Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TINH DẦU QUẾ, SẢ CHANH, HÚNG QUẾ, BẠC HÀ VÀ TÁC DỤNG KẾT HỢP CỦA CHÚNG TỚI SACCHAROMYCES CEREVISIAE VÀ ASPERGILLUS NIGER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.21 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

127


<b>KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA TINH DẦU QUẾ, SẢ CHANH, HÚNG </b>


<b>QUẾ, BẠC HÀ VÀ TÁC DỤNG KẾT HỢP CỦA CHÚNG TỚI </b>


<i><b>SACCHAROMYCES CEREVISIAE VÀ ASPERGILLUS NIGER </b></i>



<b>Liêu Thùy Linh, Ngô Nguyễn Nhật Hà, Phan Thị Kim Liên, Trần Thị Minh Hà </b>


<b>Nguyễn Thúy Hƣơng, Liêu Mỹ Đông </b>



<i>Trường Đại họ ng nghiệp Th ph m Thành phố h inh </i>


*


<i>Email: </i>


Ngày nhận bài: 29/06/2017; Ngày chấp nhận đăng: 30/08/2017


<b>TÓM TẮT </b>


<i>Trong nghiên cứu này, hoạt tính kháng nấm Saccharomyces cerevisiae M1 và Aspergillus niger L2 </i>
của các loại tinh dầu (quế, sả chanh, húng quế, bạc hà) và hỗn hợp của chúng được đánh giá bằng phương
pháp khuếch tán trên đĩa thạch và phương pháp ức chế hệ sợi Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tác đ ng
riêng l cả b n loại tinh dầu ( các n ng đ l mL) đ u cho hiệu quả kháng nấm
v i đư ng kính v ng kháng nấm t , , đến , , mm Tinh dầu quế cho hiệu quả kháng
nấm t t nhất so v i các loại tinh dầu khác trong khảo sát v i n ng đ ức chế t i thi u là l mL nấm
m c và nấm men. Ở khảo sát tác dụng kết hợp của tinh dầu, hỗn hợp tinh dầu quế-sả chanh cho hiệu quả
cao hơn sự kết hợp các loại tinh dầu c n lại nhưng vẫn thấp hơn tinh dầu quế khi tác đ ng riêng l Trong
khảo sát ức chế sự phát tri n hệ sợi nấm, các n ng đ khác nhau ( ppm và ppm) đ ảnh hư ng
<i>đến sự phát tri n hệ sợi của A.niger L2 trong đ tinh dầu quế, sả chanh và hỗn hợp của chúng v i các tinh </i>
dầu c n lại trong khảo sát n ng đ ppm đ ức chế hoàn toàn sự phát tri n hệ sợi, hỗn hợp húng
quế-bạc hà ức chế sự phát tri n hệ sợi nấm hiệu quả hơn so v i tinh dầu húng quế, bạc hà ức chế


dạng đơn


<i>Từ khóa: Saccharomyces cerevisiae, Aspergillus niger, tinh dầu, kháng nấm, tác dụng kết hợp. </i>


<b>1. MỞ ĐẦU </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

128


việc kháng lại nấm của tinh dầu quế, sả chanh, húng quế và bạc hà Vì vậy, nghiên cứu này được thực
hiện v i mục đích khảo sát khả năng kháng nấm của tinh dầu quế, sả chanh, húng quế, bạc hà c ngu n
<i>g c t Việt Nam dạng đơn và tác đ ng kết hợp của chúng trong việc ức chế Saccharomyces cerevisiae </i>
<i>và Aspergillus niger là đại diện cho hai nh m nấm men và nấm m c. </i>


<b>2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>2.1. Tinh dầu, chủng vi sinh vật và môi trƣờng nuôi cấy </b>


<i>Tinh dầu sử dụng trong nghiên cứu này là tinh dầu quế (Oleum cinnamomum), tinh dầu sả chanh </i>
<i>(Cymbopogon flexuosus), bạc hà (Mentha Arvensis) và húng quế (Ocimum basilicum) c ngu n g c t </i>
Việt Nam được cung cấp b i công ty cổ phần tinh dầu Việt Nam


<i>Chủng vi sinh vật Saccharomyces cerevisiae M1 được phân lập t nho đỏ Ninh Thuận và </i>


