Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.07 KB, 30 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
• Tá dược độn
• Tá dược dính
• Tá dược rã
• Tá dược trơn bóng (lubricant)
• Tá dược trượt chảy (glidant)
• Tá dược chóng dính
• Tá dược hút
• Tá dược làm ẩm
• Tá dược điều chỉnh pH hay tá
dược đệm
• Tá dược màu
• Chất làm thơm
• Chất điều vị
<b>Tá dược độn</b>
• còn gọi là tá dược pha loãng
→ tăng thể tích, khối lượng viên
→ tạo hình kèm theo cải thiện tính chịu nén, trơn chảy
của hoạt chất.
• viên nén < 50 mg: thường khó nén và khơng dễ cầm trên
tay khi sử dụng, nên tá dược độn phải được thêm vào.
• lượng tá dược độn chiếm tỷ lệ lớn và càng lớn nếu hàm
<b>Tá dược độn</b>
-Nhóm tinh bột và dẫn chất: Tinh bột, Tinh bột biến tính,
• Các dẫn chất của tinh bột: dextrin, cyclodextrin.
• Các dẫn chất bán tởng hợp: starch sodium octenyl succinate, acetylated
distarch adipate là tá dược đa năng: độn, dính, trơn chảy.
-Nhóm đường: lactose, glucose, saccharose (đường trắng RS, RE),
manitol…
- Cellulose và dẫn chất:
• Cellulose vi tinh thể (Avicel): tá dược độn đa năng vì có tính
dính, rã, trơn, có thể dùng dập thẳng với một sớ hoạt chất hoặc xát
hạt khô, hạt ướt.
<b>Tá dược độn</b>
-Nhóm ḿi vơ cơ:
• Calci carbonat, calci sulfat: khả năng hút ẩm, làm cứng viên, hấp
phụ dầu, chất thơm.
hay dùng để xử lý cao thuốc, dịch chiết, làm khô.
Tuy nhiên, tính trơn chảy hạn chế và làm cho viên khó rã nếu bảo
quản trong thời gian dài, cũng như có tác dụng dược lý riêng.
• Kaolin: thuộc nhóm silicat thiên nhiên, hút ẩm tớt, làm cứng
viên…
do tính hấp phụ mạnh làm hoạt chất giải phóng kém (alcaloid,
isoniazid, enzyme) nên cần thận trọng khi dùng.
Natri hidrocarbonat, natri carbonat: tá dược độn - rã trong viên sủi
bọt
phối hợp với acid citric, tartric, malic…,
<b>Tá dược độn</b>
-Nhóm ḿi vơ cơ:
• Magie carbonat: khả năng hút ẩm, hấp phụ tinh dầu… Khả năng
độn, dính tốt nên có thể dùng dập thẳng.
hay dùng để xử lý dịch chiết, cao thuốc để tạo cốm dập viên.
Cần lưu ý tác dụng dược lý riêng.
• Calci hidrophosphat: loại khan và ngậm 2H<sub>2</sub>O hoặc
tricalciphosphat. Dùng độn trong viên nén xát hạt khô và ướt.
Lưu ý chất này có thể làm giảm tớc đợ phóng thích hoạt chất, ngăn
cản hấp thu một số hoạt chất trong đường tiêu hóa như tetracyclin,
phenytoin, aspirin,...
<b>Tá dược dính</b>
• tạo môi trường trung gian giúp cho
bột, hạt thuốc dễ liên kết thành khối khi nén
viên đạt độ cứng cần thiết chịu được lực tác động khi bảo
quản, vận chủn.
• Đa sớ hoạt chất phải thêm tá dược dính mới nén viên được.
• Có 2 cách sử dụng:
trạng thái khô: trộn tá dược dính đồng nhất trong hỗn hợp
bột, dập trực tiếp hoặc dùng phương pháp xát hạt khô.
trạng thái lỏng: làm ẩm khối bột, xát qua rây tạo hạt cốm
trung gian trong phương pháp xát hạt ướt.
<b>Tá dược dính</b>
• Hờ tinh bột: làm tá dược dính trong xát hạt ướt ở nờng đợ 5-25%.
Có thể dùng chung với gơm arabic, gelatin, PVP,… để tăng đợ
dính.
