Phần I
LỜI MỞ ĐẦU
Đảng ta luôn xác định xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên là khâu then chốt
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VII
đã chỉ rõ trong cơng cuộc đổi mới “cán bộ có vai trị quan trọng, hoặc thúc đẩy
hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới”. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng đề ra mục
tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ giai đoạn 2011 - 2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực,
có tính chun nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân”. Các nhà lãnh đạo, quản lý là
những người được đào tạo, bồi dưỡng để có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo
đức trong sáng, có kiến thức chun mơn, có trách nhiệm với cơng việc được giao,
có khả năng xây dựng khối đồn kết để phát huy sức mạnh tập thể… đó là mục tiêu
cũng là mong muốn của toàn Đảng, toàn dân đối với đội ngũ này.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ trong cả nước phát triển không ngừng
cả về số lượng và chất lượng đã góp phần quan trọng vào thành tựu đổi mới của
địa phương và cả nước. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức cịn bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết điểm, ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Là người công tác trong ngành Nội vụ và được phân công phụ trách quản lý
cán bộ, công chức trên địa bàn huyện; đồng thời thông qua những kiến thức đã tiếp
thu được tại lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước - chương trình chun viên
chính , tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện “A””.
2
Tiểu luận được kết cấu gồm: 06 phần
Phần I: Lời mở đầu.
Phần II: Nội dung tình huống.
Phần III: Phân tích tình huống.
Phần IV: Xử lý tình huống.
Phần V: Kết luận
Phần VI: Kiến nghị.
Với thời gian học tập và nghiên cứu viết tiểu luận có hạn, nên khơng tránh
khỏi sai sót rất mong sự thơng cảm và góp ý kiến của q thầy, cơ, giúp tơi hồn
thành tốt đề tài, đồng thời có những kiến thức và kinh nghiệm để áp dụng vào công
việc thực tiễn trong thời gian tới.
Phần II
NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1. HỒN CẢNH RA ĐỜI
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi hỏi phải có nguồn
nhân lực chất lượng cao trong đó đội ngũ cán bộ, đảng viên là nòng cốt. Nhà nước
ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân do đó địi hỏi cần đội ngũ cán bộ, cơng chức, đảng viên có tài, có đức, có phẩm
chất, năng lực thực sự ngang tầm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ hội
nhập quốc tế hiện nay.
Trong thời gian qua cùng với sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, sự ủng hộ của
các cấp ủy đảng, chính quyền, từ trung ương đến địa phương, đội ngũ cán bộ, cơng
chức đã có bước phát triển cả về số lượng, chất lượng. Công tác bầu cử, tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, phân cấp quản
lý cán bộ, cơng chức và chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao... đã
được thực hiện một cách công khai, minh bạch, theo đúng quy định. Điều này đã
3
tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, công chức nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn
đấu học tập, bồi dưỡng nhằm hồn thiện trình độ đáp ứng u cầu vị trí việc làm,
góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và của đất
nước nói chung. Đến nay, nhìn chung đội ngũ cán bộ, cơng chức trong huyện có
trình độ chun mơn, lý luận chính trị, kỹ năng giải quyết cơng việc, thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao góp phần đưa đời sống người dân nơng thơn phát triển từng
bước.
2. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Ủy ban nhân dân huyện “A” có 11 cơ quan hành chính trực thuộc, với tổng
số cơng chức, viên chức là 97 người, trong đó nữ 24 người, chiếm 24,75 %.
- Về trình độ:
+ Trình độ học vấn: THPT: 97 người (chiếm 100%).
+ Trình độ chun mơn: Thạc sỹ: 12 người (chiếm 12,38%); đại học 85
người (chiếm 87,62%).
+ Trình độ lý luận chính trị: cao cấp 32 người (chiếm 32.99%); Trung cấp 51
người (chiếm 67,01%).
+ Trình độ tin học: có chứng chỉ đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định: 97 người,
chiếm 100%.
+ Trình độ ngoại ngữ: có chứng chỉ đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định: 97
người, chiếm 100%.
+ Trình độ quản lý nhà nước: Chuyên viên cao cấp 01 người (chiếm 1.03%);
Chuyên viên chính 19 người (chiếm 19,58%); Chuyên viên 62 người (chiếm
63,92%).