<i>Aspergillus niger L2 được phân lập t bơ ắk Lắk Chủng vi sinh vật được giải trình tự và định danh tại </i>


<i>cơng ty Nam Khoa S.cerevisiae M1 được hoạt h a và tăng sinh trong môi trư ng Hansen, sinh kh i được </i>
<i>thu nhận sau gi nuôi cấy A.niger L2 được hoạt h a và tăng sinh trong môi trư ng PDA trong 7 ngày </i>
nhiệt đ ºC cho đến khi các bào tử hình thành


Xanthan gum (Himedia) (0,3% w/v) được hấp vô trùng ºC phút và chuẩn bị cho việc pha


lo ng tinh dầu Tinh dầu được pha lo ng trong xanthan gum các n ng đ và l mL
và được khuấy đ u cho đến khi hệ nhũ tương hình thành Các tinh dầu đ pha lo ng được ki m tra hiệu
quả kháng nấm bư c tiếp theo


<b>2.2. Khảo sát hoạt tính kháng nấm bằng phƣơng pháp khuếch tán trên thạch </b>


Khảo sát đánh giá hoạt tính kháng nấm được tiến hành theo mô tả của Amit và c ng sự, 2010 [6] v i
<i>vài thay đổi được t m tắt như sau: sinh kh i S.cerevisiae M1 và A.niger L2 sau q trình ni cấy được </i>
ki m tra mật đ trên bu ng đếm h ng cầu và hiệu ch nh đến n ng đ log (tế bào mL hoặc bào tử mL).
<i>Huy n phù thu được sẽ được trải lên môi trư ng thạch Hansen đ i v i S.cerevisiae M1 và môi trư ng </i>
<i>thạch PDA đ i v i A.niger L2 đ khô trong phút Sau đ , tinh dầu các n ng đ pha lo ng được nhỏ </i>
lên ( L) lên b mặt thạch, các dung môi không chứa tinh dầu được dùng làm đ i chứng Các đĩa petri
sau đ được ủ 28 ºC Sau 4 gi ủ, các đĩa petri được lấy ra ki m tra bằng cách đo đư ng kính v ng
kháng nấm (mm).


<i><b>2.3. Khảo sát ảnh hƣởng của tinh dầu lên sự sinh trƣởng của hệ sợi A.niger L2 </b></i>


Ảnh hư ng của tinh dầu lên sự sinh trư ng và phát tri n của hệ sợi nấm m c được tiến hành theo mô
tả của Boubaker và c ng sự ( ) [7] Tinh dầu pha lo ng trong xanthan gum ( , w v) được bổ sung
<i>vào môi trư ng PDA đ đạt n ng đ tinh dầu ppm và ppm Bào tử A.niger L được cấy vào giữa </i>
mỗi đĩa và được ủ o<sub>C ư ng kính của khuẩn lạc được đo sau mỗi 4 gi Các thí nghiệm được đánh </sub>


giá khi khuẩn lạc mẫu đ i chứng phát tri n đến m p của đĩa Ch s kháng nấm (MGI Mycelial Growth
Inhibition) được tính dựa trên cơng thức MGI ( )=(C-T) C x Trong đ T là kích thư c của khuẩn
lạc trong đĩa thí nghiệm, C là kích thư c của khuẩn lạc trong đĩa đ i chứng


<b>2.4. l th ng kê </b>


Các nghiệm thức của thí nghiệm được lặp lại ba lần nhằm xác định giá trị trung bình, đ lệch chuẩn
và ki m định Student–Newman–Keuls, dùng đ so sánh sự khác biệt giữa các nh m S liệu được xử lý


thông qua phần m m JMP phiên bản 10.


<b>3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN </b>


<i><b>3.1. Khả năng kháng nấm của các loại tinh dầu lên S.cerevisiae M1 và A.niger L2 </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

129


khác biệt giữa các loại tinh dầu và chủng vi sinh vật trong khảo sát (Hình và ) Tinh dầu quế cho hiệu
<i>quả kháng nấm t t nhất (p , ) so v i các tinh dầu c n lại v i n ng đ ức chế t i thi u nấm men và </i>
<i>nấm m c là l mL (Hình và ) Chủng nấm m c A.niger L2 cho thấy nhạy cảm v i tinh dầu hơn so </i>
<i>v i nấm men S.cerevisiae M1 khi sử dụng tinh dầu n ng đ cao Kết quả khảo sát trên nấm men cho </i>
<i>thấy, tinh dầu sả và tinh dầu húng quế cho hiệu quả ức chế nấm men tương đương nhau (p , ) và t t </i>
<i>hơn (p<0,0 ) so v i tinh dầu bạc hà (Hình ) Tuy nhiên, khảo sát trên nấm m c, hiệu quả ức chế của </i>
<i>tinh dầu bạc hà và húng quế không c sự khác biệt (p , ) và thấp hơn (p<0,05) so v i tinh dầu sả </i>
chanh (Hình )


