiêm phịng vaccine với các loại bệnh
như tụ huyết trùng, lở mồm long móng thì được hỗ trợ.


Chi phí chuồng trại được phân bổ trên mỗi bò sinh sản cho từng năm và qua
điều tra thực tế thì chi phí chng trại trung bình là 74.000 đồng con, thấp nhất là
60.000 đồng/con và cao nhất là 87.000 đồng/con.


Lao động của các trang trại qua kết quả điều tra thì hầu hết đều sử dụng lao
động nhà, số lao động trung bình là 2,83 người, trang trại sử dụng lao động cao
nhất là 4 người và thấp nhất là 2 người. Trong q trình phân tích các chi phí thì
khơng tính đến chi phí lao động trong các trang trại.


<b>Bảng 17: TỶ TRỌNG CÁC LOẠI CHI PHÍ </b>


<b>Chi phí </b> <b>Chi phí trung bình </b> <b>Tỷ trọng (%) </b>


Chi phí con giống 871 80,2


Chi phí thức ăn 74,27 6,9



Chi phí chuồng trại 74,80 7,0


Chi phí thuốc thú y 64,4 5,9


Tổng chi phí 1.084,47 100


<i>Nguồn: Số liệu điều tra tại huyện Ba Tri </i>


<b>Cp giống, </b>
<b>80.20%</b>
<b>cp thức ăn, </b>


<b>6.90%</b>


<b>Cp chuồng </b>
<b>trại, 7%</b>


<b>Cp thú y, </b>
<b>5.90%</b>


<b>Biểu đồ 4: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU CÁC LOẠI CHI PHÍ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 43 SVTH: VÕ MINH THÁI
nay trong hoạt động trang trại chăn ni bị ở huyện Ba Tri thì chi phí con giống
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất.


<b> 4.5.2 Doanh thu </b>


<b>Bảng 18: GIÁ BÁN VÀ DOANH THU </b>



<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị tính </b> <b>Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình </b>


Giá bán Ngàn đồng/con 4.000 5.500 4.816,67


Doanh thu Ngàn đồng/trang trại 20.000 85.500 53.500
Lợi nhuận Ngàn đồng/Trang trại 15.892 63.308 41.299,20


<i>Nguồn: Số liệu điều tra tại huyện Ba Tri 2008 </i>


Doanh thu = số lượng bán x giá bán


Lợi nhuận = doanh thu – (Chi phí con giống + Chi phí thức ăn +
Chi phí chuồng trại + Chi phí thuốc thú y)


Qua kết quả bảng trên ta thấy doanh thu của một trang trại trong một năm
nhỏ nhất là 20 triệu đồng, cao nhất là 85,5 triệu đồng và trung bình là 53,5 triệu
đồng. Doanh thu của các trang trại phụ thuộc rất lớn vào giá bán và giá này là do
chủ trang trại với thương lái thượng lượng. Giá bán mỗi bê con thấp nhất 4 triệu
đồng/con, cao nhất là 5,5 triệu đồng/con và trung bình là 4,8 triệu đồng/con. Với
giá bán này thì các chủ trang trại đều có lời. Thực tế qua điều tra các trang trại lợi
nhuận mang lại cao nhất là 63.308 triệu đồng/trang trại, thấp nhất là 15.892 triệu
đồng/trang trại và lợi nhuận trung bình mỗi trang trại có được là 41.299,20 triệu
đồng/trang trại qua mỗi năm.


<b>4.5.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của trang trại </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 44 SVTH: VÕ MINH THÁI
Ta sử dụng phương pháp hàm thu nhập để phân tích.



- Biến phụ thuộc là TN: thu nhập (1.000 đồng/con)
- Biến độc lập là:


+ CPCT: Chi phí chuồng trại (1.000 đồng/con)
+ CPCG: Chi phí con giống (1.000 đồng/con)
+ CPTA: Chi phí thức ăn (1.000 đồng/con)
+ CPTTY: Chi phí thuốc thú y (1.000 đồng/con)
+ GB: Giá bán (1.000 đồng/con)


+ SLB: Số lượng bán (con)


+ TLBQ: Trọng lượng bình quân (kg/con)
+ GIO: Giống


Phương trình hồi quy tổng quát có dạng:


TNR = α0 + α1CPCT + α2CPCG + α3CPTA + α4CPTTY + α5GB + α6SLB +
α7TLBQ + α8GIO


Chạy phương trình hồi quy trên phần mềm SPSS ta có kết quả sau:


<b>Bảng 19: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN </b>
<b>THU NHẬP CỦA TRANG TRẠI </b>


