HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN CHÍNH TRỊ HỌC
VIỆN HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC LÃNH TỤ CỦA ĐẢNG
......................
......................
BÀI THU HOẠCH
BÀI THU HOẠCH
MƠN CHÍNH TRỊ HỌC
MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT
NAM
TRONG
TÌNHCỦA
HÌNH
HIỆN NAY
NỘI
DUNG
CƠ BẢN
PHƯƠNG
PHÁP
CÁCH MẠNG HỒ CHÍ MINH
Học viên:
Mã
viên:
Họchọc
viên:
Nguyễn Đứ c Tồn
Lớp:
Mã số học viên: FF 200134
Đơn
cơng chỉnh
tác: CCLLCT, K71- C02 (2020 - 2021)
Lớp:vịHoàn
HÀ NỘI - 2021
HÀ NỘI - 2021
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chủ đề nghiên cứu.
Chủ tịch Hồ Chí Minh – Anh hùng giải phóng dân dộc, lãnh tụ thiên tài
của cách mạng Việt Nam, nhà văn hóa kiệt xuất, người chiến sỹ lỗi lạc của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, người đã dẫn dắt dân tộc ta thoát
khỏi ách cai trị của đế quốc, thực dân và bước vào kỷ nguyên độc lập dân tộc
gắn liền với Chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong một giai đoạn lịch sử
đầy biến động của đất nước. Nhiều cuộc khởi nghĩa, đấu tranh anh dũng, bất
khuất giành độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc đều lần lượt thất bại,
phong trào cứu nước của nhân dân ta đứng trước khủng hoảng sâu sắc về
đường lối. Với khát vọng cháy bỏng giành độc lập, tự do cho dân, cho nước,
Người đã bôn ba khắp năm châu bốn biển, vừa lao động, học tập, vừa quan
sát, nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm các cuộc cách mạng điển hình trên thế
giới, Người hiểu rõ cội nguồn những khổ đau của nhân dân lao động là ở sự
áp bức, bóc lột của chủ nghĩa tư bản đế quốc và hình thành nên ý thức giai
cấp rõ rệt. Người đã đến với Chủ nghĩa Mác-Lênin, tiếp thu thế giới quan,
phương pháp luận cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin; bằng thiên
tài trí tuệ, nhận thức đúng xu thế phát triển tất yếu của lồi người và tính chất
mới của thời đại mở ra từ Cách mạng tháng Mười Nga, Người đã tìm thấy ở
đó những vấn đề cơ bản của đường lối giải phóng dân tộc gắn liền với giải
phóng giai cấp, giải phóng con người; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội.
Hồ Chí Minh là một nhà lý luận, một nhà hoạt động chính trị lỗi lạc
trong lịch sử. Người rất quan tâm giải quyết và giải quyết thành công trên cả
hai phương diện chiến lược cách mạng và phương pháp cách mạng. Quá trình
vạch đường, chỉ lối và trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đã hình thành
trong Hồ Chí Minh một phương pháp cách mạng thích hợp, đầy tính sáng tạo
2
và nhạy bén. Người lại có nhiều tác phẩm, trong đó vạch rõ cho những người
cách mạng cách lãnh đạo, cách tổ chức, cách làm, cách học, cách vận động
dân chúng cũng như cách thuyết phục kẻ thù, cách công, cách thủ khi đánh
giặc, cách xây dựng đất nước cũng như cách bảo vệ Tổ quốc… Các cách thức
đó đều mang tính ngun tắc. Dựa vào các ngun tắc đó những người cách
mạng sẽ tự điều chỉnh hành động của mình, tự tìm kiếm cách thức và cơng cụ
cụ thể để thực hiện nhanh nhất, có hiệu quả nhất nhiệm vụ được giao. Có thể
nói, đó là phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
Trong q trình học tập, tìm hiểu và nghiên cứu mơn Tư tưởng Hồ Chí
Minh, Học viên nhận thấy kiến thức hiểu biết của mình về Người còn rất hạn
chế, việc học tập và nghiên cứu tư tưởng của Người rất quan trọng nhằm nâng
cao hiểu biết, phục vụ thiết thực cho công việc, học tập và nghiên cứu cho bản
thân. Chính vì vậy, mà học viên chọn chủ đề “Nội dung cơ bản của phương
pháp cách mạng Hồ Chí Minh” làm bài tiểu luận kết thúc mơn học.
2. Kết cấu bài tiểu luận.
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung bao
gồm 3 mục:
2.1 Những vấn đề lý luận chung về phương pháp và phương pháp cách
mạng Hồ Chí Minh.
2.2 Những nội dung cơ bản của phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
2.3 Học tập, vận dung phương pháp Hồ Chí Minh trong thời đại ngày
nay.
3
NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG
PHÁP CÁCH MẠNG HỒ CHÍ MINH
1.1 Những vấn đề lý luận chung về phương pháp.
1.1.1 Tầm quan trọng của phương pháp.
Ngoài chức năng thế giới quan, phương pháp luận là một trong hai chức
năng cơ bản nhất của triết học, nó định hướng cho con người xác định, lựa
chọn, sử dụng phương pháp trong nhận thức và hoạt động thực tiễn một cách
hiệu quả.
- Thiếu phương pháp người tài cũng có lỗi, có phương pháp người tầm
thường cũng làm được việc phi thường.
- Theo Mác, các nhà triết học đã giải thích thế giới bằng nhiều cách khác
nhau, song vấn đề ở đây là cải tạo thế giới.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định, chủ nghĩa Mác có ưu điêm là
phương pháp làm việc biện chứng…
Với tầm quan trong trên, trong hoạt động thực tiễn, con người sẽ biết
vận dụng sáng tạo, triệt để hơn lý luận vào thực tế. Tất cả những điều này sẽ
giúp con người hiệu quả hơn trong hoạt động cải tạo tự nhiên và xã hội.
