Câu 1
Hành trình tìm đờng cứu nớc.
+ Ngời thanh niên Nguyễn Tất Thành sớm có lòng yêu nớc và cũng sớm nhận
thấy những hạn chế trong chủ trơng, cứu nớc của các bậc tiền bối, nên đã quyết
định đi sang Phơng Tây để tìm con đờng cứu nớc.
+ Nét chính của cuộc hành trình
- 5/6/1911 xuất phát từ cảng Nhà Rồng ( Sài gòn - nay là thành phố Hồ Chí
minh), Ngời lấy tên là Nguyễn Văn Ba, làm phụ bếp cho tàu vận tải Latusơ
Tơreevinlơ để đi sang Pháp, cập bến cảng Mác Xây ngày 6-7-1911. Trên đờng
đi, Ngời có ghé cảng Côlôngbô của Xây lan, cảng PoXáit của ai cập.
- 1912 Ngời tiếp tục làm thuê cho tàu SácGiơ Rêuni để từ Pháp, Ngời đi Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha, Tuynidi, Aigiêri, đảo Rêuyniông, Đahômây, Xênegan,
Công gô cuối năm 1912, Ngời đi Mix, cuối năm 1913 từ Mĩ trở về Anh, sau
đó trở về Pháp.
Những năm bôn ba nhiều nớc t bản chủ nghĩa và thuộc địa đã giúp Ngời nhận
rõ bạn, thù.
+ 11-1917 Cách mạng tháng Mời Nga thành công, làm chấn động hoàn cầu, có
ảnh hởng quyết định trong đời hoạt động của Ngời.
+ 1920 Luận cơng của Lê Nin về vấn đề dântộc và thuộc địađã đến với Ngời.
Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng xã hội Pháp, Ngời đã bỏ phiếu tán thành Quốc
tế thứ ba, trở thành ngời cộng sản Việt Nam đầu tiênvà là một trong những ngời
tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp.
Nh vậy, sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Ngời đã tìm thấy con đờng cứu nớc
đúng đắn cho nhân dân ta: kết hợp độc lập dân tộc với chủ ghĩa xã hội, kết hợp
với tinh thần yêu nớc với tinh thần quốc tế vô sản. Đó kà quá trình của Ngời đi
từ chủ nghĩa yêu nớc đến chủ nghĩa Lê Nin.
II/ vai trò của ngời đối với việc chuẩn bị về chính trịm t tởng và tổ chức cho việc
thành lập chính Đảng vô sản ở Việt Nam.
+ 1921: Sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pháp để tuyên truyền,
tập hợp lực lợng chống chủ nghĩa đế quốc.
+ 1922: Ra báo LeParia ( Ngời cùng khổ ) để vạch trần chính sách đàn áp, bóc
lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức
đứng lên đấu tranh tự giải phóng.
+ 1924: Ngời đi Liên xô dự hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc
tế cộng sản, viết nhiều bài cho báo Sự thật và tạp chí Th tín quốc tế.
+ 1924: Ngời dự và đọc tham luận tại Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V.
Tháng 12-1924, Ngời từ Liên Xô về Quảng Châu ( trung quốc ) để trực tiếp
chuẩn bị về chính trị, t tởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng vô sản ở
Việt Nam
Các hạot động trong thời gian này của Ngời chủ yếu là trên mặt trận t tởng,
chính trị bằng công tác tuyên truyền ( viết nhiều bài báo Nhân đạo, Báo Đời
sống công nhân và viết cuốn sách nổi tiếng Bản án chế độ thực dân Pháp, đòn
tấn công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp ). Ngời đã dồn sức vào việc
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê Nin vào nớc ta. Tuy trong thời gian này cha thành
1
lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam nhng những t tởng Ngơì đã
truyền bá sẽ làm nền tảng t tởng của Đảng sau nay. Những t tởng đó là:
- Chủ nghĩa t bản, chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các n-
ớc và nhân dân các nớc thuộc địa, ( con đỉa hai vòi ), chỉ có làm cuộc cách
mạng vô sản đánh đổ chủ nghĩa t bản, chủ nghĩa đế quốc thì mới giải phóng đợc
giai cấp vô sản và nhân dân các nớc thuộc địa. đó là mối quan hệ mật thiết giữa
cách mạng chính và thuộc địa.
- Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lợng nòng cốt của cách mạng.
- Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên
phong của nó là Đảng đợc vũ trang bằng học thuyết Mác - Lê nin lãnh đạo.