<b>Biến Hệ số B </b> <b>Sig. </b>


Hệ số -52.845,444 0,000


Chi phí chuồng trại -44,367NS 0,387



Chi phí con giống -17,273*** <sub>0,004 </sub>


Chi phí thức ăn 35,171NS 0,695


Chi phí thuốc thú y 73,180NS 0,229


Giá bán 11,361*** <sub>0,000 </sub>


Số lượng bán 3.807,117*** 0,000


Trọng lượng bình quân 78,303NS 0,333


Giống 3.850,569** <sub>0,033 </sub>


Hệ số tương quan bội R 0,997


Hệ số xác định R2 0,993


Sig.F 0,000
F 398,587


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 45 SVTH: VÕ MINH THÁI
<i> Trong đó: </i>


<i> ***<sub> có ý nghĩa đến 1% </sub></i> <i>*<sub> có ý nghĩa >5% - 10% </sub></i>


<i> **<sub> có ý nghĩa >1% - 5% </sub></i> <i><sub> NS: khơng có ý nghĩa </sub></i>


Căn cứ vào kết quả trên ta thấy, với F = 398,587, F0,05(8,21) = 2,42, F >
F0,05(8,21) và Sig.F = 0,000 rất nhỏ, điều này chứng tỏ rằng phương trình hồi quy


đưa ra rất có ý nghĩa. R = 0,997 cho thấy giữa thu nhập có được từ chăn ni bị
và các yếu tố tác động có mối quan hệ chặt chẽ. R2<sub> = 0,993 nói lên rằng 99,3% sự </sub>
thay đổi của thu nhập do tác động của các yếu tố được nêu trên, còn 0,7% do tác
động của các yếu tố không được xét đến trong mơ hình.


Từ bảng kết quả trên ta thấy, thu nhập trong mơ hình hồi quy chỉ phụ thuộc
vào các yếu tố: chi phí con giống, giá bán, số lượng bán, giống. Còn chi phí
chuồng trại, chi phí thức ăn, chi phí thuốc thú y, trọng lượng bình qn khơng có
ý nghĩa ở mức 10%.


Thay thế hệ số B vào phương trình hồi quy tổng quát ta được:


TN = -52.845,444 - 17,273CPCG + 11,361GB + 3.807,117SLB +
3.850,569GIO


- Hệ số α0 = -52.845,444 nghĩa là thu nhập sẽ giảm do các yếu tố khác khơng
được nghiên cứu trong mơ hình này.


- Chi phí con giống:


Với mức ý nghĩa 1%: khi tăng 1 đồng/trang trại chi phí con giống sẽ làm
giảm 17,273 đồng/trang trại thu nhập khi các yếu tố khác cố định. Từ đó, cho
thấy chi phí con giống ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của các trang trại.


- Giá bán:


Với mức ý nghĩa 1%: khi giá bán tăng 1 đồng/trang trại sẽ làm tăng thu
nhập 11,361 đồng/trang trại khi các yếu tố khác cố định. Vì vậy, ngoài sự hỗ trợ
của nhà nước, các chủ trang trại cần chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ để thu
nhập ổn định hơn và tránh được sự ép giá của các thương lái.



- Số lượng bán:


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 46 SVTH: VÕ MINH THÁI
tùy thuộc vào qui mơ đàn của mỗi trang trại. Do đó, để tăng thu nhập các chủ
trang trại cần đầu tư mở rộng qui mô đàn.


- Giống:


Với mức ý nghĩa 5%: Khi tăng chi phí cho con giống có chất lượng lên 1
đồng/trang trại thì sẽ làm cho thu nhập tăng lên 3.850,569 đồng/trang trại khi các
yếu tố khác cố định. Tức là khi tăng chất lượng con giống lên thì thu nhập tăng
theo. Thực tế cũng cho thấy khi chất lượng con giống càng cao thì thu nhập cũng
càng cao.


Như vậy, qua q trình phân tích thấy rằng: khi phân tích các yếu tố tác
động đến thu nhập của các chủ trang trại thì chỉ có chi phí con giống, giá bán, số
lượng bán, giống với mức độ khác nhau đều tác động đến thu nhập của trang trại.
Trong đó, chi phí con giống tác động làm giảm thu nhập của trang trại, các yếu tố
giống, giá bán và số lượng bán tác động làm tăng thu nhập của trang trại. Còn với
mức ý nghĩa α = 10% các yếu tố như chi phí chuồng trại, chi phí thuốc thú y, chi
phí thức ăn, trọng lượng bình qn đã khơng có tác động đến thu nhập của trang
trại. Theo kết quả của mơ hình thì muốn tăng thu nhập của trang trại ta phải tác
động vào 4 nhân tố: chi phí con giống, giá bán, số lượng bán và giống một cách
hợp lý.