Do tính chất kỵ nư c của tinh dầu, các dung môi hữu cơ khác nhau như ethanol, methanol, dimethyl
sulfoxide (DMSO) được sử dụng đ h a tan [8] Trong nghiên cứu này xanthan gum , (v v) được sử
dụng đ h a tan tinh dầu và phương pháp khuếch tán trên thạch đ ki m tra n ng đ ức chế t i thi u của
các loại tinh dầu và hỗn hợp tinh dầu trong khảo sát. Các nghiên cứu trư c đây cho thấy, thành phần
chính trong tinh dầu bao g m phenol, terpen, aldehyde và xeton [3] và nhìn chung tinh dầu chủ yếu tác
đ ng lên màng tế bào chất của vi sinh vật Do sự khác biệt v s lượng và thành phần tinh dầu nên đặc
tính kháng nấm của tinh dầu không phải do m t cơ chế cụ th mà tác đ ng b i nhi u cơ chế khác nhau
mức đ tế bào [9] Cơ chế báo cáo thư ng xuyên nhất đ i v i hành đ ng kháng khuẩn của tinh dầu được
gọi là "cơ chế gián đoạn" [10] Do tính chất kỵ nư c của chúng, tinh dầu c th tấn công màng tế bào và
phá vỡ n , chúng cũng c th ảnh hư ng đến hệ th ng enzym dẫn đến ức chế hô hấp và gây chết tế bào.


<i> ình 1. Hoạt tính kháng nấm của b n loại tinh dầu lên S.cerevisiae M1 </i>



<i> C dung dịch nhũ h a không chứa tinh dầu </i>


<i> ình 2. Hoạt tính kháng nấm của b n loại tinh dầu lên A.niger L2 </i>


<i> C dung dịch nhũ h a không chứa tinh dầu </i>


Xing và c ng sự (2014), cho rằng hoạt tính kháng nấm chính của tinh dầu quế được cho là do
cinnamaldehyde, cinnamaldehyde c tác dụng ức chế enzym tổng hợp tế bào (β-(1,3)-glucan synthase và
synthase chitin) do đ làm mất tế bào chất, vỡ màng tế bào, phá hủy ty th và mất sự ổn định của thành tế


0
5
10
15
20
25
30
35
40


C 5 10 20 50 75 100


ư


ng


k


ín



h


v


ng


k




ng


n


ấm


(mm


)


N ng đ tinh dầu ( l mL)


Quế Sả chanh Húng quế Bạc hà


0
10
20
30
40
50


60
70


C 5 10 20 50 75 100


ư


ng


k


ín


h


v


ng


k


hán


g


nấm


(m


m



)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

130


bào nên ảnh hư ng đến hình thái và sự phát tri n của nấm [11] Các thành phần aldehyde của citral là hỗn
hợp của hai đ ng phân là geranial và neral c trong tinh dầu sả đ được chứng minh hoạt tính kháng nấm
đáng k ch ng lại các loại nấm gây tổn thất sau thu hoạch [12] Tương tự, Amit và c ng sự ( ) cho
rằng hoạt tính kháng m c của tinh dầu sả chanh do sự hiện diện của monoterpenes ( , ) được hình
thành b i -citral và β-citral [6] i u này cho thấy các thành phần kháng khuẩn trong tinh dầu c vai tr
rất quan trọng trong việc ức chế vi sinh vật gây hại Nghiên cứu của Lopez và c ng sự ( ) cho thấy,
<i>tinh dầu quế c khả năng ức chế hiệu quả lên ba loại nấm (nấm men Candida albicans, và hai loại nấm </i>
<i>m c Penicillium islandicum và Aspergillus flavus) [13] Tượng tự, kết quả t ng nghiên cứu này cho thấy, </i>
<i>tinh dầu quế đ ức chế mạnh đến nấm men S.cerevisiae M1 và và nấm m c A.niger L2 so v i các tinh dầu </i>
c n lại (Hình và ) i u này cho thấy cinnamaldehyde và các thành phần khác c trong tinh dầu quế
cho hiệu quả ức chế nấm hiệu quả hơn