Về mặt tổ chức, khi về đến Quảng Châu, Ngời đã tiếp xúc với các nhà cách
mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây. Ngời chọn một số thanh niên hăng hái
trong tổ chức Tâm tâm xã và nhiều ngời khác trong nớc ra, mở các lớp tập huấn
luyện chính trị để đào tạo họ thành cán bộ cách mạng rồi cho về nớc hoạt động.
Ngời đã sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên - tổ chức tiền thân của
Đảng, trong đó có hạt nhân là Cộng sản đoàn.
Những hoạt động trên của Ngời đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị
về chính trị, t tởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản
ở Việt Nam.
Câu 2
Bối cảnh quốc tế và Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất ( 1914 - 1918) Pháp tuy là nớc thắng trận nh-
ng kinhtế bị kiệt quệ, các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thơng nghiệp đều
bị tàn phá nặng nề.
- Vì thế, bọn t bản độc quyền vừa tăng cờng bóc lột nhân dân lao động Pháp,
vừa ráo riết đẩy mạnh khai thác bóc lột các thuộc địa. Chơng trình khai thác lần
thứ hai của Pháp thực hiện ở Đông Dơng chính nhằm vào mục đích đó.
II/Nội dung của chơng trình khai thác và bóc lột thứ hai ở Việt Nam và đông đ-
ơng của thực dân pháp
- Về tài chính: tổng số vốn Pháp đầu t từ 1924 - 1929 ( 6 năm ) vào đông Dơng
tăng gấp 6 lần vốn đầu t trong 20 năm trớc chiến tranh. Chúng lập ra Ngân hàng
đông dơng để điều hành vốn đầu t.
- Nông nghiệp: Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp ( chủ yếu là đồn điền
cao su và cà phê). Chúng cớp ruộng đất của dân ta để mở thêm đồn điền.
- Công nghiệp: Đẩy mạnh khai mỏ ( chủ yếu là mỏ than ) đồng thời chúng còn
mở thêm một số xí nghiệp mới nhng không cạnh tranh với công nghiệp pháp
nh: sợi, rợu, diêm, đờng
- Về thơng nghiệp: Chúng độc chiếm thị trờng, đánh thuế nặng vào các hàng
hoá nớc Pháp nhập vào, riêng hàng hoá nớc Pháp có đạo luật thuế quan bảo vệ.
- Giao thông vận tải cũng đợc đầu t để phát triển thêm, cả về đờng sắt lẫn đờng
bộ và đờng biển. Tất cả các hoạt động trên đều chịu sự điều hành của Ngân
hàng đông dơng.
- Chính sách về chính trị, văn hoá - giáo dục: Mọi quyền hành trong nớc đều
thâu tóm trong tay ngời Pháp, vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn; Việt Nam bị
2
chia thành ba kỳ với ba chế độ khác nhau; triệt để thực hiện văn hoá nô dịch,
mở một số trờng đào tạo công chức và công nhân lành nghề phục vụ công cuộc
khai thác, tăng cờng đàn áp mang tính chất quân sự
III/ nhận xét về tác động của những chính sách nói trên đối với nền kinh tế và
xã hội Việt Nam.
- Nhìn chung, các ngành kinh tế của t bản Pháp ở Đông dơng sau chiến tranh
đều có bớc phát triển mới, nhng chính sách khai thác thuộc địa của chúng về
căn bản vẫn không thay đổi; hết sức hạn chế phát triển công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp nặng, cột chặt đông dơng vào nền công nghiệp nớc Pháp, biến
Đông dơng thành thị trờng độc chiếm của t bản Pháp; tăng cờng bóc lột nhân
dân ta bằng cách đánh thuế nặng.
- Về xã hội : Sự phân hoá giai cáp trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc.
Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp xã hội có địa vị và quyền lợi khác nhau nên cũng có
thái độ chính trị khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp
đang ngày càng phát triển: Đặc biệt là sự lớn mạnh của giai cấp công nhân
khiến cho giai cấp này sớm trở thành một lực lợng chính trị độc lập, thống nhất,
tự giác trong cả nớc.
Câu 3.
Những nét chính về sự ra đơi của giai cấp công nhân Việt Nam
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời ngay sau khi thực dân Pháp thực hiện ch-
ơng trình khai thác thuộc địa. Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công
nhân Việt Nam đã phát triển nhanh về số lợng. Ngoài những đặc điểm chúng
của giai cấp công nhân quốc tế ( đại diện cho lực lợng sản xuất tiên tiến, lao
động tập trung), giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng,
bị 3 tầng áp bức bóc lột của đế quốc phong kiến, t sản, có quan hệ gần gũi với
nông dân; kế thừa truyền thống yêu nớc, anh hùng bất khuất của dân tộc, sớm
tiếp thu ảnh hởng của chủ nghĩa Mác Lê nin.