1.1.2 Khái niệm phương pháp.
Phương pháp là hệ thống các nguyên tắc vận dụng những nguyên lý, lý
luận phản ánh thực tiễn khách quan, nhằm chỉ đạo hoạt động nhận thức và
hoạt động cải tạo thực tiễn của con người.
Mỗi một hoạt động thực tiễn của con người đều có phương pháp,
phương pháp riêng, phương pháp chung và phương pháp chung nhất là
phương pháp có thể sử dụng trong tất cả các lĩnh vực, ngành khoa học đó là
phương pháp triết học.
4
1.1.3. Phương pháp cách mạng.
Phương pháp cách mạng, là cách thức tiến hành cách mạng, bao gồm
một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, biện pháp… đấu tranh nhằm biến
đường lối cách mạng thành hiện thực.
1.2 Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
1.2.1 Khái niệm phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
Cơ sở hình thành của phương pháp Hồ Chí Minh cũng chính là cơ sở
hình thành tư tưởng của Người, bởi phương pháp chính là một bộ phận trong
tư tưởng của người. Phương pháp ấy bắt nguồn từ chủ nghĩa yêu nước, truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại và chủ nghĩa MácLênin.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà tư tưởng, nhà chính trị chuyên nghiệp,
Người quan tâm giải quyết chiến lược cách mạng và phương pháp cách mạng,
phương pháp cách mạng thể hiện trong các tác phẩm của Người: Chiến thuật
du kích (1944); Phép dùng bình của Tơn tử (1945); Sửa đổi lề lối làm việc
(1947)…theo Người phương pháp chính là “cách” thức thực hiện để hoàn
thành mục tiêu.
Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là một bộ phận đặc biệt quan
trọng trong cuộc đời, sự nghiệp và tư tưởng Hồ Chí Minh. Người rất quan tâm
giải quyết và giải quyết thành công trên cả hai phương diện chiến lực cách
mạng và phương pháp cách mạng.
Quá trình vạch đường, chỉ lối và trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
đã hình thành trong Hồ Chí Minh một phương pháp cách mạng thích hợp, đầy
tính sáng tạo và nhạy bén.
Hồ Chí Minh khơng nêu ra một định nghĩa cụ thể nào về phương pháp
cách mạng. Song, trong nhiều bài nói, bài viết, Người đã chỉ ra cho những
người cách mạng cách lãnh đạo, cách tổ chức, cách làm, cách học, cách vận
động dân chúng cũng như cách thuyết phục kẻ thù, cách công, cách thủ khi
5
đánh giặc, cách xây dựng đất nước cũng như cách bảo vệ Tổ quốc… Các cách
thức đó đều mang tính nguyên tắc. Dựa vào các nguyên tắc đó những người
cách mạng sẽ tự điều chỉnh hành động của mình, tự tìm kiếm cách thức và
cơng cụ cụ thể để thực hiện nhanh nhất, có hiệu quả nhất nhiệm vụ được giao.
Có thể nói, đó là phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
→ Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, hiểu theo nghĩa rộng là sự
vận động của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn, là những quy luật hoạt
động mà theo đó tư tưởng chính trị của Người được hiện thực hoá.
→ Theo nghĩa hẹp, phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là hệ thống
các cách thức, biện pháp, quy trình hợp thành các nguyên tắc điều chỉnh và
hướng dẫn hành động của các lực lượng cách mạng trong đấu tranh giành độc
lập dân tộc, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Quan niệm trên có 3 yếu tố:
Thứ nhất, là các hình thức, biện pháp, quy trình hợp thành các nguyên
tắc Hồ Chí Minh nhằm điều chỉnh, định hướng hành động cách mạng. Đây là
nội dung cơ bản của phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
Thứ hai, nêu rõ chủ thể hành động cách mạng là các lực lượng cách
mạng, trong đó lực lượng lãnh đạo là đảng của giai cấp công nhân.
Thứ ba, chỉ rõ mục tiêu của hành động cách mạng là đấu tranh giành độc
lập dân tộc, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ba yếu tố trên tác động biện chứng với nhau, tạo thành một thể thống
nhất. Khơng thể có một phương pháp thích hợp, đúng đắn khi mà lựa chọn
các cách thức và quy trình vượt quá trình độ và khả năng của chủ thể hành
động.
1.2.2. Bản chất của phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
Xuất phát từ chủ nghĩa Mác – Lênin phương pháp duy vật biện chứng:
là hệ thống các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo hiện
thực, dựa trên phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin. Với
6
phương pháp biện chứng duy vật làm cơ sở, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xem
xét, phân tích tình hình xã hội nước ta, từ đó trù tính những biện pháp và
hướng đi phù hợp cho cơng cuộc giải phóng dân tộc.
Phương pháp đấu tranh của dân tộc kinh nghiệm thành công và cả thất
bại của cha ông trong lịch sử: Trong công cuộc dựng nước nhân dân ta từ lâu
đã đấu tranh với thiên nhiên, với lũ lụt hạn hán, mưa bão, với thời tiết khắc
nghiệt và điều kiện thiên nhiên bất lợi,… Trong công cuộc giữ nước, dân tộc
ta cũng đối mặt với biết bao kẻ thù ngoại xâm từ phương Bắc. Ấy vậy mà
trong bất kỳ cuộc chiến nào, dân ta cũng đều chung sức, đồng lòng, đoàn kết
thành một khối, quyết tâm bảo vệ nước nhà, giữ lấy sự độc lập chủ quyền của
Tổ quốc.
Mặt khác, những phong trào khởi nghĩa của dân ta lúc bấy giờ chống lại
sự thống trị của giai cấp tư bản đều không đạt được thành công triệt để.