<i><b>3.2. Khả năng kháng nấm của sự kết hợp các loại tinh dầu lên S.cerevisiae M1 và A.niger L2 </b></i>


<i>Khả năng kháng nấm của hỗn hợp tinh dầu t i S.cerevisiae M1 và A.niger L2 được trình bày Hình </i>
và Hình 4 Kết quả thu được cho thấy, hỗn hợp t ng cặp loại tinh dầu được khảo sát đ u cho hiệu quả
kháng nấm t t v i đư ng kính v ng kháng khuẩn t , đến , mm và không c v ng kháng nấm
được ghi nhận đĩa đ i chứng Hiệu quả kháng nấm c sự khác biệt giữa các loại tinh dầu dạng đơn và
dạng kết hợp tinh dầu v i nhau lên các chủng vi sinh vật trong khảo sát (Hình , , và 4) Hỗn hợp tinh
<i>dầu quế-sả chanh và quế-húng quế cho hiệu quả kháng nấm t t nhất (p<0,05) (Hình và 4) Kết quả khảo </i>
sát trên nấm men cho thấy, sự kết hợp tinh dầu quế-sả chanh, quế-bạc hà cho hiệu quả kháng nấm cao
hiệu quả hơn khi sử dụng tinh dầu sả chanh, bạc hà dạng đơn nhưng lại thấp hơn tinh dầu quế khi tác
đ ng dạng đơn (Hình ) C n đ i v i sự kết hợp quế-húng quế không c sự khác biệt so v i tinh dầu
húng quế (p , ) dạng đơn và cũng thấp hơn tinh dầu quế (Hình và ), hỗn hợp húng quế-bạc hà
cho hiệu quả ức chế nấm men tương đương tinh dầu húng quế dạng đơn nhưng cao hơn tinh dầu bạc hà


(Hình và ) Sự kết hợp tinh dầu sả chanh-húng quế, sả chanh-bạc hà c hiệu quả tương đương t ng loại
tinh dầu dạng đơn Tuy nhiên, khảo sát trên nấm m c, hiệu quả ức chế của hỗn hợp tinh dầu quế-sả
chanh, quế-húng quế, quế-bạc hà đ u cho hiệu quả kháng m c thấp hơn tinh dầu quế khi tác đ ng riêng l
và cao hơn so v i tinh dầu sả chanh, húng quế, bạc hà tác đ ng dạng đơn (Hình và 4), sự kết hợp tinh
dầu húng quế-bạc hà lại cho hiệu quả kháng m c cao hơn khi chúng tác đ ng riêng l (Hình và 4)


<i> ình 3. Hoạt tính kháng nấm của hỗn hợp các loại tinh dầu theo t lệ lên S cerevisiae M C </i>


<i>dung dịch nhũ h a không chứa tinh dầu. </i>


Nghiên cứu của Lu và c ng sự (2011) cho rằng tinh dầu quế là m t tác nhân kháng khuẩn mạnh nên
sự kết hợp tinh dầu quế v i các tinh dầu khác sẽ cho thấy hiệu quả kháng khuẩn khác biệt làm tăng hiệu
quả kháng khuẩn trong bảo quản thực phẩm, do đ nâng cao chất lượng thực phẩm và an toàn thực phẩm
[14]. Trong nghiên cứu này, tinh dầu quế và sả chanh c khả năng kháng nấm hiệu quả hơn so v i tinh
dầu khác trong khảo sát (Hình và ) do đ sự kết hợp của chúng v i tinh dầu khác sẽ cho hiệu quả tác
dụng hiệp lực khi áp dụng t ng loại riêng l (sả chanh, húng quế, bạc hà) đ ng th i giảm được n ng đ
tinh dầu xu ng mức thấp không ảnh hư ng đến mùi vị cảm quan sản phẩm và làm tăng sự phức tạp các
thành phần trong hỗn hợp tinh dầu giúp tinh dầu c phổ kháng nấm b n vững đ i v i vi sinh vật