- Phân theo ngạch công chức:
+ Ngạch chuyên viên chính và tương đương: 06 người (chiếm 6,19%).
+ Ngạch chuyên viên và tương đương: 86 người (chiếm 88,66%).
4
+ Ngạch cán sự và tương đương: 05 người (chiếm 5,15%).
Trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện “A” nhìn chung đã
thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng; có tinh thần đồn kết, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng, vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh
đạo. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao; có ý thức tự chủ, năng động và
sáng tạo trong cơng việc; có kiến thức trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn, có
tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; được rèn luyện
và thử thách trong đấu tranh cách mạng, trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, sẵn
sàng tiếp cận với kiến thức và cơng nghệ mới, từng bước thích nghi dần với cơ chế
quản lý mới.
Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao trong lãnh đạo, quản lý, điều hành
quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội hiện
nay, đội ngũ cán bộ, cơng chức tại huyện “A” cịn bộc lộ những yếu kém như: chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà
nước trong tình hình mới hiện nay. Mặc dù cơng tác đào tạo, bồi dưỡng được
huyện chú trọng, số lượng qua các khoá đào tạo, bồi dưỡng khá lớn, nhưng nhìn
chung chất lượng, nhất là kiến thức quản lý nhà nước, quản lý kinh tế còn hạn chế,
bằng cấp, chứng chỉ tăng, nhưng chất lượng thật sự đang là vấn đề đáng lo ngại.
Nhiều cán bộ, công chức không nghiêm túc tự phê bình và phê bình, tính
chiến đấu kém, cịn có tình trạng nể nang, né tránh, khơng dám nói thẳng, nói thật.
Xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với địi hỏi
của thời kỳ mới. Tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phong cách làm làm
việc của đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn yếu và chậm đổi mới. Theo thống kê về độ
tuổi và giới tính cho thấy cơ cấu cán bộ hiện nay của huyện “A” vừa thiếu đồng bộ
vừa chưa xây dựng được tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, cơ cấu giới tính cịn mất cân
đối (nữ chiếm 24,75% trong tổng số cán bộ, cơng chức).
Có thể khẳng định, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đã và đang tạo những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy công tác, cán bộ nói
chung, xây dựng đội ngũ cơng chức cấp huyện nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế,
5
cơng tác cán bộ đang gặp nhiều khó khăn, như: Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ kế thừa có đơi lúc chưa hợp lý, bố trí cơng tác ở một số vị trí
chưa hợp lý, chưa gắn trình độ chun mơn với vị trí việc làm, khi điều động luân
chuyển chưa chú ý đến năng lực, sở trường công tác của từng người. Bên cạnh đó,
đội ngũ cán bộ, cơng chức cũng chưa có sự bứt phá trong cơng tác, chưa có tinh
thần trách nhiệm cao và nỗ lực, phấn đấu để vươn lên…Mặt khác, lực lượng cán
bộ, cơng chức hiện có, đứng trước những thách thức của kinh tế thị trường, một bộ
phận đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về năng lực chun mơn và ý thức
chính trị. Chính vì những lý do đó, cơ quan chức năng cần phải chú trọng quan tâm
giúp đỡ, bồi dưỡng đội ngũ này, làm sao có giải pháp để nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
Phần III
PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
1. MỤC TIÊU PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
Những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới, xây dựng chỉnh đốn Đảng đã
tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức huyện “A”. Trong
thời gian qua, đội ngũ cán bộ, công chức huyện “A” đều được tuyển chọn qua các
kỳ bầu cử, nhất là HĐND và UBND, nên phần lớn có phẩm chất đạo đức, có năng
lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức học tập, rèn luyện, phấn đấu vươn
lên, được nhân dân, đoàn viên, hội viên, tổ chức của mình tín nhiệm. Đồng thời,
bản thân họ cũng nhận thức và tham gia tích cực vào quá trình xây dựng, củng cố
đội ngũ cán bộ, công chức. Đội ngũ công chức được tuyển dụng qua các kỳ thi nên
phần lớn là có đạo đức, trình độ chun mơn phù hợp, đáp ứng được vị trí làm việc
sau khi tuyển dụng.