Những phong trào Cần Vương, Yên Thế, Duy Tân hay Đông Du đều đi vào
ngõ cụt. Những thất bại đó được Hồ Chí Minh tìm hiểu và từ đó tự tích lũy
kinh nghiệm để khơng đi vào lối mịn của lịch sử. Người đã kết hợp sức mạnh
toàn dân tộc, đoàn kết nhân dân, kết hợp nhiều biện pháp đánh địch để giành
thắng lợi cuối cùng. Thêm vào đó, kinh nghiệm thất bại của các cuộc đấu
tranh mà phương pháp đã khơng cịn phù hợp cũng được Người để tâm
nghiên cứu bởi việc này giúp Người tránh được những bế tắc mà những tiền
bối đã mắc phải.
Đúc rút phương pháp cách mạng của các dân tộc trên thế giới: Hồ Chí
Minh nghiên cứu sâu sắc kinh nghiệm của nhiều cuộc cách mạng trên thế giới
và phương pháp của chúng như: cách mạng Mỹ (1776), cách mạng Pháp
(1789), cách mạng tháng Mười Nga (1917), cách mạng Tân Hợi của Trung
Quốc, …đều thu hút sự chú ý của Người. Kinh nghiệm của các dân tộc khác
qua những cuộc cách mạng đó, dù là thành cơng hay thất bại, triệt để hay nửa
vời đều được Người chú ý nghiên cứu đánh giá để rút ra những kết luận cần
7
thiết làm cơ sở cho việc hình thành những phương pháp thích hợp cho cách
mạng Việt Nam.
Phương pháp cách mạng vô sản ở nước thuộc địa nửa phong kiến: Nếu
chủ nghĩa Mác - Lê nin coi tiểu tư sản, trí thức là tầng lớp trung gian trong
cách mạng vô sản, thì Chủ tịch Hồ Chí Minh lại coi tầng lớp này là đồng
minh gần gũi của công nhân và nông dân. Cương lĩnh năm 1930 khẳng định:
“Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng ... để kéo họ đi
vào phe vô sản giai cấp”, đồng thời khẳng định tiểu tư sản là một trong những
động lực của cách mạng...
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG HỒ
CHÍ MINH
Phương pháp Hồ Chí Minh được xem là phương pháp nhận biết và xử lý
các mối quan hệ. Khi hành động Người luôn chủ động, kiên quyết, cân nhắc
kỹ càng, đồng thời cũng khéo léo, linh hoạt trong từng tình huống, thay đổi
đúng lúc, kịp thời cho phù hợp với điều kiện khách quan. Đặc điểm này bộc
lộ rất rõ khả năng tư duy biện chứng và sự sáng tạo trong thực hành phép biện
chứng ở Người. Trong mọi lĩnh vực hoạt động, từ nhận thức đến hành động,
từ hoạt động tư tưởng lý luận đến đấu tranh chính trị, Người ln tìm hiểu
thấu đáo và cặn kẽ, đồng thời hành động kiên quyết và dứt khốt.
“ Phải nhìn cho rộng suy cho kỹ
Kiên quyết không ngừng thế tấn công ”
( Học đánh cờ - Hồ Chí Minh )
2.1. Phương pháp xác định mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng.
Trong hoạt động cách mạng, chủ thể hành động phải tự xác định được
mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng. Mục tiêu, nhiệm vụ xác định đúng, đủ, sát
thực mới có thể lựa chọn được quy trình và các cách thực hiện thích hợp. Để
xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng, phương pháp cách mạng Hồ
Chí Minh đặt ra một số yêu cầu cơ bản sau:
8
2.1.1. Xuất phát tự hiện thực xã hội Việt Nam, lấy cải tạo hiện thực làm
mục tiêu hành động cách mạng:
Ngày 1/9/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha mở cuộc tấn cơng vào Đà
Nẵng chính thức xâm lược Việt Nam. Chúng biến nước Việt Nam phong kiến
thành nước thuộc địa, nửa phong kiến, mọi quyền hành đều nằm trong tay người
Pháp. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trùm lên phương thức sản xuất
phong kiến lỗi thời, làm xuất hiện các giai cấp mới và phân hoá các giai cấp cũ.
Giai cấp công nhân, giai cấp tư sản ra đời, giai cấp địa chủ phong kiến bị phân
hoá mạnh mẽ. Kết cấu giai cấp - xã hội mới ở Việt Nam làm cho mâu thuẫn xã
hội phức tạp và ngày càng sâu sắc hơn.
Người Việt Nam chịu hai tròng áp bức ở đây bao gồm thực dân Pháp và
phát xít Nhật cùng đơ hộ nước ta. Vì vậy, cơng cuộc giải phóng ở Việt Nam
khơng chỉ là giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức thống trị của ngoại bang mà cịn
là giải phóng người lao động khỏi ách áp bức bóc lột của địa chủ, tư sản, mang
lại tự do, bình đẳng và hạnh phúc cho con người.
Các phong trào cách mạng của các tiền bối liên tục thất bại mất phương
hướng, bế tắc:
- Phong trào chống thuế 1908 bị đàn áp dã man.
- Phong trào Duy Tân bị dập tắt trong cảnh máu đổ và tù đày của các nhà
yêu nước.
- Phong trào Đông Du của Phan Bội Châu gặp những trở ngại và rơi vào
thất bại do Nhật Pháp liên kết với nhau, năm 1909, Phan Bội Châu và các nhà
hoạt động cách mạng bị trục xuất khỏi Nhật Bản.
- Ngọn lửa phong trào khởi nghĩa Yên Thế đang bị lụi tàn dần.