<b>4.6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG Q TRÌNH PHÁT </b>
<b>TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NI BỊ TẠI HUYỆN BA TRI </b>
<b> 4.6.1. Thuận lợi </b>



<b> </b> Bò là động vật dễ ni, ít bệnh, chi phí chăn ni thấp, người chăn ni rất
chú ý phát triển. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho Huyện phát triển mơ hình kinh
tế trang trại chăn ni bị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 47 SVTH: VÕ MINH THÁI
Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Sở Nông nghiệp – Phát triển nông
thôn về kế hoạch phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi bị và chuyển kinh phí hỗ
trợ cho Huyện, kịp thời đảm bảo cho các trang trại ni bị trên địa bàn Huyện
đạt tiêu chí.


Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân Huyện và công tác
phối hợp với các Ủy ban nhân xã về cơng tác triển khai các tiêu chí kinh tế trang
trại đến từng trang trại chăn nuôi bị.


<b> 4.6.2. Khó khăn </b>
<b> 4.6.2.1. Giống </b>


Giống bị ở Ba Tri hiện nay chủ yếu đạt yêu cầu về tầm vóc nhưng về phẩm
chất thịt thì chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.


<b>Thực trạng chung của tỉnh Bến Tre và của huyện Ba Tri trong phát triển đàn </b>
bò hiện nay là đang thiếu cán bộ chun mơn có kinh nghiệm để triển khai công
tác giống, hệ thống dịch vụ thụ tinh nhân tạo gắn liền với hệ thống ghi chép số
liệu ban đầu cũng chưa đáp ứng đủ yêu cầu; việc đào tạo dẫn tinh viên, cán bộ
quản lý giống và việc ghi chép tại hộ nông dân chưa được chun mơn hóa. Từ
đó, việc gieo tinh nhân tạo làm cho bị sinh sản ra khơng đạt u cầu, nó bị lai
khơng rõ nguồn gốc, phẩm chất thịt không đạt chất lượng cao.


Phần lớn số bò giống sinh sản của các trang trại trong Huyện được chủ trang
trang trại chọn mua từ người quen hoặc từ giống bò nhà chưa qua kiểm tra về


chất lượng con giống nên năng suất nuôi chưa đạt hiệu quả cao về phẩm chất thịt.


<b>4.6.2.2. Thức ăn </b>


Huyện Ba Tri có diện tích đất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa và cây ăn
trái mà chưa chuyển sang phát triển trồng cỏ nên thức ăn của bò bị thiếu nghiêm
trọng và nhất là vào mùa khô.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 48 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>4.6.2.3. Tiêu thụ </b>


Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, mức thuế nhập khẩu thịt bò Mỹ giảm từ
20% xuống còn 15% trong năm đầu và giảm xuống còn 8% trong vịng bốn năm
tiếp theo. Điều này có nghĩa là thịt bò nhập khẩu của một số quốc gia (mạnh nhất
là Mỹ) sẽ có thêm nhiều cơ hội cạnh tranh về chất lượng, giá cả, an toàn vệ sinh
<b>thực phẩm tại thị trường Việt Nam. Trong khi đó nguồn bị giống của huyện Ba </b>
Tri phần lớn có tầm vóc tốt nhưng phẩm chất thịt chưa đạt chất lượng cao, các
yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm chưa được đảm bảo tốt, chi phí cho thức ăn
đang tăng lên. Vì vậy khả năng cạnh tranh với lượng thịt bò nhập ngoại tại thị
trường Việt Nam trong thời gian tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Điều này làm cho
giá bị giống sinh sản và giá bò giống lấy thịt giảm, ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình hoạt động của các trang trại chăn ni bị của Huyện, vì hầu hết các trang
trại chăn ni bị của huyện Ba Tri là ni bị sinh sản.


<b>4.6.2.4. Mơi trường </b>


Hầu hết các trang trại chăn ni bị tại huyện Ba Tri đều chưa đảm bảo tốt
về vệ sinh môi trường. Các trang trại đều chưa xây hầm biogas để xử lý chất thải
lỏng và nhà ủ phân để xử lý chất thảy rắn. Phần lớn các trang trại cho nước thảy
vào ao chứa và phân thì có sân phơi ngoài trời cho oai, chờ người đến mua.


Ngồi ra, theo tập qn chăn ni bị ở Huyện các chủ trang trại đều xây dựng
chuồng trại gần nhà. Điều này vào mùa mưa ảnh rất lớn đến môi trường sống
xung quanh và sức khoẻ của người dân.