• Dẫn chất tinh bột: tinh bột thủy phân từng phần (pregelatinized
starch): vừa là tá dược độn, đờng thời có tính dính tớt.
• Đường glucose, saccharose: dạng bột xay mịn dùng cho viên nén
hòa tan, viên ngậm, hoặc viên đổ khuôn, ép khuôn. Dịch đậm đặc
dùng cho xát hạt ướt như dung dịch glucose 20-50%, dung dịch
saccharose 50-70%.
<b>Tá dược dính</b>
• Gelatin: dùng bột mịn phối hợp trực tiếp với thuốc hoặc nấu
thành dịch 10-20%. Gelatin giúp viên nén dẻo dai, nhưng khó
rã, nên thường phối hợp với gôm arabic, hồ tinh bột,
saccharose để dễ rã.
• Gơm arabic: dùng bột mịn hay dung dịch nước 1-5%. Gơm
<b>Tá dược dính</b>
• Poly vinyl pyrrolidon (PVP) và dẫn chất: PVP là polymer
tởng hợp, có đợ dính rất cao, tan được cả trong nước và
ethanol nên thích hợp cho cả xát hạt ướt, xát hạt khan nước.
PVP dễ tan, khả năng giải phóng hoạt chất nhanh thích hợp
cho nhiều hoạt chất như các vitamin, paracetamol, aspirin,
furosemide, phenytoin, rifampicin… Lượng dùng 0,5-5%.
<b>Tá dược dính</b>
• Dẫn chất cellulose: Natri carboxymethylcellulose, methyl
cellucose hay được dùng dạng dịch 2-5% trong nước, cồn.
Riêng ethyl cellulose, hydroxy propyl cellulose, hydroxy
propyl methyl cellulose dùng dịch cờn hoặc dạng hạt.
•Dẫn x́t của acid alginic: Acid alginic là polyglucid thiên
<b>Tá dược rã</b>
• giúp viên th́c khi tiếp xúc với nước hoặc dịch thể sẽ chuyển
từ cấu trúc rắn chắc sang dạng phân tán thành nhiều hạt nhỏ.
• Rã là quá trình khởi đầu để th́c được phóng thích hòa tan do
đó có ảnh hưởng đến sinh khả dụng của th́c.
• Độ rã là tiêu chuẩn được qui định trong các viên thơng thường.
• Viên nén thường rã theo 2 cơ chế:
Theo cơ chế lý học bằng cách trương nở và hòa tan.
<b>Tá dược rã</b>
• Sự trương nở: Khi tá dược hút nước sẽ trương phờng, làm tăng
thể tích, có khi tới 200-500%.
Hiện tượng này làm gãy mối liên kết trong viên, khiến viên
vỡ vụn thành hạt nhỏ hơn, tạo điều kiện cho hoạt chất được
giải phóng.
Để đánh giá khả năng trương nở của tá dược có thể đo
trương lực của chúng trong nước, hoặc đo mức tăng thể tích
biểu kiến sau khi hút nước, cũng như lượng nước có thể hấp
thụ.
Tá dược rã tốt hút trên 40% nước, trung bình từ 20-40%,
kém nhỏ hơn 20% so với khối lượng của chúng.
Các tá dược trương nở như tinh bột và dẫn chất, bentonit,
pectin, acid alginic, dẫn chất cellulose và dẫn chất PVP…
<b>Tá dược rã</b>
• Sự hòa tan: Tá dược hòa tan trong nước giúp hoạt chất phóng
thích nhanh hoặc khi phới hợp với nhóm tá dược trương nở sẽ
góp phần tăng tốc độ hòa tan hoạt chất.
Các tá dược rã hòa tan như natri clorid, natri alginat, các
loại đường glucose, saccharose.
<b>Tá dược rã</b>
•Sự sinh khí, sủi bọt: Trong các viên nén sủi bọt, khí có thể tạo ra
do phới hợp ḿi bicarbonat với acid citric hoặc những chất thay
thế, tạo CO<sub>2</sub> khi tiếp xúc với nước, đôi khi tạo khí O<sub>2</sub> do magie
peroxid.