Người phân tích nguyên nhân thất bại của các cuộc đấu tranh đã nổ ra và
thất bại trước đó. Người thẳng thắn phê phán các vị tiền bối như: Phan Bội
Châu với phong trào “Đông Du”: Tiễn hổ cửa trước, rước beo cửa sau. Phan
Chu Trinh với phong trào “Duy Tân”: Mang tính chất cải lương, chẳng khác
9
nào xin giặc rủ lịng thương 13. Hồng Hoa Thám với phong trào khởi nghĩa
Yên Thế: mang nặng tư tưởng xưa cũ.
Trước tình hình khó khăn đó, năm 1911 tại bến Nhà Rồng người thanh
niên Nguyễn Tất Thành đã quyết tâm ra đi để tìm cho ra một luồng sáng mới
soi sáng cho phong trào đấu tranh của dân tộc. Người tìm một lối đi riêng để
tìm thấy con đường cứu dân cứu nước đúng đắn hơn. Với ý chí và quyết tâm
đó, Người đã bơn ba đi qua khắp các châu Á, Âu, Phi, Mỹ; khảo sát tình hình
của nhiều nước thuộc đị, nghiên cứu các phong trào tư sản ở Mỹ, Anh, Pháp,
tiếp xúc với nhiều tư tưởng và học thuyết… Tất cả những việc làm ấy cốt để
tìm ra câu trả lời cho câu hỏi: làm thế nào có thể giành được độc lập, tự do
cho dân tộc, hạnh phúc hịa bình cho nhân dân. Và Người đã tìm ra lời giải
đáp, đó chính là chủ nghĩa Mác – Lênin – học thuyết chân chính nhất, cách
mạng nhất, là cái mà nhân dân ta đang cần.
→ Từ đó, Người đưa ra chỉ có con đường giải phóng cách mạng vơ sản
mới giải phóng được dân tộc, đây chính là mục tiêu hành động cách mạng của
Hồ Chí Minh.
2.1.2. Nắm vững quy luật phát triển của xã hội, xác định đúng mục
tiêu, nhiệm vụ theo xu hướng vận động của lịch sử.
Mục tiêu hoạt động của Người và những người yêu nước Việt Nam đều
nhằm xoá bỏ chế độ thuộc địa, nửa phong kiến, xây dựng một xã hội mới tốt đẹp.
Những nhà yêu nước Việt Nam nổi tiếng đầu thế kỷ XX, như Phan Chu
Trinh, Phan Bội Châu… đều quan tâm tới việc xoá bỏ chế độ thuộc địa nửa
phong kiến ở Việt Nam. Ai cũng muốn xoá bỏ xã hội cũ, nhưng xây dựng xã
hội mới như thế nào thì khơng phải ai cũng xác định đúng.
Năm 1917, Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thành công,
mở ra thời đại mới trong sự nghiệp phát triển của nhân loại, song nhiều người
Việt Nam chưa nhận thức được hiện tượng mới mẻ này.
10
Năm 1920, tiếp thu Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lênin, Hồ Chí Minh đã nhận thức được hướng phát triển của xã hội
Việt Nam. Cùng với việc nghiên cứu lý luận Mác-Lênin, trực tiếp hoạt động
trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Hồ Chí Minh đã thấy rõ quy
luật phát triển của xã hội loài người sau Cách mạng Tháng Mười Nga. Quy
luật đó là: “Chỉ có giải phóng giai cấp vơ sản thì mới giải phóng được dân
tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản
và của cách mạng thế giới”. Đây là quy luật của cách mạng thế giới. Song,
quy luật đặc thù của cách mạng Việt Nam là gì? Sau một thời gian tìm tịi và
xác định, năm 1930, Người chỉ rõ quy luật của cách mạng Việt Nam là “làm
tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
2.2. Phương pháp xác định lực lượng và tổ chức lực lượng cách
mạng:
Xác định đúng và tổ chức thành công lực lượng cách mạng là nét đặc sắc
trong phương pháp cách mạng của Người. Người cho rằng: “Cách mệnh là việc
chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”. Người đặt câu hỏi: “Ai
là những người cách mệnh?” và trả lời: “Cơng nơng là gốc cách mệnh; cịn học
trị, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ…là bầu bạn cách mệnh của công nông”. Quan
điểm về “bầu bạn của công nông” được Người làm rõ trong Chính cương vắn
tắt và Sách lược vắn tắt. Người viết: “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản,
trí thức, trung nơng, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai
cấp”. Cụ thể hơn: “phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ
mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Quan điểm của Người về lực lượng cách mạng vừa vững chắc vừa rộng
rãi. Quan điểm này khơng chỉ đúng trong cách mạng giải phóng dân tộc, mà trở
thành nguyên tắc nhất quán khi đất nước bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu hỏi: “Ai xây dựng chủ nghĩa xã hội?” đã được Người giải đáp rất rõ ràng:
11
“Nói chung là những người lao động trong xã hội gồm cơng nhân, nơng dân, trí
thức cách mạng, v.v., nhưng lực lượng chủ chốt xây dựng CNXH là công nhân”.
Trong phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, lực lượng cách mạng được
sắp xếp theo thứ tự sau:
1- Giai cấp công nhân - lãnh đạo cách mạng; 2- Giai cấp nông dân cùng với công nông là gốc của cách mạng; 3- Tiểu tư sản trí thức; 4- Phú
nơng, trung, tiểu địa chủ, tư sản dân tộc; 5- Các cá nhân yêu nước; 6- “Bị áp
bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới” là một lực lượng rất quan trọng.
Sự sắp xếp, bố trí lực lượng như trên biểu hiện tầm nhìn chiến lược
chính trị sắc sảo và nhạy bén của Người. Quan điểm đó đã đúng cả trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc cả trong cơng cuộc xây dựng đất nước.