Bản thân cán bộ, cơng chức trên địa bàn huyện “A” nhận thức được trách
nhiệm quản lý, đi sâu, đi sát, lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của quần chúng
nhân dân để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nảy sinh, giải quyết triệt
để những hạn chế, tồn tại của địa phương mình. Đồng thời, nâng cao tinh thần
6
trách nhiệm bảo đảm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị - xã hội ở địa
phương. Bên cạnh đó, để đáp ứng được u cầu cơng tác trong giai đoạn hiện nay,
cán bộ, công chức huyện “A” phải khơng ngừng học tập, nâng cao trình độ chun
mơn, lý luận chính trị, rèn luyện để nâng cao kiến thức, trí tuệ, có niềm đam mê
trong cơng việc, ln sáng tạo, đổi mới và phải có đủ nghị lực để vượt qua những
khó khăn, vất vả trong cuộc sống gia đình và cơng việc.
Bên cạnh những mặt thuận lợi, cơng tác nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức huyện “A” cịn những khó khăn như:
Điều kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều khó khăn, tham nhũng, tệ nạn tiêu cực
nảy sinh ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
huyện “A”.
Những diễn biến nhanh chóng và phức tạp của tình hình thế giới; sự tấn công
rất thâm độc của các thế lực thù địch, nhất là trên lĩnh vực tư tưởng chính trị;
những mặt trái của kinh tế thị trường, của quá trình hội nhập quốc tế... Vấn đề nội
bộ, tình trạng suy thối về tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, bệnh cơ
hội, giáo điều, bảo thủ, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí
trong một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên cịn diễn ra nghiêm trọng, một số
cán bộ chủ chốt các cấp, thiếu ý thức tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối
sống và năng lực công tác, chạy theo chủ nghĩa cá nhân, khơng hồn thành nhiệm
vụ, nhưng chưa được xử lý kịp thời... đã tác động nhiều mặt đến công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Nhận thức, trách nhiệm của một số chi ủy còn chưa đầy đủ. Việc quán triệt,
triển khai các văn bản về công tác cán bộ chưa đồng đều, chỉ đạo tổ chức thực
hiện còn chậm và lúng túng. Còn thiếu những quy chế, quy định cụ thể để thực
hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập thể cấp
uỷ với người đứng đầu cơ quan trong công tác cán bộ. Phương pháp, quy trình
đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ nhiều điểm cịn chưa khoa học, hợp lý. Việc
bố trí, sử dụng cán bộ, công chức mới chú ý đến yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, chưa
quan tâm đào tạo cán bộ cho lâu dài.
7
Một số đơn vị chưa chủ động và chưa có giải pháp tạo nguồn xây dựng đội
ngũ cán bộ kế thừa, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa chặt chẽ, nên cịn
tình trạng chấp vá, hụt hẩng, bị động mổi khi cần thay thế cán bộ, công chức (ví
dụ: khi Đại hội các tổ chức trong Hệ thống chính trị và khi có u cầu điều động
cán bộ).
Bên cạnh hạn chế về trình độ chun mơn, lý luận chính trị, kinh nghiệm,
đội ngũ cán bộ, cơng chức vẫn còn nhiều hạn chế về tinh thần trách nhiệm, thái độ
giao tiếp, ứng xử. Nhiều cán bộ, cơng chức có biểu hiện xa dân, quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền, hách dịch, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Những khó khăn, bất cập, sự hụt hẫng của đội ngũ cán bộ, công chức huyện
“A” đã được Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện, các ngành, các cấp trong huyện
xây dựng kế hoạch, tập trung chỉ đạo, đưa ra nhiều giải pháp khắc phục. Nhưng
đến nay, chưa có chủ trương, giải pháp đột phá nhằm quy hoạch, đào tạo, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, các chính sách
chưa được cụ thể hố phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn, nhất là những nơi
cịn gặp nhiều khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hạ tầng cơ sở còn thấp
kém...