<b>Tá dược rã</b>
Sau đây là những tá dược rã hay dùng:
• Tinh bột và dẫn chất: Tinh bột khi hấp phụ nước sẽ trương
phồng, tăng thể tích lên khoảng 10-50%.
tùy loại, cá biệt tinh bột khoai tây có thể tăng 200%.
Tinh bột càng khô, tính hút nước, trương nở càng mạnh.
Tính trương nở của tinh bột chỉ giữ được nếu sấy tinh bột ở
50 oC đến dưới 100 oC.
<b>Tá dược rã</b>
Sau đây là những tá dược rã hay dùng:
• Dẫn chất của cellulose: Cellulose vi tinh thể, natri carboxy
methyl cellulose, calci carboxy methyl cellulose
các dẫn chất này không tan trong nước, làm tá dược dính, rã
do trương nở mạnh.
Cellulose biến tính do thủy phân (Modified cellulose gum)
cũng dùng như tá dược rã.
• PVP và dẫn xuất: PVP dính rã hoà tan tốt và dẫn xuất mạch
<b>Tá dược rã</b>
Sau đây là những tá dược rã hay dùng:
• Acid alginic và các muối alginat: chiết từ một số loài rong nâu
Phaeophyceae. Bản chất ít tan nhưng hút được khoảng 20% nước
và trương nở mạnh. Dùng làm tá dược dính và rã, tỷ lệ dùng
1-5% hoặc nhiều hơn tùy trường hợp.
• Ḿi calci alginat dùng tương tự như acid alginic: tan được
trong nước, có thể hút tới 40% nước cho dung dịch nhớt. Dùng
làm tá dược dính rã viên, tỷ lệ dùng 2-10% trong cơng thức.
• Keo dioxid silic (Aerosil): Dạng bột rất mịn (kích thước hạt
<b>Tá dược rã</b>
Sau đây là những tá dược rã hay dùng:
• Magie-nhơm silicate: khơng tan nhưng trương nở mạnh trong
nước. Được dùng như tá dược dính, rã tỷ lệ 2-10% trong viên
nén và nhiều cơng dụng khác.
• Hỡn hợp sinh khí carbon dioxid: Hay dùng hỗn hợp muối
carbonat, bicarbonat,.. và một số acid thực phẩm (citric, tartric,
fumaric, v.v...). Một vài chất peroxide sinh khí oxy cũng có thể
được dùng tương tự như hỗn hợp sinh CO<sub>2</sub> trong viên sủi bọt .
• Những chất khác: thạch (aga-aga), amylopectin, dẫn xuất của
<b>Tá dược trơn-bóng</b>
- Làm trượt chảy (glidant)
- Làm trơn (lubricant)
- Làm bóng viên th́c (glazer)
Thực tế, mỡi tá dược hầu như có cả 4 đặc tính trên nhưng ở mức
độ khác nhau.
Ví dụ:
• khả năng làm trơn chảy trội hơn ở lycopod, talc, acid boric, magie stearat.
• khả năng chống dính trội hơn ở acid stearic, talc, bơ cacao, tinh bột.
• khả năng làm bóng viên trội hơn ở các muối stearat, các dầu sáp. Do vậy hay
dùng các cặp tá dược trơn bóng như talc- magie stearat...
<b>Tá dược trơn-bóng</b>
Thuộc 2 nhóm: tan và khơng tan trong nước.
• Nhóm thân nước, tan được trong nước: acid boric, natri
lauryl sulfat, natri benzoat, PEG 4000, 6000, v.v hay dùng
cho viên phân tán, hòa tan, viên sủi.
• Nhóm khơng tan trong nước: talc, acid stearic, magie
<b>Tá dược trơn-bóng</b>
Cách sử dụng: phới hợp với bột, hạt thuốc trước khi dập viên
theo 2 cách:
• Trộn khơ: áp dụng cho loại tá dược khơ mịn như talc, magie
stearat, keo silic dioxid, natri benzoat, acid boric,… cách này
hay dùng.
• Trộn ướt: hòa tan trong dung môi dễ bay hơi (ethanol,
ether,…) để phun, trộn, như PEG ,dầu thực vật,… cách này ít
dùng.
