Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Yusen logistics ( Việt Nam )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.37 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>




Nền kinh tế Việt Nam phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, các doanh nghiệp
Việt Nam với xu hướng chun mơn hóa sản xuất và phân cơng lao động ngày càng cao,
thì nhu cầu th ngồi các dịch vụ logistics cũng ngày càng tăng cao dẫn đến hoạt động


logistics ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đối với loại hình doanh nghiệp logistics tự cung


cấp thì tài sản rất phong phú, đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho
có hiệu quả là một nhiệm vụ cần thiết và cũng tồn tại nhiều vấn đề phức tạp. Công ty
TNHH Yusen logistics (Việt Nam) là một trong những doanh nghiệp liên doanh hang đầu
trong lĩnh vực logistics. Vấn đề quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả tại Công ty TNHH
Yusen logistics (Việt Nam) cịn gặp nhiều vấn đề khó khăn, nếu khơng có những giải pháp
cụ thể khắc phục thì sẽ dẫn đến những lãng phí khơng nhỏ cho cơng ty. Xuất phát từ các lý
<b>do trên, tác giả chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Yusen </b>


<b>Logistics (Việt Nam)”. </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm ba chương như sau:


<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b>


<b>Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Yusen </b>


Logistics (Việt Nam)


<b>Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Yusen </b>


Logistics (Việt Nam)



<b>Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản


Số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần


Tổng tài sản bình quân


Tỷ suất sinh lời kinh tế


của tài sản (ROAe) =


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay


Tổng tài sản bình quân


Tỷ suất lợi nh) uận sau thuế


của tài sản (ROA =


Lợi nhuận sau thuế


Tổng tài sản bình quân


Tỷ suất lợi nhuận vốn


chủ sở hữu (ROE) =


Lợi nhuận sau thuế



VCSH bình qn


Suất hao phí tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân


Doanh thu thuần


Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn


Số vòng quay TSNH) = Doanh thu thuần


TSNH bình qn


Số vịng quay


hàng tồn kho =


Giá vốn hàng bán


Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ


Số vòng quay nợ phải thu = Doanh thu thuần trong kỳ


Số nợ phải thu bình quân trong kỳ


Kỳ thu tiền trung bình = Số ngày trong kỳ (360 ngày)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Hệ số sinh lời


của tài sản ngắn hạn =



Lợi nhuận sau thuế


TSNH bình qn


Suất hao phí tài sản ngắn hạn = TSNH bình quân


Doanh thu thuần


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn


Tổng nợ ngắn hạn


Hệ số thanh


toán nhanh =


Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho


Nợ ngắn hạn


Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền


Tổng nợ ngắn hạn


Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn


Số vòng quay TSDH =


Doanh thu thuần



TSDH bình quân


Hệ số sinh lời của tài sản dài hạn = Lợi nhuận sau thuế


TSDH bình quân


Hệ số sinh lời của tài sản cố định = Lợi nhuận sau thuế


TSCĐ bình qn


Suất hao phí tài sản dài hạn = Doanh thu thuần


TSDH bình quân


Suất hao phí tài sản cố định = Doanh thu thuần


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp


- Nhóm nhân tố chủ quan


<i>Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp: Mỗi ngành nghề sản </i>


xuất kinh doanh khác nhau sẽ có những quyết định sử dụng tài sản khác nhau. Có những
ngành nghề cần tập trung nhiều cho tài sản ngắn hạn lại có những ngành cần đầu tư nhiều
vào tài sản dài hạn.


<i>Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của doanh nghiệp: Bộ máy tổ chức, cơ chế </i>


quản lý sẽ phải phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận phù hợp


với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp. Bộ máy cồng kềnh, chồng chéo sẽ khiến cho
công tác quản lý khơng khoa học, hiệu quả, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng.


<i>Cơng tác quản lý các loại tài sản của doanh nghiệp: Việc quản lý tài sản chủ yếu </i>


là quản lý những mục như dự trữ tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu và tài sản cố
định. Công tác quản lý tài sản tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản và ngược lại nếu
việc quản lý tài sản không tốt sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản giảm


<i>Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh: Chiến lược và phương án kinh doanh </i>


hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc vận hành và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Cơng ty có những chiến lược tốt, nắm bắt được thị trường sẽ đưa được ra những phương
án tối ưu cho việc kinh doanh và sử dụng tốt nhất tài sản cho doanh nghiệp. Ngược lại,
doanh nghiệp không nắm bắt được các cơ hội kinh doanh sẽ làm giảm nhuận, hiệu suất sử
dụng tài sản sẽ không cao.


- Nhóm nhân tố khách quan


<i>Mơi trường kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Môi trường chính trị xã hội: Nếu tình hình chính trị bất ổn sẽ tạo ra những rủi ro </i>


tài chính và như vậy các doanh nghiệp sẽ rất khó huy động vốn và bản thân họ cũng
không muốn đầu tư do tâm lý lo ngại. Do vậy, để phát triển kinh tế, các nước đều chú
trọng tạo lập một môi trường chính trị ổn định, tạo lịng tin cho các nhà đầu tư trong và
ngồi nước.