<b> 4.6.2.5. Vốn </b>


Nhu cầu mở rộng qui mơ chăn ni và xây dựng qui trình xử lý chất thảy
của các trang trại trong Huyện rất lớn. Đa phần các trang trại chăn ni bị được
cấp tiêu chí trang trại của huyện Ba Tri là phát triển từ chăn nuôi với qui mô nhỏ
mà lên. Vì vậy vốn đầu tư ban đầu của các chủ trang trại là vốn tự có, nay muốn
phát triển với qui mơ lớn hơn thì nguồn vốn tự có khơng thể đáp ứng đủ. Do đó
các chủ trang trại đang gặp khó khăn về vốn để đầu tư con giống, xây dựng


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 49 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>CHƯƠNG 5 </b>


<b>NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN </b>
<b>KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NI BỊ </b>


<b>TẠI HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE </b>
<b>5.1. GIỐNG </b>


Giống là khâu quan trọng nhất trong phát triển chăn ni nói chung và phát
triển kinh tế trang trại chăn ni bị ở huyện Ba Tri nói riêng. Trong những năm
qua hiện trạng chăn ni bị của Huyện đã phát triển đáng kể. Hiện nay bên cạnh
giống bị được ni chủ yếu là bị lai Sind và bị vàng thì cịn nhiều giống bị
được người dân ni từ lâu đời. Vì vậy các trang trại cần được phân vùng để đầu
tư con giống cho hợp lý theo các công nghệ lai tạo thích hợp, nhằm tạo ra các
giống bị có tầm vóc tốt và phẩm chất thịt đạt chất lượng cao.



Các trang trại có bị cái nền chưa được lai Sind cần được đầu tư hỗ trợ bò
đực giống lai Sind. Đối với các trang trại đã có bị cái lai Sind từ 25 – 37% máu
Sind thì cần được hỗ trợ bị cái lai Sind 50% máu Sind và nhập bò đực (hoặc
tinh) giống Zêbu hoặc giống bò chuyên thịt Limousin để phối giống với bò cái lai
Sind.


<b>5.2. THỨC ĂN </b>


Để kinh tế trang trại chăn nuôi bị của huyện Ba Tri phát triển bền vững thì
giải pháp về thức ăn được đặt ra là vấn đề quan trọng, kể cả cỏ và sản phẩm phụ
trong sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, việc tận dụng đất bìa chéo, đất trồng cây
hiệu quả thấp chuyển sang trồng cỏ năng suất cao như: cỏ xả, cỏ voi, cỏ bông tây
kết hợp với sản phẩm phụ trong nơng nghiệp mới có thể phát triển chăn ni bị
được. Diện tích tối thiểu trồng cỏ cho một bò sinh sản từ 250 – 300 m2. Hướng
dẫn các trang trại kỹ thuật chế biến các sản phẩm phụ nông nghiệp để dự trữ như:
rơm, thân cây bắp, đậu, cỏ khô và làm các loại bánh dinh dưỡng bổ sung thức ăn
tinh, thức ăn hỗn hợp cho bị.


<b>5.3. MƠI TRƯỜNG </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 50 SVTH: VÕ MINH THÁI
ban nhân tỉnh Bến Tre. Các trang trại cần xây dựng hầm biogas để xử lý chất
thảy lỏng và hố ủ phân.


<b>Bảng 20: TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH CHUỒNG TRẠI </b>


Đơn vị tính: m2/con


<b>Nhóm bị </b> <b>Diện tích ở Diện tích xây dựng </b>



Bị đực giống 3,6 6


Bò cái sinh sản 3 5


Bò cái tơ 1,6 3


Bò đực hậu bị (> 18 tháng tuổi) 1,5 2,4


Bò sơ sinh đến 6 tháng tuổi 0,9 1,5


Bê từ 7 – 18 tháng tuổi 1,2 2


<i>Nguồn: Phòng kinh tế huyện Ba Tri năm 2006 </i>


Chuồng trại xây dựng cao ráo, thống mát, có ánh nắng và cần bố trí xa nhà.
Mái cột có thể làm bằng vật liệu sẵn có như cây lá (hoặc vật liệu kiên cố vững
chắc). Nền tráng bê tơng có độ dốc thốt nước tốt, bố trí máng ăn, uống phía
trước, hố ủ phân phía sau thuận tiện cho việc làm vệ sinh chuông trại. Hố ủ phân
xây dựng từ 1 – 2 hố, diện tích tùy theo số lượng bị ni.


<b>5.4. VỐN </b>


Nguồn vốn để phát triển kinh tế trang trại chăn ni bị hiện nay của huyện
Ba Tri chủ yếu được huy động từ ba nguồn là vốn tự có của chủ trang trại, vốn
vay và vốn ngân sách. Căn cứ vào tình hình thực tế phát triển kinh tế trang trại
chăn ni bị của Huyện, Huyện cần tranh thủ nguồn vốn của tỉnh, huyện, kinh
phí đầu tư khuyến nơng Trung ương và các chương trình khác để hỗ trợ cho các
chủ trang trại. Cụ thể trước tình hình hiện nay, Huyện cần phối hợp với ngân
hàng nông nghiệp Huyện, các cơ quan chức năng của Tỉnh hỗ trợ vốn để đầu tư
con giống, xây dựng chuồng trại và xây dựng hầm biogas xử lý chất thảy phụ vụ


cho nhu cầu mở rộng qui mô phát triển của các chủ trang trại.