• Tá dược hút
• Các chất lỏng như cao, cờn, dịch chất chứa hoạt chất:
chất lỏng có thể được loại bỏ bằng cách chưng cất, cô, làm khô. Các hoạt
chất dạng khô tơi dễ phối hợp với tá dược độn để làm viên.
có thể dùng những tá dược có khả năng hút như calci carbonat, magie
carbonat, magie oxit, kaolin... trộn với các chất lỏng ở tỷ lệ thích hợp để
tạo cớm dập viên.
• Nhiều hoạt chất ở thể chất lỏng như: dầu vitamin A, tinh dầu
chất thơm...
dùng tá dược để hút lấy hoạt chất, hoạt chất bám lấy các tá dược trở
thành bột khô tơi.
• Tá dược làm ẩm
Được dùng trong các trường hợp:
• Trong phương pháp xát hạt ướt: khi tạo hạt để dập viên, các
chất lỏng được dùng phối hợp với tá dược dính tạo khối ẩm để
Nước hay được dùng nhất, nếu hoạt chất không bị thủy phân.
• Tá dược làm ẩm
Được dùng trong các trường hợp:
• Làm ẩm tới độ ẩm tới ưu đễ dễ dập viên, cho viên bền vững:
trong cơ chế hình thành viên nén, lực liên kết giúp viên nén định
hình, trong đó lực mao dẫn góp phần quan trọng, chính lực này
do các chất lỏng, dù nhỏ biểu hiện ở hàm ẩm, tồn tại trong
khoảng trống của cấu trúc xốp trong lòng viên nén tạo ra.
thông số độ ẩm tối ưu cho mỡi loại cớm th́c.
có thể điều chỉnh độ ẩm = sấy hạt, hoặc nếu quá khơ có thể để cho cốm
tự hút ẩm tới mức cần thiết.
• Tá dược làm ẩm
Được dùng trong các trường hợp:
• Làm ẩm để viên dễ rã, hút niêm dịch nhanh, giải phóng hoạt
chất tớt: sự hiện diện của chất làm ẩm thường giúp viên dễ hút
niêm dịch dễ rã và giải phóng hoạt chất tớt hơn.
• Tá dược điều chỉnh pH hay tá dược đệm
Giữ cho hoạt chất hoặc chất phụ được ổn định thể hiện ở 2 khía
cạnh:
• Ngăn cản ảnh hưởng của pH hình thành do nước hiện diện
trong xát hạt ướt
trong bảo quản, sự hiện diện của một lượng nước trong viên dù
không nhiều như trong dung dịch thuốc, nhưng cũng tạo ra yếu tố pH
ở mức vi mô, có thể thủy phân hoạt chất hoặc các thành phần khác.
• Bảo vệ hoạt chất trong đường tiêu hóa
ngăn cản tác động của hoạt chất tới niêm mạc dạ dày-ruột,
hoặc tạo môi trường vi pH thuận lợi cho hoà tan, hấp thu,....
• Tá dược điều chỉnh pH hay tá dược đệm
Các tá dược đệm chỉnh pH:
• các ḿi natri,
• calci carbonat,
• bicarbonat,
• citrat,
• gluconat...,
• Tá dược màu
• tạo hình thức đẹp, hấp dẫn, phân biệt tránh nhầm lẫn.
• được ghi trong Dược điển hoặc danh mục các chất phụ cho
th́c, thực phẩm, mỹ phẩm của FDA / FAO/WHO.
• 2 loại màu:
màu tan trong nước hay dùng cho các viên hòa tan, viên sủi bọt.
màu không tan trong nước có thể dùng trong nhiều trường hợp khác.
• Các phẩm màu hay gặp trong viên nén:
Màu trắng: Titan dioxide, Calci carbonat.
Màu đỏ: Erythrosine, Red 2G, Carmin.
Màu xanh: Patent V, Indigotine,...
• Chất làm thơm
– che lấp mùi không dễ chịu của hoạt chất, như các chất chứa lưu huỳnh
(vitamin B1, methionin, alicin,...) vitamin A, D, các chế phẩm acid
amin, một số kháng sinh...
– dùng phối hợp với chất màu, chất điều vị để tạo hiệu quả hấp dẫn
người dùng.
• Chất điều vị