<i>Mơi trường pháp lý: Sự thắt chặt hay nới lỏng chính sách quản lý kinh tế đều có </i>



ảnh hưởng nhất định đến quyết định đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Một số các chính sách cụ thể của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng tài sản của Doanh nghiệp như chính sách thuế


<i>Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Sự tiến bộ của khoa học – cơng </i>


nghệ sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm thiểu chi phí
và nâng cao khả năng cạnh tranh.


<b>Chương 2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH Yusen logistics </b>


<b>(Việt Nam) </b>


- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Yusen logistics (Việt Nam):


Doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế của công ty biến động không ổn định, tăng
giảm thất thường qua các năm từ năm tài chính kết thúc 31/03/2014 đến năm tài chính kết


thúc 31/03/2017


- Cơ cấu tài sản: TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản, có xu hướng


giảm dần qua các năm. Tài sản dài hạn: Chiếm tỷ trọng không lớn, chủ yếu là tài
sản cố định và có xu hướng tăng dần qua các năm


- Cơ cấu nguồn vốn: Qua các năm nghiên cứu, tỷ trọng nợ phải trả trên vốn chủ sở


hữu của Công ty đang có xu hướng tăng dần



- Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Cơng ty TNHH Yusen Logistics (Việt


Nam) qua các chỉ tiêu:


<i>Số vòng quay của tổng tài sản: Giá trị tổng tài sản tăng với tốc độ nhỏ hơn so với </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

so với năm 2014. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của cơng ty có xu
hướng giảm, nếu khơng có các biện pháp điều chỉnh kịp thời thì rất có thể trong các năm
tiếp theo hiệu quả vẫn sẽ tiếp tục giảm sút.


<i>Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này giảm liên tục qua các năm nghiên </i>


cứu, cụ thể ROAe năm 2014, 2015, 2016 lần lượt là 0,3; 0,2; 0,13. Một đồng tài sản bình
quân trong kỳ tạo ra ít dần lợi nhuận trước thuế và lãi vay qua các năm nghiên cứu.


<i>Tỷ suất lợi nhuận sau thuế của tài sản: Năm 2014 một đồng tài sản bình quân tạo </i>


ra 0,21 đồng doanh thu, năm 2015, 2016 con số này chỉ còn lần lượt là 0,13 và 0,08. Tỷ


lệ giảm tương ứng là 36,49% và 37,82%. Có xu hướng giảm dần qua các năm nghiên
cứu, điều này cho thấy có nhiều tín hiệu khơng tốt đến khả năng sinh lời của tài sản công


ty


<i>Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm qua các năm nghiên cứu. </i>


<i>Suất hao phí của tổng tài sản: Năm 2016 chỉ tiêu này giảm nhưng không đáng kể </i>


so với tỷ lệ tăng trong năm 2015 so với năm 2014. Đây không phải là tín hiệu tốt đối với
cơng tác sử dụng tài sản doanh nghiệp, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản đang có dấu


hiệu suy giảm.


Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Cơng ty TNHH Yusen Logistics
(Việt Nam)


<i>Số vịng quay TSNH: năm 2015 giảm 1,37 tương ứng 26,55% so với năm 2014, </i>


năm 2016 tình trạng này đã được cải thiện đáng kể , số vòng quay TSNH tăng thêm 0,43
vòng so với năm 2015, tương ứng 11,44%.


<i>Vòng quay các khoản phải thu và Kỳ thu tiền trung bình: Vịng quay các khoản </i>


phải thu có xu hướng giảm dần và kỳ thu tiền trung bình của cơng ty tăng dần qua các


năm nghiên cứu. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi nợ của cơng ty đang có dấu hiệu suy
giảm.


<i>Suất hao phí sử dụng tài sản ngắn hạn: Để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bình </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

đồng tài sản ngắn hạn mới tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ, tăng 36,14% so
với năm 2014. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty chưa tốt.


<i>Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này qua các năm 2014, 2015, 2016 lần </i>


lượt là 0,29; 0,18; 0,12, có xu hướng giảm dần, cơng tác kiểm sốt và quản lý chi phí của
Cơng ty trong giai đoạn này đang gặp vấn đề, gây nên tình trạng lãng phí.


<i>Hệ số thanh toán hiện thời và hệ số khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu hệ số </i>


thanh tốn hiện thời của cơng ty tăng dần qua các năm nghiên cứu. Đây là tín hiệu đáng


mừng đối với công ty trong việc đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
đến hạn. Tuy nhiên hệ số khả năng thanh tốn tức thời lại có xu hướng biến động không
ổn định, năm 2014 và 2016 hệ số này lần lượt là 0,3; 0,54 cho thấy khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền không tốt.


Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty TNHH Yusen Logistics
(Việt Nam):


<i>Số vòng quay TSDH và suất hao phí TSDH: Chỉ tiêu này năm 2014,2015,2016 lần </i>


lượt là 14,12; 11,36; 10,83, có xu hướng giảm dần qua các năm nghiên cứu


<i>Hệ số sinh lời của tài sản dài hạn và hệ số sinh lời của tài sản cố định: Một đồng </i>


TSDH được sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra 0,79 đồng LNST trong năm 2014, chỉ tiêu
này giảm 0,25 tương ứng 32,05% trong năm 2015 và năm 2016 tiếp tục giảm 0,24 tương
ứng 44,55% so với năm 2015, sự đầu tư của doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả. Chỉ
tiêu hệ số sinh lời của tài sản cố định cũng có xu hướng giảm qua các năm nghiên cứu.


Qua các số liệu trên, bài viết đưa ra một số đánh giá về kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân.


<i>Kết quả đạt được: hiệu quả sử dụng tài sản bắt đầu có chiều hướng tăng lên, cho </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

sản. Bên cạnh đó, cơng ty cũng đã biết tận dụng nguồn vốn vay, vốn chiếm dụng từ các
khoản phải trả nhà cung cấp.


<i>Hạn chế: Tốc độ luân chuyển tài sản chưa ổn định, hầu hết các chỉ tiêu đều cho </i>


thấy tốc độ sử dụng tài sản bị suy giảm, đặc biệt là tốc độ sử dụng tài sản dài hạn. . Điều


này cho thấy tài sản dài hạn chưa được hoạt động hết khả năng, chưa mang lại được hiệu
quả như mong muốn. Các tỷ suất về sức sinh lời của cơng ty đều có xu hướng giảm dần
trong giai đoạn nghiên cứu là minh chứng rõ ràng nhất cho sự suy giảm hiệu quả sử dụng
tài sản của công ty qua các năm gần đây. Cơng ty gặp khó khăn trong việc thanh toán cho
các khoản nợ đến hạn bằng tiền và các khoản tương đươn tiền


<i>Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, cơng ty chưa có đánh giá đầy đủ về tầm quan </i>


trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp để đầu tư nguồn lực chun mơn hóa
<i>cho hoạt động này của cơng ty. Thứ hai, trình độ các bộ nhân viên của cơng ty chưa đồng </i>
<i>đều. Thứ ba, văn bản quy định công tác quản lý tài sản một số loại tài sản chiếm tỷ trọng </i>
lớn trong tổng tài sản như công nợ phải thu khách hàng đang còn khá sơ sài, chưa bám sát
thực tiễn hoạt động của công ty.


<i>Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, dịch vụ logistics tại Việt Nam chưa có được </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH Yusen </b>


<b>logistics (Việt Nam) </b>


- Định hướng phát triển của Công ty TNHH Yusen Logistics (Việt Nam) đến năm


2025


Định hướng phát triển của công ty đến năm 2025 được thể hiện qua dự án tái cấu
trúc TF2025. Ngoài những giá trị mới bao gồm: sự kết nối, sự cam kết, sáng kiến còn
định hướng hành động qua hai giai đoạn: Giai đoạn 2017 – 2019 tập trung xây dựng năng
lực toàn cầu và cải tiến sự hỗ trợ của tổng quản lý tập đoàn cho quản lý vùng và các
nước.



Giai đoạn thứ 2: 2019-2025, doanh thu, tỷ lệ lợi nhuận mục tiêu của tồn cơng ty
và một số bộ phận mới dự kiến được tái cấu trúc lại lần lượt các năm 2019, 2022 và 2025.


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Yusen Logistics


(Việt Nam)


- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn


<i>Quản lý quy trình thanh tốn bằng tiền hợp lý: Công ty cần phải xác định một </i>


lượng tiền hợp lý để vừa phải đảm bảo thanh toán nhanh lại không được lớn hơn mức dự
trữ cần thiết. Ngoài việc giữ một lượng tiền dự trữ phù hợp để phục vụ các giao dịch hàng
ngày, để thu được lợi nhuận công ty nên đầu tư vào các khoản thanh toán ngắn hạn, đặc
biệt là các khoản tiền gửi có kỳ hạn khơng q 03 tháng.


<i>Quản lý chặt chẽ các khoản công nợ phải thu: Xây dựng hệ thống thơng tin tín </i>


dụng cụ thể, phân loại hạn mức và thời gian cấp tín dụng cho khách hang. Hình thành
một bộ phận quản lý công nợ cùng với hệ thống các báo cáo theo dõi tình hình cơng nợ
theo từng khách hàng về tuổi nợ, tình trạng nợ, thời gian quá hạn, nguyên nhân quá hạn,
các biện pháp đã thực hiện và các biện pháp đề xuất…


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Một số giải pháp chung khác như: Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý; tăng cường
công tác tổ chức cán bộ và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên; Xây dựng chiến lược,
kế hoạch kinh doanh, sử dụng tài sản chi tiết


- Một số kiến nghị với nhà nước



Ban hành các quy định pháp luật, và lập kế hoạch khuyến khích phát triển cho


</div>

<!--links-->

×