0
5
10
15
20
25
30
35


C 5 10 20 50 75 100



ư


ng


k


ín


h


v


ng


k




ng


n


ấm


(m


m


)



N ng đ tinh dầu kết hợp t lệ ( l mL)


Quế - Sả


Húng Quế - Bạc hà


Quế - Húng quế


Quế - Bạc hà


Sả - Húng quế


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

131


Nghiên cứu của Edris và Farrag cho thấy rằng các thành phần chính linalool, eugenol (tách ra t
tinh dầu húng quế), menthol và menthone (tách ra t tinh dầu bạc hà), và sự kết hợp hiệp đ ng của chúng
<i>cho thấy hoạt tính kháng nấm mạnh hơn so v i tinh dầu húng quế và tinh dầu bạc hà trên Penicillium, </i>


<i>Botrytis cinerea và Monilia fructigena [15]. Kết quả thu được t khảo sát này cho thấy, sự kết hợp tinh </i>


dầu húng quế-bạc hà cũng c hoạt tính kháng nấm mạnh hơn so v i tinh dầu húng quế và bạc hà dạng
<i>đơn trên nấm m c A.niger L2 (Hình và 4) Tuy nhiên, trên đ i tượng nấm men S.cerevisiae M1 tác </i>
dụng hiệp đ ng của tinh dầu húng quế-bạc hà lại thấp hơn t ng loại dạng đơn Tương tự, tinh dầu quế
khi sử dụng dạng đơn cũng cho thấy hiệu quả ức chế nấm t t hơn so v i khi kết hợp và hiệu quả hơn đ i
<i>v i S.cerevisiae M1 (Hình và 3). </i>


<i><b>3.3. Hiệu quả ức chế của các loại tinh dầu ở dạng đơn và kết hợp lên sự phát triển của hệ sợi A. </b></i>


<i><b>niger </b></i>



<i>Khả năng ức chế sự phát tri n hệ sợi của A.niger L2 của các loại tinh dầu được trình bày hình </i>
Kết quả thu được cho thấy sau 7 ngày ủ trên môi trư ng PDA, kích thư c khuẩn lạc m c trên đĩa đ i
chứng đạt mm trong khi các mẫu c tinh dầu, đư ng kính khuẩn lạc giảm đáng k thơng qua ch s
MGI ( ) (hình ) Ở n ng đ ppm ch s MGI ( ) của tinh dầu quế, sả chanh, húng quế và bạc hà lần
lượt là , ,63; 51, ,22; 46, , và 4 , , trong khi n ng đ ppm ch s MGI ( )
của các loại tinh dầu tương ứng đạt 4, ,4 và , ,13 (Hình ) Tinh dầu quế và sả
chanh cho hiệu quả khả năng ức chế hệ sợi t t nhất so v i hai loại tinh dầu c n lại trong khảo sát Trong
khảo sát kết hợp các loại tinh dầu theo t lệ , n ng đ ppm ch s MGI ( ) của hỗn hợp tinh dầu
quế-sả chanh, húng quế-bạc hà, quế-húng quế, quế-bạc hà, sả chanh-húng quế và sả chanh-bạc hà lần lượt
là , ,16; 56, ,89; 58, ,99; 59, ,17; 58, , và , , trong khi n ng đ
ppm ch s MGI ( ) của các hỗn hợp tinh dầu tương ứng đạt ; 96,2 , 4 và
(Hình ) Kết quả khảo sát cho thấy sự kết hợp các cặp tinh dầu trong khảo sát n ng d ppm cho
<i>hiệu quả ức chế hệ sợi nấm m c A.niger L2 hoàn toàn ( MGI= ) ch c hỗn hợp tinh dầu húng </i>
quế-bạc hà ức chế sự phát tri n hệ sợi nhưng cao hơn so v i tinh dầu húng quế và quế-bạc hà khi ức chế
dạng đơn


<i> ình 4. Hoạt tính kháng nấm của hỗn hợp các loại tinh dầu lên A niger L </i>


C dung dịch nhũ h a không chứa tinh dầu.