<b>5.5. TIÊU THỤ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 51 SVTH: VÕ MINH THÁI
bò nhập ngoại đáp ứng nhu cầu tại địa phương, trong nước và xuất khẩu. Ngoài
ra các trang trại cần thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình chăn ni trong
và ngồi nước để có những hướng phát triển hợp lý.


Hiện nay hầu hết các trang trại của Huyện đều là trang trại ni bị sinh sản,
cịn bị thịt thì chủ yếu được nuôi với qui mô nhỏ, manh mún chưa mang lại hiệu
quả cao, với tình hình thực tế về con giống thức ăn như hiện nay, Huyện có thể
qui hoạch phát triển trang trại ni bị thịt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trường trong và ngồi nước.


<b>5.6. KHUYẾN NƠNG VÀ PHỊNG CHỐNG DỊCH BỆNH </b>


Trung tâm khuyến nông Huyện cần định kỳ tập huấn kỹ thuật chăn ni bị
cho các chủ trang trại với các nội dung như: kỹ thuật chọn, phối giống, nuôi
dưỡng và sinh sản; kỹ thuật phòng trị bệnh cho bò; kỹ thuật trồng cỏ và chế biến
thức ăn. Thường xuyên tổ chức các buổi tham quan, trao đổi kinh nghiệm với các
trang trại chăn ni bị có hiệu quả trong và ngồi Tỉnh.


Đối với bò, dịch bệnh ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của
ngành chăn ni nói chung và các trang trại ni bị của huyện Ba Tri nói riêng.
Đặc biệt là bệnh lở mồm long móng, khi dịch bệnh xảy ra phải tiêu hủy cả đàn
gia súc trong vùng, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất. Trong những năm qua dịch
bệnh cũng đã xảy ra ở Huyện, vì vậy vấn đề đặt ra cho Huyện là phải hồn thiện
cơng tác phòng chống dịch bệnh, khống chế bệnh lở mồm long móng theo qui
định vùng an tồn dịch bệnh của Cục thú y ban hành bao gồm: khôi phục và tăng


cường hoạt động của toàn bộ Ban thú y xã; thực hiện tiêm phòng định kỳ 2
đợt/năm cho tồn bộ đàn bị trong huyện với 2 bệnh chính là tụ huyết trùng và lở
mồm long móng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 52 SVTH: VÕ MINH THÁI


<b>CHƯƠNG 6 </b>


<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>6.1. KẾT LUẬN </b>


Trong những năm gần đây, Bến Tre đã quan tâm chú trọng đến phát triển
ngành chăn nuôi, xác định chăn nuôi là nội dung quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và tạo điều kiện cho ngành
chăn ni phát triển rộng khắp tồn Tỉnh. Trong đó ngành chăn ni bị của tỉnh
Bến Tre nói chung và huyện Ba Tri nói riêng được xem là những vùng có tiềm
năng và lợi thế trong phát triển kinh tế trang trại.


Qua kết quả điều tra 30 trang trại chăn ni bị tại huyện Ba Tri cho thấy,
các trang trại đều sản xuất có hiệu quả. Tuy nhiên về qui mơ đàn bị ở các trang
trại chưa lớn, kỹ thuật còn hạn chế, phần lớn nuôi theo kinh nghiệm và chưa đảm
bảo tốt trong khâu xử lý mơi trường. Do đó, trong q trình chăn ni một số
trang trại chưa đạt kết quả cao về năng suất và chất lượng con giống.


Qua nghiên cứu thực tế cho thấy rằng:


- Hiện nay các trang trại của huyện Ba Tri đều ni bị sinh sản. Giống bị
được ni phổ biến là giống bị lai Sind. Vì giống bị này có năng suất và chất
lượng con giống cao đáp ứng nhu cầu thị trường.



- Các chủ trang trại thường bán bê con cho thương lái và thương lái
thường là người chủ động liên hệ trước. Quan hệ thanh tốn chủ yếu bằng tiền
mặt. Chi phí vận chuyển là do người mua chịu.


- Các trang trại phần lớn ni theo kinh nghiệm đã có từ trước, ít tham gia
các lớp tập huấn kỹ thuật. Vốn đầu tư chủ yếu là vốn tự có. Trong khâu xứ lý
mơi trường thì chưa đảm bảo tốt.


- Trong tổng các chi phí chăn ni ( như được phân tích ở trên). Ta thấy
chi phí giống chiếm tỷ trọng cao nhất. Chi phí này tác động mạnh đến thu
nhập của các trang trại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 53 SVTH: VÕ MINH THÁI
- Thuận lợi:


+ Diện tích đất nông nghiệp lớn nên sản phẩm phụ từ nông nghiệp như
rơm dồi dào, thuận lợi cho việc chuyển đổi sang trồng cỏ ni bị khi trồng
lúa khơng hiệu quả.


+ Có truyền thống chăn ni bị từ lâu.