Theo Người, dân vừa là gốc vừa là chủ cách mạng, dân là lực lượng trong
phương pháp lại là người sáng tạo ra các phương pháp thích hợp. Người khẳng
định: “Lực lượng của dân chúng nhiều vơ cùng… Có lực lượng dân chúng việc to
tát mấy, khó khăn mấy làm cũng được. Khơng có, thì việc gì làm cũng khơng
xong. Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng, đầy
đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra”.
Khẳng định sức mạnh to lớn của nhân dân, Người rất tâm đắc hai câu:
“Dễ mười lần không dân cũng chịu,
Khó trăm lần dân liệu cũng xong”
→ Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội: công nhân, nông dân, trí thức, tư
sản dân tộc… yêu nước là những người chủ của chế độ mới.
Tổ chức lực lượng cách mạng, Người đã phát huy sức mạnh đoàn kết,
đại đoàn kết, lựa chọn các tổ chức phù hợp với thực tế, con người như: Hội
Phản đế, Mặt trận Việt Minh nơi đã tập hợp đoàn kết, vận động toàn dân nổi
dậy làm Cách mạng Tháng Tám thành công, lập ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà (ngày nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Cũng với
tinh thần đoàn kết trong Mặt trận Liên Việt mà nhân dân ta đã kháng chiến
12
chống thực dân Pháp thắng lợi, miền Bắc được hoàn tồn giải phóng và khơng
ngừng lớn mạnh, trở thành hậu phương lớn của tiền tuyến lớn miền Nam.…
Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng ta và Bác Hồ sáng lập ngày
18/11/1930. Cùng với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam qua từng
thời kỳ, Mặt trận Dân tộc thống nhất đã không ngừng được củng cố, mở rộng
với những hình thức tổ chức và tên gọi khác nhau, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
cách mạng của mỗi giai đoạn lịch sử và đã có những cống hiến xứng đáng vào
sự nghiệp vĩ đại của dân tộc. Trải qua 84 năm ra đời và phát triển, dù với
nhiều tên gọi khác nhau, từ Hội Phản đế đồng minh, hình thức đầu tiên của
Mặt trận, đến MTTQ Việt Nam ngày nay, truyền thống đồn kết ln được
phát huy và nhân rộng.
2.3. Phương pháp dĩ bất biến, ứng vạn biến:
Dĩ bất biến, ứng vạn biến là một phương pháp cách mạng được Hồ Chí
Minh quán triệt trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, đồng thời
Người cũng yêu cầu những người cách mạng Việt Nam cần nhận thức đúng
và vận dụng nhuần nhuyễn trong thực tiễn.
Vào ngày 31-5-1946 trước khi sang Pháp, Hồ Chí Minh đã nói với Cụ
Huỳnh Thúc Kháng rằng: “Tơi vì nhiệm vụ quốc dân giao phó phải đi xa ít
lâu, ở nhà trăm sự khó khăn nhờ cậy Cụ cùng anh em giải quyết cho. Mong
Cụ dĩ bất biến ứng vạn biến”. Lời nhắn nhủ của người ngắn ngủi, xúc tích mà
chứa đựng trong đó một phương pháp cách mạng vơ cùng đúng đắn – phương
pháp cách mạng đã được Người đúc kết từ thời gian dài hoạt động và đấu
tranh – “ Dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
- Cái bất biến ở đây là: giữ mục tiêu không thay đổi là độc lập dân tộc,
lợi ích quốc gia dân tộc, thống nhất của tổ quốc, tự do, hạnh phúc của nhân
dân làm gốc. phải lấy giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội là nhiệm vụ cốt
lõi. Có giải phóng con người triệt để thì Tổ quốc mới vững mạnh, nhân dân
mới hịa bình, n ấm. Tồn dân tộc phải quyết tâm bảo vệ cái bất biến thiêng
13
liêng ấy, dù có phải đấu tranh gian khổ. Mục tiêu ấy là mục tiêu chung của
dân tộc, cũng là mục tiêu cả đời của Hồ Chí Minh: “Tự do cho đồng bào tơi,
độc lập cho tổ quốc tơi đó là những điều tôi muốn, đấy là những điều tôi
hiểu”. Cũng vì mục tiêu cả đời đó mà Người đã hạ quyết tâm: “Dù có hi sinh
đến đâu, dù có đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho
được độc lập”. Đảng phải “có chủ nghĩa làm cốt”, giống như trí khơn đối với
con người, kim chỉ nam cho con tàu trên biển và tinh thần cách mạng, khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin chính là cái bất biến mà Hồ Chí Minh muốn
mọi người giữ vững. ý chí của cả dân tộc quyết bảo vệ cái bất biến của dân
tộc mình sẽ giành thắng lợi dù đó là cuộc chiến chống thế lực xâm lược hung
bạo nhất.
- Cái vạn biến chính là cách ứng phó tài tình, khéo léo, kết hợp hài hịa
giữa mềm dẻo và cương quyết, giữa chiến lược và sách lược, dù trong hồn
cảnh nào, khó khăn đến đâu cung phải đạt được mục tiêu. Dĩ bất biến nhưng
ứng vạn biến, ứng vạn biến nhưng không xa rời, từ bỏ cái bất biến. Đó chính
là tinh thần biện chứng duy vật trong phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
Triết lý trên được người vận dung triệt để rõ ràng nhất trong giai đoạn khó
khăn sau Cách Mạng Tháng 8/1945, sau khi ký hồ ước với Pháp để chủ động
trì hỗn cho ta có thời Gian chuẩn bị lực lượng,sau đó là hồ ước với Tưởng
đề tránh cho dân tộc ta thêm một kẻ thù nguy hiểm, cái tài “dĩ bất biến” để
“ứng vạn biến” đã được Bác thể hiện vô cùng tài tình và khơn khéo, và kết
quả là Bác đã lèo lái con thuyền cách mạng của dân tộc ta đi đến thắng lợi.