Sự phát tri n hệ sợi nấm c th bị tác đ ng đáng k b i tinh dầu Theo Nikos và c ng sự (2007), tinh
dầu sả chanh n ng đ ppm đ ức chế đến nấm sinh bào tử khi tăng n ng đ ppm thì ức chế
<i>hồn tồn Tinh dầu sả cho thấy tác đ ng làm giảm nảy mầm bào tử và chi u dài ng mầm với </i>


<i>Colletotrichum coccodes, Botrytis cinerea, Cladosporium herbarum, Rhizopus stolonifer và Aspergillus </i>
<i>niger v i hiệu quả phụ thu c vào n ng đ tinh dầu [16] Trong nghiên cứu của chúng tôi, n ng đ tinh </i>


dầu ppm của các loại tinh dầu trong khảo sát đ ức chế t i đa sự phát tri n hệ sợi (MGI ≥ ) Sự
khác biệt này theo chúng tôi là do ngu n tinh dầu và chủng vi sinh vật trong khảo sát Mặt khác, sự kết
<i>hợp tinh dầu v i nhau đ làm tăng sự ức chế hệ sợi nấm A.niger L2 cụ th là n ng đ ppm, hỗn hợp </i>


húng quế-bạc hà (MGI = ) so v i tinh dầu húng quế và bạc hà ức chế dạng đơn, hỗn hợp các cặp
tinh dầu c n lại đ ức chế hoàn toàn sự phát tri n hệ sợi (MGI= 100%).


0
5
10
15
20
25
30
35


C 5 10 20 50 75 100


ư


ng


k


ín


h


v


ng


k





ng


n


ấm


(m


m


)


N ng đ tinh dầu kết hợp t lệ ( l mL)


Quế - Sả


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

132


<i> ình 5 Ảnh hư ng của các loại tinh dầu lên sự phát tri n hệ sợi nấm A niger L2 </i>


<i> ình 6. Ảnh hư ng của sự kết hợp các loại tinh dầu lên sự phát tri n hệ sợi nấm A niger L </i>


M t trong những cản tr chính của việc ứng dụng tinh dầu trong bảo quản thực phẩm là chúng
thư ng không đạt hiệu quả như các hợp chất đơn và khi bổ sung v i li u lượng đ đạt được hiệu quả
kháng khuẩn thì chúng thư ng gây ra ảnh hư ng l n v mặt cảm quan [17] Vì vậy, việc tìm ra n ng đ
tinh dầu thấp nhất mà vẫn ức chế được sự phát tri n của vi sinh vật sẽ giúp hạn chế đáng k ảnh hư ng
của tinh dầu đến cảm quan của sản phẩm Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tinh dầu quế và sả
chanh n ng đ ppm cho khả năng ức chế sự phát tri n hệ sợi nấm t t nhất so v i các loại tinh dầu


khác trong khảo sát Ngoài ra, m t biện pháp giảm n ng đ tinh dầu đ giảm hiệu ứng cảm quan là sự kết
hợp các loại tinh dầu tạo nên hỗn hợp c tác dụng hiệp lực kháng khuẩn t t [18]. Kết quả thu được trong
nghiên cứu này cho thấy các tinh dầu sả chanh, húng quế, bạc hà khi kết hợp v i nhau cho hiệu quả ức
chế hệ sợi nấm t t nhất và cao hơn so v i khi tác đ ng dạng đơn (Hình và 6). Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy, tinh dầu quế khi kết hợp v i tinh dầu khác đ u cho hiệu quả kháng nấm thấp
hơn so v i dạng đơn (Hình , , , 4, và ) i u này c th do hai tinh dầu kết hợp c cùng cơ chế tác
đ ng kháng nấm nên hiệu quả hiệp lực không di n ra và trong trư ng hợp này hoạt đ ng kháng nấm phụ
thu c vào s lượng và hoạt lực kháng nấm của các thành phần c trong hỗn hợp tinh dầu Tinh dầu quế
cho hiệu quả kháng nấm rất cao khi dạng đơn và khi kết hợp v i tinh dầu khác, m t phần lượng tinh dầu
quế bị thay thế b i thành phần kháng nấm khác v i hiệu quả thấp hơn nên đ làm giảm khả năng kháng
nấm của hỗn hợp tinh dầu (Hình , , , 4, và ) Trong các nghiên cứu kế tiếp cần tìm kiếm các tinh
dầu kháng nấm c cơ chế tác đ ng khác nhau đ tìm ra thành phần hỗn hợp c các cơ chế tác đ ng khác
nhau làm tăng hiệu quả kháng nấm n ng đ thấp