+ Là trung tâm cung cấp các giống bò có chất lượng của Tỉnh.


+ Được sự quan tâm, chỉ đạo phát triển của các cơ quan ban ngành có
liên quan của Tỉnh và Huyện.


- Khó khăn:


+ Nguồn giống chưa đạt chất lượng cao về phẩm chất thịt.



+ Thiếu cán bộ chun mơn có kinh nghiệm để triển khai công tác
giống, việc đào tạo dẫn tinh viên, cán bộ quản lý giống và việc ghi chép tại hộ
nông dân chưa được chuyên mơn hóa.


+ Nguồn thức ăn cho bị thường thiếu vào mùa khô, giá rơm tăng cao.
+ Chưa đảm bảo tốt trong khâu xử lý môi trường.


+ Thiếu vốn đầu tư cho q trình mở rộng qui mơ trang trại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 54 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>6.2. KIẾN NGHỊ </b>


<b> 6.2.1. Đối với các chủ trang trại </b>


- Giảm chi phí chăn ni hợp lí nhằm làm tăng thu nhập cho trang trại.
- Đầu tư phát triển con giống có chất lượng.


- Tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật để sản xuất có hiệu quả hơn, đồng
thời phải theo dõi thường xuyên thông tin về dịch bệnh để có biện pháp phịng
ngừa hợp lý.


- Chủ động tìm kiếm kênh tiêu thụ.
<b> 6.2.2. Đối với chính quyền địa phương </b>


- Mở lớp tập huấn kỹ thuật theo định kỳ, tổ chức các buổi tham quan các
mô hình trang trại chăn ni bị làm ăn có hiệu quả trong và ngoài Tỉnh nhằm
giúp các chủ trang trại học hỏi thêm kinh nghiệm và trao đổi thông tin rộng rãi.
- Xây dựng và quản lý mạng lưới thú y rộng khắp và sâu sát tình hình hoạt
động trang trại chăn ni bị ở địa phương.



- Tổ chức tiêm phòng định kỳ và quản lý chặt tình hình dịch bệnh.


- Tiến hành đào tạo dẫn tinh viên, cán bộ quản lý giống và việc ghi chép tại
hộ nơng dân được chun mơn hóa hơn.


- Cần có chính sách hỗ trợ vốn cho các chủ trang trại trong khâu xử lý môi
trường mà cụ thể là xây dựng hầm xử lý biogas và nhà ủ phân.


<b> 6.2.3. Đối với tổ chức tín dụng </b>


- Ngân hàng nông nghiệp cần hỗ trợ cho các chủ trang trại vay vốn với lãi
suất ưu đãi và thời gian cần thiết để mở rộng qui mô trang trại.


- Thủ tục cho vay nên đơn giản hóa để việc vay vốn được dễ dàng hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

GVHD: ThS. QUAN MINH NHỰT 55 SVTH: VÕ MINH THÁI
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<b>- Nguyễn Đình Điền, (2000), Trang trại gia đình (Bước phát triển mới của </b>
kinh tế hộ nông dân. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.


-Võ Thị Thanh Lộc (1997). Giáo trình thống kê ứng dụng và dự báo trong
kinh doanh và kinh tế. Nhà Xuất Bản Thống Kê.


- Nguyễn Thị Ngà (2000), Một số định hướng và giải pháp tạo động lực
phát triển kinh tế trang trại trong giai đoạn hiện nay. Nhà xuất bản TPHCM.


-Trần Trác (2000), Tư liệu về kinh tế trang trại. Nhà xuất bản TPHCM.
- Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Bến Tre: báo cáo kinh tế trang trại
năm 2005, 2006, 2007; Hệ thống văn bản chủ trương chính sách về kinh tế trang


trại.


- Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre năm 2007.


- Phòng kinh tế huyện Ba Tri: báo cáo kinh tế trang trại chăn ni bị năm
2006, 2007.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>PHỤ LỤC 1 </b>
<b>BẢNG CÂU HỎI </b>


<b>1.Thông tin chung về chủ trang trại </b>


Ngày phỏng vấn:………
Tên người được phỏng vấn:………
Giới tính:. ……….
Nam


Nữ


Tuổi………


- Địa chỉ: ấp………...xã………
- Trình độ văn hoá:


Tiểu học
Trung học CS
Trung học PT


Trình độ chun mơn.



- Gia đình bắt đầu chăn nuôi với qui mô lớn từ khi nào?...
- Gia đình có đăng ký trang trại chưa?




Chưa, tại sao?