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ chí Minh về cơng
tác cán bộ
Theo V.I. Lênin: “Muốn lật đổ chính quyền Nga Hồng phải có đội ngũ cán
bộ chuyên nghiệp…”; “Tổ chức, tổ chức và tổ chức hãy cho tôi một tổ chức những
người cách mạng, tôi sẽ làm đảo lộn nước Nga”. Sau khi giành chính quyền,
V.I.Lênin đặc biệt coi trọng việc lựa chọn, đào tạo, bố trí, sắp xếp cán bộ theo yêu
cầu nhiệm vụ cách mạng. Người nói: “Nghiên cứu con người, tìm những cán bộ có
bản lĩnh hiện nay, đó là then chốt, nếu khơng thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết
định chỉ là mớ giấy lộn”. (Lênin toàn tập, tập 4, Nxb tiến bộ Mát- xơ- cơ- va, 1974
Tr. 449).
8
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng đã dày cơng đào tạo, huấn luyện xây dựng
được một đội ngũ cán bộ trung thành với Tổ quốc và dân tộc, tận tụy, kiên cường
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua các thời kỳ. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Vì lợi
ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Tư tưởng của Người về
cán bộ và sử dụng cán bộ là những di sản vô giá. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng
một khi đã có đường lối cách mạng đúng thì cán bộ là khâu quyết định. Người cho
rằng; “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại
là do cán bộ tốt hay kém”. Ngày 20-02-1947 trong dịp thăm tỉnh Thanh Hóa, Hồ
Chủ tịch có nói: “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt,
không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy tồn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những
người đem chính sách của Chính phủ, của Đồn thể thi hành trong nhân dân, nếu
cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được”.
2.2. Quan điểm của Đảng ta
Quán triệt tư tưởng của người, qua các kỳ Đại hội Đảng tồn quốc, Đảng ta
đã có rất nhiều quan điểm chỉ đạo về công tác cán bộ như: Văn kiện Đại hội Toàn
quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu chung của công tác cán bộ là: “Xây
dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành
mạnh, khơng quan liêu tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo có kiến thức chun mơn,
nghiệp vụ đáp ứng u cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; có
tinh thần đồn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa
học, tơn trọng tập thể gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách
nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu
hợp lý”.
Đại hội tồn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ, đồng bộ công tác cán bộ. Thực hiện tốt Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục những yếu
kém trong từng khâu của công tác cán bộ”.
9
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh:
"Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về: quan hệ giữa đường lối
chính trị và đường lối cán bộ" (tr. 205, 206). Lấy yếu tố con người làm trung tâm,
đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ của Đảng là yếu tố quyết định đến kết quả của
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, trách nhiệm của cấp ủy
đảng các cấp phải chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bố trí, sử dụng sao
cho hiệu quả, phát huy hết được năng lực của cán bộ.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện “A” lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015-2020 xác
định: Kiện toàn, nâng cao chất lượng bộ máy tổ chức trong hệ thống chính trị, các
cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy. Thực hiện nghiêm nguyên tắc Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ. Nâng cao chất lượng trong thực
hiện các khâu, quy trình của cơng tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị. Đề ra chính sách tạo bước đột phá trong tạo nguồn, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là
người dân tộc. Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và
đội ngũ cán bộ, đảng viên; thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
2.3. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật cán bộ, công chức năm 2019;
- Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự
nghiệp Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy
định những người là công chức;
- Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
10
- Căn cứ Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa
đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
- Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức;
- Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
của Chính phủ quy định những người là cơng chức;
- Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng
và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
- Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
- Căn cứ Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng
ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cơng chức;
3. PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN TÌNH HUỐNG
Đội ngũ cán bộ, công chức huyện “A” phần lớn là trưởng thành sau miền
Nam hồn tồn giải phóng, thống nhất đất nước, nhất là trong cơng cuộc đổi mới.
Từ đó, họ được đào tạo, bồi dưỡng một cách cơ bản và nhạy bén, năng động, sáng
tạo trong lãnh đạo, điều hành, quản lý, tiếp cận trình độ khoa học - kỹ thuật và
11
những vấn đề mới rất nhanh. Đồng thời, họ được kế thừa truyền thống cách mạng
của cha ông và được sự giúp đỡ, hướng dẫn của thế hệ cán bộ đi trước, nên trưởng
thành nhanh chóng trở thành nguồn bổ sung, nguồn cán bộ cho cho tỉnh.