<b>4. KẾT LUẬN </b>


Nghiên cứu cho thấy các loại tinh dầu quế, sả chanh, húng quế và bạc hà dạng đơn và kết hợp đ u
<i>cho khả năng ức chế S.cerevisiae M1 và A.niger L2 hiệu quả Tinh dầu c th ức chế sự phát tri n của hệ </i>
<i>sợi nấm A.niger L2 Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong các loại tinh dầu khảo sát trên hai chủng </i>
nấm, tinh dầu quế cho hiệu quả kháng nấm cao nhất và sự kết hợp tinh dầu quế v i các tinh dầu khác cho
thấy khả năng ức chế nấm cao hơn tinh dầu sả chanh, húng quế, bạc hà dạng đơn Tuy nhiên, khả năng
ức chế nấm của những kết hợp này vẫn thấp hơn tinh dầu quế tác đ ng dạng đơn c th là do hai tinh dầu
kết hợp c cùng cơ chế tác đ ng kháng nấm nên hiệu quả hiệp lực không di n ra và trong trư ng hợp này


0
20
40
60
80
100


120


50ppm 100ppm


C


h


s


k




ng


m


c


(M


G


I


)


N ng đ tinh dầu (ppm)



Quế


Sả chanh


Húng quế


Bạc hà


0
20
40
60
80
100
120


50ppm 100ppm


C


h


s


k




ng



m


c


(M


G


I


)


N ng đ tinh dầu (ppm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

133


hoạt đ ng kháng nấm phụ thu c vào s lượng và hoạt lực kháng nấm của các thành phần c trong hỗn
hợp tinh dầu Hỗn hợp tinh dầu húng quế-bạc hà c hiệu quả hơn khi t ng loại tinh dầu của chúng tác
đ ng dạng đơn Kết quả nghiên cứu c n cho thấy sự kết hợp các loại tinh dầu v i nhau c th giúp giảm
n ng đ tinh dầu thấp nhất ít gây ảnh hư ng đến cảm quan và tăng sự phức tạp các thành phần tinh ch ng
lại việc kháng lại của vi sinh vật cho thấy ti m năng ứng dụng trong bảo quản nông sản sau thu hoạch


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. N. C. Cardenas-ortega, Zavala-Sanchez, M.A., Aguirre-Rivera, J.R., Gonzalez, C.,
Perez-Gutierrez, S., "Chemical composition and antifungal activity of essential oil of Chrysactinia
mexicana Gray," J. Agric. Food Chem. , vol. 53, pp. 4347–4349, 2005.


2. H. Boubaker, Saadi, B., Boudyach, E.H., Ait Benaoumar, A., "Sensitivity of Penicillium digitatum
and P. italicum to imazalil and thiabendazole in Morocco.," PlantPathol. J., vol. 4, pp. 152–158,


2009.


3. O. Koul, Walia, S., Dhaliwal, G.S., "Essential oils as green pesticides: potential and constraints.,"
Biopestic. Int, vol. 4, pp. 63-84, 2008.


4. E. Ceylan, & Fung, D. Y. C., "Antimicrobial activity of spices " Journal of Rapid Methods and
Automation in Microbiology, vol. 12, pp. 1–55, 2004.


5. P. K. Verica Aleksic, "Antimicrobial and antioxidative activity of extracts and essential oils of
Myrtus communis L," Microbiological Research, vol. 169, pp. 240– 254, 2014.


6. A. M. Amit K Tyagi, "Liquid and vapour-phase antifungal activities of selected essential oils
against Candida albicans: microscopic observations and chemical characterization of cymbopogon
citratus, 10 (2010)," BMC Complementary and Alternative Medicine, vol. 10, 2010.


7. K. H. Boubaker. H, El Hamdaoui. A, Msanda. F, Leach. D, Bombarda. I, Vanloot. P, Abbad. A,
Boudyach. E. H, Ait Ben Aoumar, "Chemical characterization and antifungal activities of four
Thymusspecies essential oils against postharvest fungal pathogens of citrus," Industrial Crops and
Products, vol. 86, pp. 95–101, 2016.


8. R. R. Nielsen PV, "Inhibition of fungal growth on bread, by volatile components from spices and
herbs, and the possible application in active packaging, with special emphasis on mustard essential
oil. ," International Journal of Food Microbiology., vol. 60, pp. 219-229, 2000.