Do qui mô chưa đủ lớn
Nhiều thủ tục


Khác………
<b>2. Loại hình trang trại </b>


Bò thịt
Bò sinh sản
Bò thịt + sinh sản
<b>3. Qui mô trang trại </b>
<b>* Số lượng bò </b>
<i><b> + Bò thịt </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Trên 150 con
<i><b>+ Bò sinh sản </b></i>


Từ 10 – 20 con
Trên 20 – 40 con
Trên 40 – 60 con
Trên 60 con
<b> + Vốn đầu tư </b>


Từ 50 - 75 triệu đồng


Trên 75 – 100 triệu đồng
Trên 100 -150 triệu đồng
Trên 150 triệu đồng
<b> + Diện tích………….m</b>2
<b>4. Thơng tin về tín dụng </b>


- Gia đình sử dụng nguồn vốn từ đâu?
Vốn tự có của gia đình


Vốn vay


Vốn tự có + một phần vay


- Nếu vay, xin gia đình vui lịng cho biết hình thức vay như thế nào?
Vay tư nhân?


Số tiền(Tr.đ) Thời hạn vay Lãi suất/năm(%)


Vay ngân hàng?


Vay ở NH nào Số tiền(Tr.đ) Thời hạn vay Lãi suất/năm(%)


- Gia đình có gặp khó khăn gì khi đi vay NH khơng?
Khơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>5.Thông tin về lao động: </b>


- Số thành viên trong gia đình………..
- Bao nhiêu người tham gia lao động………
- Gia đình có th mướn thêm lao động khơng?


Khơng




Bao nhiêu người?...
Tiền thuê mướn ra sao?


Tiền/tháng/người(Tr.đồng) Tiền/ngày/người(1.000đồng)


<b>6.Thông tin về nguồn đầu vào: </b>
<i><b>Con giống </b></i>


- Gia đình đang ni giống bị gì?...
- Giá 1 con là bao nhiêu?…………trệu đồng


- Tại sao gia đình lại chọn ni giống bị này?
Giống phổ biến


Dễ ni, ít bệnh
Năng suất cao
Dễ bán


Khác


Nguồn cung cấp giống?
Tại gia đình


Các trung tâm cung cấp giống
Từ người quen



Các nguồn khác
<b>7. Thị trường đầu ra </b>
<i><b> + Đối với bị thịt </b></i>


- Thời gian ni đến khi bán là…………tháng
- Trọng lượng khi bán………..kg/con


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

- Bán cho ai


Cho thương lái
Cho các lò mổ
Cho người quen
Nơi khác


- Lý do bán cho các đối tượng này?
Thanh toán nhanh


Cân chính xác
Mối quen
Độ tin cậy cao
Lý do khác
<i><b>+ Đối với bò sinh sản </b></i>


- Thời gian nuôi đến khi phối giống…………
- Số lượng bị con sinh ra trung bình/lứa……..
- Thời gian ni đến khi bán……….tháng
- Trọng lượng khi bán……..kg/con


- Giá 1 con khi bán là:……..triệu đồng
- Bán cho ai



Cho thương lái
Cho người quen
Nơi khác


- Lý do bán cho các đối tượng này?
Thanh toán nhanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i><b>Bảng tổng hợp thông tin về chi phí </b></i>
Chỉ tiêu Đơn giá (trd) lượng sử


dụng


Thành tiền Ghi chú


Khấu hao chuồng
trại


-Chiphí XD/100m2
-Thời gian SD


Con giống
Phốigiống(bị ss)


Thức ăn
-Mua
-Tự có
Thuốc Thú Y
Cơng lao động
-LĐGĐ



-Th
Chi phí khác


<b>8. Thơng tin về kĩ thuật </b>


- Gia đình có tham gia lớp tập huấn của địa phương tổ chức, hay được sự hướng
dẫn về kĩ thuật của ai khác khơng?




Khơng, lý do………..
<b>9. Thông tin về môi trường </b>


- Hiện nay gia đình đang xử lý nước thải và phân bò như thế nào
Xây dựng hầm biogas


Cho vào ao chứa
Thải ra mơi trường


Khác………


- Chính sách của nhà nước có ảnh hưởng đến việc chăn ni trong gia đình
khơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Khơng


- Những khó khăn mà trang trại chăn ni gặp phải
Vốn



Thị trường


Khoa học kĩ thuật
Thiếu thông tin
Dịch bệnh
Lao động
Chính sách thuế


Các yếu tố khác………


- Trong tương lai gia đình có dự định tiếp tục phát triển trang trại mình hay
khơng



Khơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>PHỤ LỤC 2 </b>
<b>KẾT QUẢ XỬ LÝ </b>
<b>1. Tuổi và kinh nghiệm của chủ trang trại </b>


Statistics


tuoi kinhnghiem


Valid 30 30


N


Missing 0 0



Mean 44,80 16,17


Minimum 28 5


Maximum 61 25


<b>2. Trình độ của chủ trang trại </b>


trdo


Frequency Percent


Valid
Percent


Cumulative
Percent


tieu hoc 19 63,3 63,3 63,3


trung hoc cs 10 33,3 33,3 96,7


trinh do chuyen


mon 1 3,3 3,3 100,0


Valid


Total 30 100,0 100,0



<b>3. Sự lựa chọn tập huấn kỹ thuật của chủ trang trại </b>
thkythuat


Frequency Percent Valid Percent


Cumulative
Percent


khong 22 73,3 73,3 73,3


co 8 26,7 26,7 100,0


Valid


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>4. Qui mơ về đàn bị của các trang trại </b>
qmtrtrai