Bên cạnh những thuận lợi đó, chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức
huyện “A” chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới hiện
nay. Mặc dù cơng tác đào tạo, bồi dưỡng được huyện chú trọng, số lượng qua các
khoá đào tạo, bồi dưỡng khá lớn, nhưng nhìn chung chất lượng, nhất là kiến thức
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế còn hạn chế, bằng cấp, chứng chỉ tăng, nhưng
chất lượng thật sự đang là vấn đề đáng lo ngại.
Mặt khác, còn do điều kiện tự nhiên, xã hội chi phối; địa bàn huyện rộng,
kênh rạch chằng chịt, làm cho việc đi lại khó khăn, nhất là các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng xã bãi ngang, ven biển. Thêm
vào đó, một bộ phận cán bộ vẫn cịn thói quen thụ động, ỷ lại, cho rằng khơng cần
phải học vẫn có thể làm được việc vì đã có kinh nghiệm thực tiễn; không cần học
hành nhiều mà vẫn có ăn, có mặc vì được sự ưu đãi của tự nhiên “rừng vàng, biển
bạc”…
4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH HUỐNG
4.1. Nguyên nhân chủ quan:
Đứng trước những thách thức của nền kinh tế thị trường, một bộ phận không
nhỏ cán bộ, công chức đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về năng lực chun
mơn và ý thức chính trị
Xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi
hỏi của thời kỳ mới. Tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phong cách làm
việc của đội ngũ cán bộ, công chức huyện “A” còn yếu và chậm đổi mới.
4.2. Nguyên nhân khách quan:
Điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, tham nhũng, tệ nạn tiêu cực
nảy sinh ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng đội ngũ nữ cán bộ, công chức
huyện “A”.
12
Những diễn biến nhanh chóng và phức tạp của tình hình thế giới; sự tấn cơng
rất thâm độc của các thế lực thù địch, nhất là trên lĩnh vực tư tưởng chính trị;
những mặt trái của kinh tế thị trường, của quá trình hội nhập quốc tế... Vấn đề nội
bộ, tình trạng suy thối về tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, bệnh cơ
hội, giáo điều, bảo thủ, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí
trong một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên còn diễn ra nghiêm trọng, một số
cán bộ chủ chốt các cấp, thiếu ý thức tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối
sống và năng lực cơng tác, chạy theo chủ nghĩa cá nhân, khơng hồn thành nhiệm
vụ, nhưng chưa được xử lý kịp thời... đã tác động nhiều mặt đến công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên.
5. HẬU QUẢ TÌNH HUỐNG
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một quá trình khó khăn,
địi hỏi thời gian, sức lực, với nhiều hình thức, biện pháp phong phú của các tổ
chức, các lực lượng trong cả hệ thống chính trị, trước hết là tổ chức đảng, chính
quyền, cơ quan chức năng các cấp.
Đây cũng là một nội dung rất quan trọng của cơng tác cán bộ. Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và
đội ngũ cán bộ, cơng chức đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phát
triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, đạo đức
và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng
cơ sở trong công tác cán bộ.
Phần IV
NỘI DUNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. MỤC TIÊU PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
Thực hiện tốt chương trình hành động của Tỉnh ủy “B” về thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIV Đảng bộ tỉnh “B” nhiệm kỳ 2010 - 2015 về
phần công tác tổ chức, cán bộ, xác định:
13
“Tiếp tục kiện toàn bộ máy của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Thực
hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán
bộ, đảm bảo dân chủ, công khai trong công tác cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh; có tư
duy đổi mới, sáng tạo; có trình độ chun mơn, nghiệp vụ và năng lực thực tiễn
với cơ cấu phù hợp, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; có
tinh thần đoàn kết, hợp tác và phong cách làm việc khoa học. nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên”
(tr.102-103).
Trên cơ sở đó, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh “B” lần thứ XV
nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra giải pháp: “Kiện toàn, nâng cao chất lượng bộ máy tổ
chức trong hệ thống chính trị, các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy. Thực
hiện nghiêm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán
bộ. Nâng cao chất lượng trong thực hiện các khâu, quy trình của cơng tác cán bộ;
xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị.
Đề ra chính sách tạo bước đột phá trong tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ, nữ, cán bộ làm bí thư chi bộ ấp, khóm”. (Tr 67)
Quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh “B” về ban hành kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến
năm 2020, xác định: “Tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lý
luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, kiến thức hội nhập phù hợp
với vị trí cơng việc của từng cán bộ, công chức, viên chức, để thực hiện tốt nhiệm
vụ, cơng vụ; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững
vàng về chính trị, tinh thơng nghiệp vụ, đáp ứng u cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong tình hình mới” [80, tr.3].