9. S. Burt., "Essential oils: their antibacterial properties and potential applications in foods—a
review.," International Journal of Food Microbiology, vol. 94, pp. 223– 253, 2004.


10. N. Noshirvani, B. Ghanbarzadeh, C. Gardrat, M. R. Rezaei, M. Hashemi, C. Le Coz, et al.,
"Cinnamon and ginger essential oils to improve antifungal, physical and mechanical properties of
chitosan-carboxymethyl cellulose films," Food Hydrocolloids, vol. 70, pp. 36-45, 9// 2017.



11. F. Xing, Hua, H., Selvaraj, J. N., Zhao, Y., Zhou, L., Liu, X., & Liu, Y., "Growth inhibition and
morphological alterations of Fusarium verticillioides by cinnamon oil and cinnamaldehyde.," Food
Control, vol. 46, pp. 343-350, 2014.


12. E. Wuryatmo, Klieber, A., Scott, E.S., "Inhibition of citrus postharvest pathogens by vapor of citral
and related compounds in culture. ," J. Agric. Food Chem, vol. 51, pp. 2637-2640, 2003.


13. S. C. Lopez P, Batlle R, Nerin C. , " Solid-and vapor-phase antimicrobial activities of six essential
oils: Susceptibility of selected foodborne bacterial and fungal strains.," Journal of Agricultural and
Food Chemistry, vol. 53, pp. 6939-6946, 2005.


14. F. Lu, Y.-c. Ding, X.-q. Ye, and Y.-t. Ding, "Antibacterial Effect of Cinnamon Oil Combined with
Thyme or Clove Oil," Agricultural Sciences in China, vol. 10, pp. 1482-1487, 2011/09/01 2011.
15. F. E. Edris AE, "Antifungal activity of peppermint and sweet basil essential oils and their major


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

134


16. C. D. E. Nikos G.Tzortzakis, "Antifungal activity of lemongrass (Cympopogon citratus L.)
essential oil against key postharvest pathogens," Innovative Food Science & Emerging
Technologies, vol. 8, pp. 253-258, 2007.


17. T. M. a. R. L. M. Morten Hyldgaard, "Essential oils in food preservation: mode of action,
synergies, and interaction with food matrix components.," Frontiers in microbiology, vol. 3, pp.
11-24, 2012.


18. P Goñi, P L pez, C Sánchez, R G mez-Lus, R Becerril, and C Nerín, "Antimicrobial activity in
the vapour phase of a combination of cinnamon and clove essential oils," Food Chemistry, vol.
116, pp. 982-989, 10/15/ 2009.



<b>ABSTRACT </b>


INVESTIGATE THE EFFECT OF CINNAMON, LEMONGRASS, SWEET BASIL, PEPPERMINT
<i>OILS AND THEIR COMBINED PROCESSES ON SACCHAROMYCES CEREVISIAE AND </i>


<i>ASPERGILLUS NIGER </i>


Lieu Thuy Linh, Ngo Nguyen Nhat Ha, Phan Thi Kim Lien, Tran Thi Minh Ha



Nguyen Thuy Huong, Lieu My Dong

*


<i>Ho Chi Minh City University of Food Industry </i>
*


<i>Email: </i>


The aim at this study was evaluate the influence of essential oils (cinnamon, lemongrass, sweet basil
<i>and peppermint oils) and their combination against Saccharomyces cerevisiae and Aspergillus niger was </i>
assessed by diffusion method on agar plates and inhibited mycelial growth. The results showed that, four
essential oils acting alone (at different concentrations 2.5; 5 l mL) had antifungal
activity with antifungal diameters from mm to 06 mm. Cinnamon essential oil has the
best antifungal effect compared to other essential oils in the survey with a minimum inhibitory
concentration of μl mL on mold and yeast. In the experiment synergy of essential oils, the combination
of essential oils cinnamon-lemongrass for more effective combination of essential oils remaining but still
lower than individual cinnamon essential oil. In the study of antifungal effects of four essential oils and
their combination (50 ppm and 100 ppm) on mycelial growth. The cinnamon oil, lemongrass and their
combination with the essential oil remaining in the survey at a concentration of 100 ppm was completely
inhibited mycelial growth, mixed basil-peppermint inhibited 96% growth of mycelial more effective than
essential oils of basil, peppermint inhibitor acting alone.



</div>

<!--links-->

×