Frequency Percent Valid Percent


Cumulative
Percent


tu 10 den 20 18 60,0 60,0 60,0


tren 20 den 40 12 40,0 40,0 100,0


Valid


Total 30 100,0 100,0



<b>5. Các giống bị được ni trong các trang trại </b>
giong


Frequency Percent Valid Percent


Cumulative
Percent


lai sind 29 96,7 96,7 96,7


bo vang 1 3,3 3,3 100,0


Valid


Total 30 100,0 100,0


<b>6. Các nguồn cung cấp giống </b>


nggiong


Frequency Percent


Valid
Percent


Cumulative
Percent


tai nha 1 3,3 3,3 3,3



trung tam cung cap


giong 18 60,0 60,0 63,3


nguoi quen 11 36,7 36,7 100,0


Valid


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>7. Các lý do chon giống nuôi </b>


ldochongiong


Frequency Percent Valid Percent


Cumulative
Percent


giong pho bien 14 46,7 46,7 46,7


de nuoi it benh 2 6,7 6,7 53,3


nang suat cao 14 46,7 46,7 100,0


Valid


Total 30 100,0 100,0


<b>8. Tinh hình chăn ni trong các trang trại </b>
Statistics



thgdenban slsinhtb tluongtb


Valid 30 30 30


N


Missing 0 0 0


Mean 5,90 13,30 50,00


Minimum 5 4 40


Maximum 6 23 60


<b>9. Qui mô về vốn đầu tư của các trang trại </b>
vdtu


Frequency Percent Valid Percent


Cumulative
Percent


tu 50 den 75 7 23,3 23,3 23,3


tren 75 den 100 20 66,7 66,7 90,0


tren 100 den 150 3 10,0 10,0 100,0


Valid



</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<b>10. Các nguồn vốn chủ yếu của trang trại </b>
sdngvon


Frequency Percent Valid Percent


Cumulative
Percent


von tu co 19 63,3 63,3 63,3


von tu co va


vay 11 36,7 36,7 100,0


Valid


Total 30 100,0 100,0


<b>11. Tập hợp các chi phí chăn ni chủ yếu của trang trại </b>
Statistics


cpthucan cpthuy cpgiong cpchuongtrai


Valid 30 30 30 30


N


Missing 0 0 0 0


Mean 74,27 63,40 871,00 74,80



Minimum 70 50 750 60


Maximum 80 75 960 87


<b>12. Giá bán, doanh thu và lợi nhuận mang lại cho các trang trại </b>
<b>Statistics </b>


giaban doanhthu loinhuantong


Valid 30 30 30


N


Missing 0 0 0


Mean 4.816,67 53.500,0000 41.299,20


Minimum 4.000 20.000,00 15.892


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<b>13. Kết quả chạy mơ hình hồi qui </b>


Variables Entered/Removed(b)


Model Variables Entered Variables Removed Method
1


giong, tluongtb,
cpthucan, cpgiong,
cpchuongtrai, giaban,


cpthuy, sluongban(a)


. Enter


a All requested variables entered.
b Dependent Variable: loinhuantong


Model Summary


Model R R Square


Adjusted R
Square


Std. Error of the
Estimate


1 ,997(a) ,993 ,991 1.214,760


a Predictors: (Constant), giong, tluongtb, cpthucan, cpgiong, cpchuongtrai,
giaban, cpthuy, sluongban


ANOVA(b)


Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 4.705.370.989,436 8 588.171.373,680 398,587 ,000(a)
Residual 30.988.481,364 21 1.475.641,970


1



Total 4.736.359.470,800 29


a Predictors: (Constant), giong, tluongtb, cpthucan, cpgiong, cpchuongtrai,
giaban, cpthuy, sluongban


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Coefficients(a)


Model


Unstandardized
Coefficients


Standardized


Coefficients t Sig.


B Std. Error Beta B


Std.
Error
1 (Constant) -52.845,444 11.298,125 -4,677 ,000


cpthuy 73,180 59,029 ,036 1,240 ,229


cpthucan 35,171 88,593 ,010 ,397 ,695


cpgiong -17,273 5,349 -,090 -3,229 ,004


cpchuongtrai -44,367 50,192 -,022 -,884 ,387



giaban 11,361 1,066 ,283 10,653 ,000


sluongban 3.807,117 108,897 1,099 34,961 ,000


tluongtb 78,303 78,969 ,021 ,992 ,333


</div>

<!--links-->

×