→ Chủ tịch Hồ Chí Minh là mẫu mực về xử lý mối quan hệ giữa tính
kiên định về nguyên tắc và tính linh hoạt, mềm dẻo về sách lược nhằm đạt
được mục tiêu giải phóng độc lập dân tộc, nhân dân được tự do, hạnh phúc.
2.4. Phương pháp “tạo lực, lập thế, tranh thời, dùng mưu”, phát huy
các nhân tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà”.
14
Vấn đề rất lớn của đấu tranh cách mạng là vấn đề thời cơ và giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa thời, thế và lực, thắng lợi lớn nhất và tổn thất ít
nhất. Muốn thấy rõ thời cơ phải hiểu rõ cái thế của cách mạng, đánh giá đúng
các lực lượng trên trận tuyến đấu tranh, đòi hỏi người làm cách mạng phải có
tầm nhìn xa trơng rộng, bao quát được tình hình trong nước và thế giới, thấy
rõ xu thế trung của thời đại. Đồng thời người cách mạng cần phải có quan
điểm lịch sử cụ thể khi phân tích những yếu tố tạo nên thời, thế và lực để giải
quyết đúng đắn mối quan hệ biện chứng của chúng với nhau. Phải đảm bảo
tính tồn diện trong xem xét, phải “nhìn cho rộng, suy cho kỹ” để thấy ở đâu
là “thế” của ta, “lực” của ta như thế nào, và “thời cơ” đã đến hay chưa, để
khai thác tối đa khả năng thắng lợi khi phát động khởi nghĩa. Có vậy lực mới
càng mạnh, thế mới càng vững và thời cơ không bị bỏ lỡ. Người đã quán triệt
phương pháp ấy vào bài thơ “Học đánh cờ” của mình:
“ Phải nhìn cho rộng suy cho kỹ
Kiên quyết không ngừng thế tiến công
Lạc nước hai xe đành bỏ phí
Gặp thời một tốt cũng thành cơng”
Người đã từng nhận định: “Qủa cân chỉ có một kilogram ở vào thế có lợi
thì lực của nó tăng lên nhiều lần, có sức làm bổng được vật nặng hàng trăm
ký. Đó là thế thắng lợi. Ta đánh Mỹ lấy ít thắng nhiều được là nhờ cái thế của
ta rất lợi”. Nếu có thế, lực sẽ được nhân lên và nếu có lực, thế sẽ mạnh hơn
bội lần. Ngược lại, nếu có lực mà khơng có thế thì lực mất điểm tựa. Nếu có
thế mà khơng có lực thì thế khơng thể bộc lộ được tác dụng của mình. Nhưng
khơng chỉ có “ thế ” và “ lực” là đánh bại được kẻ thù mà cịn phải có “thời”
tạo thời và tranh thời, nhìn xa trơng rộng đánh giá tình hình địch biết địch biết
ta “trăm trận, trăm thắng”, “Thời” ở đây có nghĩa là thời cơ, tình thế cách
mạng, hay cịn gọi là cơ hội, vận hội. cách mạng đảm bảo muốn nắm chắc
phần thắng phải biết chính xác thời cơ. Khi thời cơ đến phải chớp thời cơ và
15
dũng cảm phát động khởi nghĩa. Phải nắm chắc thời cơ, giải quyết đúng các
mối quan hệ giữa thời, thế và lực thì cách mạng mới thành cơng. Trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay, vấn đề thời, thế, lực càng có ý nghĩa. Những thành
tựu sau nhiều năm đổi mới cùng những chính sách đối ngoại đúng đắn đã làm
cho thế và lực của ta mạnh hơn nhiều so với trước. Mặt khác, chúng ta lại có
nhiều thời cơ trong thời kỳ hội nhập, phát huy nội lực mà đặc biệt là nguồn
nhân lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, đưa dất nước đi lên. Tuy nhiên, cơ hội
luôn đi liền với nguy cơ thách thức không thể xem thường. Do vậy, xem xét
thế và lực, nắng vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chúng là
hết sức cần thiết.
2.5 Biết thắng từng bước.
Mục tiêu chung của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
Biết thắng từng bước là ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ nhất định phải đề
ra mục tiêu cụ thể hợp lý nhất cho thời kỳ đó, biết dựa theo quy luật khách
quan mà điều khiển cuộc đấu tranh để thực hiện mục tiêu một cách thành
công nhất, từng bước mở ra con dường thắng lợi cho cách mạng và đưa cách
mạng tiến dần tới thắng lợi hoàn toàn. Phương phát biết thắng từng bước xuất
phát từ quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử -cụ thể, quan điểm phát triển
biện chứng từ tuần tự đến nhảy vọt, biến đổi từ từ về lượng dẫn đến biến đổi
căn bản về chất. Người đặt ra phương pháp này cho tồn bộ tiến trình cách
mạng Việt Nam, từ khởi nghĩa giành lấy chính quyền tới đấu tranh chống
ngoại xâm và cả trong công cuộc xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã bước đầu xây dựng được một nền tảng vững chắc
cho sự phát triển của phong trào cách mạng cũng như sự ra đời của Đảng
Cộng Sản Việt Nam. Phong trào công nhân và phong trào yêu nước được sự
dẫn dắt của học thuyết cách mạng và khoa học Mác – Lênin cùng với đường
lối cách mạng đúng đắn đã dần dần chuyển từ tự phát sang tự giác. Chính vì
16
những bước chuẩn bị thành công mà chỉ 15 năm từ khi ra đời (1930), Đảng
Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo dân tộc ta tiến hành thắng lợi Cách mạng
tháng 8 giải phóng dân tộc và khai sinh ra một nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà độc lập, lần đầu tiên mà một Đảng non trẻ đã giành được một thắng lợi
phải nói là vơ cùng to lớn, điều đó càng khẳng định sự lớn mạnh nhanh chóng
của vai trị lãnh đạo của Đảng mà trong đó khơng thể kể đến vai trị của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Cách mạnh tháng 8 năm 1945 thành công vẻ vang là nhờ
những thắng lợi từng bước của các cao trào cách mạng trước đó vào năm
1930-1931, 1936-1939, cao trào cứu nước 1940- 1945. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã bình tĩnh đề ra những sách lược, bước đi phù hợp, những phương pháp đấu
tranh đầy sáng tạo đưa dân ta thoát khỏi tình cảnh khó khăn thử thách và đập
tan mọi âm mưu thù địch của Nhật, Anh, Pháp, Mỹ, “Việt Quốc, Việt cách”…
Người lần lượt ký kết Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 1409-1946, thực hiện chiến lược nhân nhượng có ngun tắc để chuển bị tồn
lực cho cuộc chiến đấu khốc liệt mà Người đoán trước được rằng sắp sửa nổ
ra.