Nắm vững những quan điểm đó, để huyện “A” cụ thể hóa, xây dựng kế
hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện.
2. XÂY DỰNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
14
2.1. Giải pháp 1:
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, quán triệt lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, đường lối, nghị quyết của Đảng, kết hợp với tổ
chức học tập các nghị quyết của Tỉnh ủy, của Huyện ủy về xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức huyện “A” trong thời kỳ mới.
2.1.1. Ưu điểm của giải pháp:
Cần phải tổ chức tốt việc nghiên cứu, quán triệt quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ, những quan điểm
cơ bản trong chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về công tác cán bộ, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành huyện nhiệm kỳ 2010 - 2015 và đến năm
2020; tạo sự thống nhất cao về nhận thức, xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng tổ chức, từng lực lượng trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục làm cho mọi người thấu suốt với
tình hình nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ của tỉnh, huyện trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu rất cao, tồn diện trong xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức. Cần phải đi sâu phân tích đánh giá đúng những
ưu điểm và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng, giúp cấp ủy, chính quyền
địa phương thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết phải tập trung xây dựng,
nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay.
2.1.2. Hạn chế của giải pháp:
Theo C.Mác: “Tư tưởng căn bản không thực hiện được gì hết. Muốn thực
hiện những tư tưởng cần có những con người - một lực lượng vật chất”. Chính vì
thế, cần phải có kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cụ thể,
trong đó bao gồm chủ thể thực hiện, thời gian thực hiện, kinh phí thực hiện,...
2.2. Giải pháp 2:
15
Đổi mới mạnh mẽ, triển khai đồng bộ các khâu của công tác cán bộ như:
đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức.
2.3.1. Ưu điểm của giải pháp:
Như chúng ta đã biết, công cuộc đổi mới, phát triển đất nước ngày nay đặt
ra những yêu cầu cấp bách đối với công tác cán bộ của Đảng. Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ,
đồng bộ công tác cán bộ. Thực hiện tốt Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục những yếu kém
trong từng khâu của công tác cán bộ”. Lấy yếu tố con người làm trung tâm, đội ngũ
cán bộ và công tác cán bộ của Đảng là yếu tố quyết định đến kết quả của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.3.2. Hạn chế của giải pháp:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức huyện “A”, có đủ số lượng, cơ cấu hợp
lý và có chất lượng cao là trách nhiệm của mọi tổ chức và mọi cá nhân từ Chi bộ,
các cơ quan chức năng đến mỗi cán bộ, đảng viên. Do đó, đây là nội dung cần phải
có rất nhiều nguồn lực tham gia.
Tốn kém một khoản kinh phí tương đối lớn để đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo
lại nâng cao trình độ chun mơn, chất lượng giải quyết cơng việc cho đội ngũ cán
bộ, công chức theo kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn.
3. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Qua phân tích, đánh giá những mặt ưu điểm, hạn chế của từng giải pháp đưa
ra, mỗi giải pháp đều có những mặt ưu điểm và hạn chế riêng. Nhưng để giải quyết
tình hướng trên một cách đúng đắn, hợp tình, hợp lý, bản thân đã tiến hành so sánh
những mặt tích cực, mặt hạn chế của từng phương án và nhận thấy:
- Giải pháp 1: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của
các ngành các cấp trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp huyện
nhưng khơng có kế hoạch cụ thể, khơng có lộ trình, khơng phân cơng giao nhiệm
16
vụ cho các chủ thể thực hiện thì mục đích xây dựng, nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ, cơng chức khó thực hiện được.
- Giải pháp 2:
Cơng tác cán bộ bao gồm nhiều khâu, từ phát hiện, tuyển chọn, nhận xét,
đánh giá, đến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, bổ nhiệm, sử
dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ. Các khâu của cơng tác cán bộ là một
thể thống nhất, có quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau, tác động, thúc đẩy lẫn
nhau; khi thực hiện tốt khâu này sẽ là tiền đề và cơ sở để thực hiện tốt các khâu
khác và ngược lại, nếu một khâu nào đó thực hiện chưa tốt, khơng đúng quy trình
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các khâu khác và kết quả chung của cơng tác cán bộ. Vì
vậy, trong cơng tác cán bộ, phải kết hợp chặt chẽ và thực hiện đồng bộ tất cả các
khâu, không được coi nhẹ hoặc bỏ qua một khâu nào. Do đó, cần đổi mới mạnh
mẽ, triển khai đồng bộ các khâu của công tác cán bộ là nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài, vừa là mục tiêu, yêu cầu tất yếu, bảo đảm sự lãnh đạo của Ðảng trong công
cuộc đổi mới. Các cấp ủy, tổ chức đảng và tồn bộ hệ thống chính trị phải thống
nhất quan điểm, nhận thức, có giải pháp đồng bộ và quyết tâm cao để thực hiện.
Sau khi so sánh, tôi chọn giải pháp 2 là giải pháp tối ưu vì: Trong cơng
tác cán bộ, mỗi khâu có một vai trị nhất định và có quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó đánh giá cán bộ là tiền đề; quy hoạch cán bộ là nền tảng; luân chuyển cán
bộ là khâu đột phá; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vừa là yêu cầu trước mắt, vừa là
nhiệm vụ lâu dài; chính sách cán bộ đúng đắn là cơng cụ quan trọng; quản lý cán
bộ một cách khoa học là nhiệm vụ thường xuyên; sử dụng, phát huy cán bộ là mục
tiêu xun suốt. Chính vì thế, thực hiện tốt phương án này đã gắn chặt các khâu để
tạo ra sự đổi mới đồng bộ trong công tác cán bộ, tạo sự chuyển biến thật sự trong
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trên địa bàn huyện “A”.
4. THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ĐÃ CHỌN
1. Xây dựng kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp trên địa bàn
huyện giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025. Trong đó, gồm các nội
17
dung như: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ,
cơng chức; Phịng Nội vụ xây dựng dự thảo kế hoạch.
2. Ban hành kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn
huyện giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025, gửi các ngành có liên
quan; trình UBND huyện “A”.
3. Căn cứ vào Kế hoạch của UBND huyện “A”, các Chi bộ và các cơ quan
trực thuộc, triển khai và tiến hành rà soát lập danh sách, phân loại (đánh giá) cán
bộ, công chức (trên cơ sở kết quả của năm trước).
+ Lập danh sách cán bộ, công chức có năng lực, tổ chức lấy ý kiến tập thể,
để đưa vào quy hoạch các chức danh chủ chốt.
+ Đăng ký kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (được quy
hoạch). Trước hết là bồi dưỡng về lý luận chính trị, tiếp theo là đào tạo bồi dưỡng
thêm về chun mơn, ngồi ra cịn phải bồi dưỡng thêm kiến thức quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế, quốc phòng - an ninh, . . .và các kỹ năng cần thiết.
+ Danh sách cán bộ, công chức không đủ chuẩn (nhưng không tiếp tục đào
tạo được) hoặc đủ chuẩn nhưng hạn chế năng lực trong giải quyết công việc để cho
nghỉ chính sách (ví dụ: hiện nay là theo Nghị 108/2015/NĐ-CP; Nghị
định113/2018/NĐ-CP về bổ sung một số điều của Nghị 108/2015/NĐ-CP); lực
lượng thực hiện: Chi bộ, Ban lãnh đạo các cơ quan trực thuộc UBND huyện.
4. Dự trù kinh phí cán bộ, cơng chức nghỉ chính sách; Dự trù kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức trình UBND huyện phê duyệt; lực lượng thực
hiện: Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện “A”.
Phần V
KẾT LUẬN
Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ đến nay
còn nguyên giá trị. Tư tưởng của Người soi rọi qua tất cả các khâu, các bước của
quy trình cơng tác cán bộ, từ quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, nhận xét, đề
bạt, luân chuyển đến chính sách cán bộ và được vận dụng một cách thiết thực trong
18
từng giai đoạn cách mạng. Nếu vận dụng tốt tư tưởng đó của Người sẽ giúp sửa
chữa hiệu quả những hạn chế, bất cập, như: “Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu nhất
qua nhiều nhiệm kỳ nhưng chưa có những tiêu chí cụ thể và giải pháp khoa học để
khắc phục. Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng cấp,... chưa
được ngăn chặn, đẩy lùi” đúng như Văn kiện Đại hội XII đã chỉ ra.