Bằng phương pháp giành thắng lợi từng bước của Người, ta đã đánh tan
bao thế lực xâm lược hung hãn nhất. Phương pháp biết thắng từng bước để đi
đến thắng lợi cuối cùng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thời kỳ chiến
tranh và giá trị của nó vẫn khơng giảm sút ngay cả trong sự nghiệp xây dựng
đất nước, đưa đất nước đi lên trong giai đoạn hiện tại.
2.6 Kết hợp các phương pháp.
Trong thực tiễn hoạt động cách mạng, ở từng giai đoạn, từng thời kỳ
Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng bao tuyệt đối hóa một phương pháp cách mạng
nào mà chủ trương kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Mục đích của việc
làm này là tác động đến đối tượng, khách thể ở nhiều mặt, nhiều cấp độ nhằm
đạt được mục tiêu đã định. Đây cũng là một trong những phương pháp đặc
sắc của Người. Người luôn sử dụng hết sức linh hoạt các phương pháp, uyển
17
chuyển kết hợp các phương pháp với nhau sao cho phù hợp với xu hương vận
động của đối tượng, khách thể và mối quan hệ chủ thể - khách thể trong đấu
tranh cách mạng, cốt yếu là thực hiện được chủ trương đã đề ra. Người sự
dụng kết hợp và bổ sung những phương pháp chung cho toàn bộ tiến trình
cách mạng và phương pháp riêng cho từng giai đoạn cách mạng cụ thể. Kết
quả của việc sử dụng kết hợp ấy là kết quả tổng hợp do nhiều phương pháp
mang lại. Chỉ riêng trong vấn đề bạo lực cách mạng cũng đã có sự kết hợp của
các lực lượng và các hình thức đấu tranh, cách phương pháp đấu tranh. Nhưng
trong đấu tranh chống lại kẻ thù, bảo vệ chính quyền cịn cần kết hợp thêm
với đấu tranh ngoại giao, binh vận…một ví dụ cụ thể cho sự kết hợp đấu tranh
ngoại giao với đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị là những cuộc hịa
đàm ở Genève trong kháng chiến chống Pháp và ở Paris trong kháng chiến
chống Mỹ. Trong việc kết hợp ba mặt: đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại
giao, đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị là quan trọng hơn cả bởi chúng
là hai mặt cơ bản quyết định thắng lợi của chiến tranh nhân dân Việt Nam.
Khi mặt trận đấu tranh ngoại giao đã mở thì càng phải đẩy mạnh đấu tranh
quân sự và đấu tranh chính trị, làm cho điều kiện đấu tranh trên bàn hội nghị
càng thuận lợi, cơ sở đấu tranh ngoại giao càng vững mạnh.
Việc kết hợp các phương pháp với nhau giúp ta tác động tới sự vật triệt
để hơn, sâu sắc hơn. Sử dụng phối hợp và bổ sung các phương pháp là
phương pháp quan trọng trong hệ thống các phương pháp cách mạng của
Người.
III. HỌC TẬP, VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI
ĐẠI NGÀY NAY.
Học tập, vận dung phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là một lĩnh
vực rộng lớn, phong phú, đa dạng. Do vậy, mỗi người mà trước hết là những
cán bộ, đảng viên trên mọi lĩnh vực hoạt động cơng tác của mình cần ý thức
và quyết tâm thực hành phương pháp Hồ Chí Minh một cách thiết thực và tự
giác.
18
3.1 Cần thống nhất giữa tư tưởng và hành động, đưa nghị quyết
của Đảng vào cuộc sống.
Đại hội IX của Đảng một lần nữa khẳng định “ cái bất biến” của cách
mạng Việt Nam là con đường phát triển đất nước gắn với độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội. Hiện nay mỗi người dân, Đảng viên và toàn thể Đảng cần
quán triệt phương pháp “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” của Người, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Việc thực hiện thống nhất giữa tư tưởng và hành động, giữa lý luận và
thực tiễn, lời nói và việc làm hàm chứa sự kết hợp hài hịa giữa nhiệt tình cách
mạng, đạo đức cách mạng với tư duy khoa học, vốn thực tiễn của mỗi con
người. Để đạt được những yêu cầu đó mỗi cán bộ, đảng viên cần học tập và
trang bị cho mình những kiến thức sau:
- Phải trang bị cho mình những nguyên lý lý luận vững chắc, khơng coi
lý luận là những cơng thức có sẵn mà là kim chỉ nam cho mọi hành động.
- Phải phân tích sâu sắc thực tiễn khách quan những hiện tượng nảy
sinh trong cuộc sống, kinh tế- xã hội, phát hiện những cái mới, cái có ích,
những mối quan hệ, quy luật và phải tổng kết đúc rút, lý luận hóa những vấn
đề mà thực tiễn ghi nhận.
- Kiên định và nhất quán chủ nghĩa Mác – Lênin , tư tưởng Hồ Chí
Minh.
- Phải linh hoạt, năng động nhưng khơng sa vào chủ nghĩa cơ hội, thực
dụng, vô nguyên tắc.
- Phải mạnh dạn, giám nghĩ, giám làm, dám chịu trách nhiệm trước
quyết định, hành động của mình.
3.2 Đi sâu, đi sát thực tế, dựa vào quần chúng.
- Việc cán bộ, đảng viên liên hệ mật thiết với quần chúng không chỉ là
vấn đề đạo đức mà là vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng phương pháp.
19
- Chủ tịch Hồ Chí Minh địi hỏi cán bộ đi thực tế, đi cơ sở phải nằm ở
cơ sở, chứ không theo kiểu chuồn chuồn đạp nước, thông tin chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước cho dân biết, để dân bàn, dân làm và huy động
nhân dân tham gia kiểm tra.
3.3 Thực hành dân chủ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà lãnh đạo thực hành vĩ đại, thực hành và
thực hành dân chủ là nét đặc sắc trong phương pháp Hồ Chí Minh, cán bộ,
đảng viên cần tăng cường học tập phương pháp của Người.
- Dân chủ trước hết là quyền làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân
tộc, mọi mưu toan phá hoại, cản trở thực hiện mục tiêu trên đều là chống lại
dân chủ của nhân dân ta.
- Dân chủ phải gắn với đoàn kết, đại đồn kết, thực hiện dân chủ thì
đồn kết tăng và khơng có dân chủ thì gây chia rẽ. Đại Hội IX của Đảng nhấn
mạnh “ Xây dựng khối đoàn kết dân tộc gắn với việc phát huy dân chủ trong
đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện dân chủ trên các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở tất cả các cấp, các ngành” để tăng
cường đoàn kết.
- Dân chủ đi song hành với tập trung, dân chủ đi liền với kỷ luật, tránh
dân chủ hình thức, dân chủ quá trớn. Thực hiện đúng nghị quyết Đại hội IX
của Đảng “ Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng
cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn
tân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật”.
20
KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà lãnh tụ vĩ đại, là niềm tự hào dân tộc Việt
Nam. Khi cịn sống, Người đã đấu tranh qn mình vì non sơng đất nước, vì
quần chúng nhân dân. Lúc đi xa, Người để lại cho đời sau bao giá trị tốt đẹp.
Những bài thơ của Người tràn đầy tình cảm và lý tưởng, chứa đựng trong đó
là bao lời răn dạy. Phong cách của Người gần gũi, giản dị nhưng cũng đầy sâu
xa. Và đặc biệt, phương pháp của Người là một trong những di sản vô giá mà
Người đã để lại cho dân tộc ta. Phương pháp Hồ Chí Minh đã trở thành
phương pháp của cách mạng Việt Nam, đã đi vào đường lối, chiến lược, sách
lược của Đảng và đi vào hoạt động thực tiễn của Đảng.
Phương pháp của Người đặc trưng bởi những điểm quan trọng sau đây:
- Nhận thức đúng các mối quan hệ và giải quyết hợp lý sự tác động qua
lại giữa các mối quan hệ đó trong thực tiễn, phù hợp với yêu cầu phát triển
của thực tiễn.
- Thực tiễn hóa lý luận và lý luận hóa thực tiễn.
- Phương pháp sáng tạo, đổi mới để phát triển, chú trọng hành động và
hiệu quả thực tế nên chú trọng bày vẽ cách làm, bước đi cụ thể để dân chúng
hiểu đúng và làm ngay.
- Một kiểu mẫu của lòng khoan dung nhân ái, của việc thực hành lối
sống và nhân cách văn hóa.
Phương pháp cách mạng Chủ tịch Hồ Chí Minh nổi bật nhất là ở
phương pháp cách mạng bao gồm những phương pháp chung cho tồn bộ tiến
trình cách mạng và những phương pháp riêng phù hợp cho từng thời điểm và
giai đoạn cụ thể của tiến trình cách mạng ấy. Phương pháp chung của Người
khái quát lại bao gồm những đặc trưng sau đây: (1) Lấy thực tế Việt Nam là
điểm xuất phát, lấy cải tạo biến đổi hiện thực Việt Nam làm mục tiêu cho mọi
hoạt động cách mạng (2) Tập hợp, huy động lực lượng toàn dân tham gia vào
sự nghiệp cách mạng. (3) Dĩ bất biến, ứng vạn biến. (4) Nắm vững thời cơ,
21
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Thời, Thế và Lực. (5) Biết thắng từng
bước. (6) Kết hợp các phương pháp.
Phương pháp cũng như phong cách của Người thấm sâu trong hành
động, trong suy nghĩ và trong cách ứng xử của Người với con người và công
việc. Phương pháp ấy mãi có giá trị bền vững suốt những năm về sau và Hồ
Chí Minh, vị cha già đáng kính của chúng ta, vị lãnh tụ mà suốt đời thân dân,
gần dân, vì dân sẽ mãi sống trong lịng dân tộc. Những điều lớn lao, vô giá
Người để lại cũng sẽ luôn bất tử và được thế hệ sau học tập và phát huy.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc thời
kỳ đổi mới (khóa VI, VII, VIII, IX, X), tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2013.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2016.
3. Hồ Chí Minh tồn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
4. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Cao cấp Lý
luận chính trị mơn Triết học Mác - Lênin, tái bản lần thứ nhất, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội 2020.
5. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình Cao cấp Lý
luận chính trị mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh, tái bản lần thứ hai, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội 2020.
6. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà
Nội 2011
23