Học tập tư tưởng của Hồ Chủ tịch trong công tác cán bộ, trước hết cần
phải đổi mới công tác đánh giá cán bộ. Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần nghiên cứu
bổ sung các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán bộ, bảo đảm thống nhất,
đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp; trong đó có quy chế về
việc đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ. Cấp ủy, cán bộ chủ trì từng cơ
quan, đơn vị cần đề cao trách nhiệm trong quản lý đội ngũ cán bộ; quản lý một
cách toàn diện, cả về tư tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn, sức khỏe,
tâm tư, nguyện vọng và tình hình gia đình cán bộ, làm cơ sở để quy hoạch, nhận
xét, đánh giá, đề bạt cán bộ. Trên cơ sở hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn, chức danh,
chức vụ cho từng loại cán bộ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, đặc biệt là các
biểu hiện suy thối, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” mà Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XII) đã chỉ ra. Trong đó, cần bảo đảm khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể
và phải lấy chất lượng, hiệu quả công tác, nhất là sự tín nhiệm của quần chúng làm
tiêu chí chính. Ngồi ra, nhận xét cán bộ trong các lĩnh vực mang tính đặc thù cần
chính xác, nhưng khơng cứng nhắc so với hệ thống tiêu chí chung.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam suốt 86 năm qua đã chứng minh một cách
sinh động vai trò quyết định thắng lợi của đội ngũ cán bộ do Đảng ta đào tạo và rèn
luyện. “Cán bộ nào phong trào ấy''; nơi nào, lúc nào đội ngũ cán bộ tốt, giỏi thì nơi
đó, lúc đó cách mạng phát triển mạnh, thuận lợi, gặt hái nhiều kết quả; ngược lại,
nơi nào, lúc nào đội ngũ cán bộ yếu kém thì nơi ấy, lúc ấy cách mạng gặp khó
khăn, tổn thất. Ở thời điểm hiện tại và trong chặng đường sắp tới, trước yêu cầu
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới đất nước; yêu cầu bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa trước
sự tiến công điên cuồng và thâm độc của các thế lực thù địch; yêu cầu củng cố
19
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân
tộc... cơng tác cán bộ càng trở nên vơ cùng quan trọng. Có thể nói, cơng tác cán bộ
đang và sẽ thật sự là công việc mấu chốt trong nhiệm vụ then chốt xây dựng Đảng,
có ý nghĩa sâu sắc về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại, an ninh - quốc
phòng, liên quan trực tiếp đến thành bại của cách mạng và sự an nguy của Đảng,
của chế độ ta.
Phần VI
KIẾN NGHỊ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là phải thực hiện đồng bộ nhiều biện
pháp. Tuy nhiên, cần lưu ý một số giải pháp trọng tâm như: việc thực hiện tốt công
tác quy hoạch sẽ tạo ra sự chủ động, bảo đảm tính kế thừa, phát triển, khắc phục
tình trạng hẫng hụt trong bố trí, sử dụng cán bộ. Công tác quy hoạch cán bộ phải
xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, từ thực trạng đội ngũ cán bộ để
xây dựng, đảm bảo tính khoa học, tính kế thừa liên tục và vững chắc.
Quy hoạch phải gắn liền với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Trong đó, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng phải tồn diện, thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, chú trọng
đào tạo chuyên sâu, đào tạo theo mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của cơ quan đơn vị.
Kết hợp nhiều hình thức, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng, gắn đào tạo, bồi dưỡng với
sử dụng cán bộ.
Để có thể xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức huyện “A” có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, khơng quan liêu, tham nhũng, lãng
phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi
mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi cơ quan
chức năng và từng cán bộ đảng viên cần nhận rõ tính cấp thiết, tầm quan trọng của
việc đổi mới mạnh mẽ, triển khai đồng bộ các khâu: đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng, xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ.
20
Trên cơ sở các nhiệm vụ đã xác định, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
lớn là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác
tổ chức và cán bộ. Quán triệt sâu sắc và triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ
thị, các văn bản chỉ đạo của Đảng về công tác này./.