+ Đời sống vật chất, tinh thần của giai cấp công nhân Việt Nam hết sức thấp
kém và khổ cực.
+ do bị áp bức, bóc lột khổ cực nh vậy nên công nhân Việt Nam có tinh thần
đấu tranh cách mạng cao.
II/ Quá trình phát triển của phong trào công nhân Việt Nam
+ 1919 - 1925: có 25 vụ đấu tranh riêng biệt và có quy mô tơng đối lớn nhng
nhìn chung mục tiêu đấu tranh nặng về kinh tế, cha có sự phối hợp giữa các nơi,
mới chỉ là một trong các lực lợng tham gia phong trào dân tộc, dân chủ, còn
mang tính chất tự phát.
- Các cuộc đấu tranh: ở Bắc Kì, bãi công nổ ra ở Hải Phòng, Nam định, Hà Nội,
Hải Dơng ở Nam kì: Bãi công nổ ra ở Sài gòn, nổi bật nhất là cuộc bãi công
của thợ máy xởng Ba Son (1925) đã biểu hiện ý thức chính trị, ngăn cản tàu
Pháp đa lính sang đàn áp cách mạng ở Trung quốc và các thuộc địa Pháp ở Bắc
Phi.
- Giai cấp công nhân Việt Nam dần dần di vào tổ chức, năm 1920, công nhân
Sài gòn - Chợ Lớn thành lập Công hội đỏ, đồng chí Tôn Đức Thắng đứng đầu,
đã thu hút số hội viên khá đông. Cũng trong thời gian nàu có một số khá đông
3
công nhân và thuỷ thủ Việt Nam gia nhập các tổ chức nghiệp đoàn và công hội
ở Pháp, ở quảng Châu, Thợng Hải ( Trung quốc )
+ 1926 - 1929:
Hoàn cảnh:
Thế giới: Cách mạng dân tộc, dân chủ ở Trung Quóc phát triển mạnh mẽ và
những bài học kinh nghiệp về sự thất bại của Công xã Quảng Châu trong năm
1927. Đại hội V Quốc tế của Công xã Quảng Châu trong năm 1927. Đại hội V
Quốc tế cộng sản với những nghị quyết quan trọng về phong trào cách mạng ở
các nớc thuộc địa.
Trong nớc: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt đã đẩy mạnh hoạt
động trong phong trào công nhân ( mở lớp huấn luyện cán bộ, ra báo Thanh
niên, Nguyễn ái Quốc viết cuốn Đờng Cách mênh, phong trào : " Vô sản
hoá")
+ Phong trào đấu tranh.
- 1926 - 1927: Liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công, lớn nhất là cuộc bãi công
của công nhân nhà máy sợi Nam Định.
- 1928 - 1929: Phát triển lên bớc mới cả số lợng và chất lợng, có 40cuộc bãi
công nổ ra từ Bắc chí nam, lớn nhất là cuộc bãi công ở nhà máy xi măng, nhà
máy sợi Hải Phòng, nhà máy diêm, nhà máy sợi Nam định, nhà máy sửa chữa ô
tô Avia Hà nội, mỏ than Hòn Gai, nhà máy diêm, nhà máy ca Bến Thuỷ, nhà
máy xe lửa Trờng Thi, hãng nớc đá Sài Gòn, đồn điền cao su Phú Riềng
- Đặc điểm: Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong thời gian này nổ
ra liên tục, rộng khắp. Nhiều nhà máy, xí nghiệp thành lập đợc Công hội đỏ.
Đặc biệt công hội Nam Kỳ đã bắt liên lạc với Tổng liên đoàn lao động Pháp.
- Các cuộc đấu tanh đã có sự phối hợp và có sự lãnh đạo khá chặt chẽ, khẩu
hiệu đấu tranh đợc nâng lên dần; đòi tăng lơng, thực hiện chế độ ngày làm việc
8 giờ, phản đối đánh đập
III/ vai trò của hội Việt Nam cách mạng thanh niên và sự xuất hiện của ba tổ
chức cộng sản đối với sự phát triển của phong trào công nhân
+ Hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và của Tân Việt đã có tác
dụng thúc đẩy phong trào công nhân phát triển từ tự phát lên tự giác, mở lớp
huấn luyện cán bộ ( truyền bá chủ nghĩa Mác - lênin ) ra báo Thanh niên, phong
trào" Vô sản hoá" đã làm cho phong trào công nhân từ 1928 phát triển nhanh cả
về số lợng lẫn chất lợng.
+ Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản là một biểu hiện trởng thành của giai cấp
công nhân, giai cấp đang trở thành một lực lợng chính trị độc lập, ngày cnàg lớn
mạnh, đi đầu trên trận tuyến đấu tranh chống đế quốc và phong kiến tay sai ở n-
ớc ta. Đây chính là bớc chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập Đảng cộng sản Việt
Nam.
Câu 4.
I/ Bối cảnh lịch sử
- Trong những tháng năm cuối năm 1929 phong trào công nhân phát triển rất
mạnh, ý thức giai cấp, ý thức chính trị rõ rệt. Phong trào yêu nớc của nhiều tầng
lớp xã hội khác rất sôi nổi, đã kết lại thành một làn sóng dân tộc dân chủ mạnh
4
mẽ khắp cả nớc, trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lợng tiên
phong.
- Ba tổ chức cộng sản Việt Nam hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau, ảnh h-
ởng không tốt đến phong trào.
Thực tiễn cách mạng trên đây đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết là phải có sự lãnh
đạo thống nhất cuả một chính Đảng duy nhất của giai cấp công nhân.
II/ diễn biến của hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam ( 3-2-1930)
- Mùa thu năm 1929, đợc sự uỷ quyền của Quốc tế cộng sản, lãnh tụ Nguyễn ái
Quốc từ Xiêm ( Thái lan) về Hơng Cảng triệu tập hội nghị đại biểu của ba tổ
chức cộng sản. hội nghị họp vào ngày 3-2-1930 ở Cửu Long (gần Hơng Cảng -
Trung quốc). tại Hội nghị, Ngời đã phân tích tình hình thế giới, trong nớc; phê
phán những hành động thiếu thống nhất vừa qua và đề nghị thống nhất ba tổ
chức cộng sản thành một Đảng duy nhất.
- Hội nghị đã nhất trí:
+ Thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một Đảng duy nhất
+ Lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam
+ Thông qua Chính cơng vắn tắt, Sách lợc vắn tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng do
lãnh tụ Nguyễn ái Quốc dự thảo. Chính cơng vắn tắt và Sách lợc vắn tắt đợc Hội
nghị thông qua là Cơng lĩnh đầu tiên của Đảng.
Nội dung của cơng lĩnh đầu tiên
+ Xác định con đờng cách mạng Việt Nam " Chủ trơng làm t sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản" đó là con đờng kết
hợp và gơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Xác định nhiệm vụ cách mạng t sản dân quyền Việt Nam : Đánh đổ đế quốc
Pháp, bọn phong kiến và t sản phản cách mạng làm cho nớc Việt Nam đợc
độc lập.
+ Xác định lực lợng cách mạng: là công nông, đồng thời " Phải hết sức liên lạc
với tiểu t sản trí thức, trung nông để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. còn đối
với phú nông, trung, tiểu địa chủ và t bản An nam mà cha rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập".
+ Xác định cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Nh vậy " Cơng
lĩnh chính trị là đầu tiên" là cơng lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn,
sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp thấm đợm tính dân tộc và nhân
văn. Độc lập dân tộc và tự do là t tởng cốt lõi của cơng lĩnh này"
III/ ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp
công nhân và của cách mạng Việt Nam
- Đối với giai cấp công nhân: chứng tỏ giai cấp công nhân đã trởng thành đủ
sức lãnh đạp cách mạng Việt Nam
- Đối với lịch sử dân tộc:
+ Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đờng lối về vai trò lãnh đạo trong cách
mạng Việt Nam
+ Khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên
phong là Đảng cộng sản Việt Nam
5
+ Cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới
+ Đảng ra đời là một sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên quyết định những bớc phát
triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam.
Câu 5.
1/ Nguyên nhân
- Trong hoàn cảnh chung của cả nớc; chịu ảnh hởng nặng nê của cuộc khủng
hoảng kinh tế ( 1929 - 1933) của chủ nghĩa t bản làm cho kinh tế nớc ta tiêu
điều, đời sống nhân dân lao động ngày càng cơ cực, nhất là ở hai tỉnh Nghệ an
và Hà Tĩnh
- Chính sách khủng bố tàn khốc của thực dân Pháp làm cho nhân dân căm thù
và quyết tâm đấu tranh để giành quyền sống của mình. Chính lúc này, Đảng
cộng sản Việt Nam vừa mới thành lập, đã kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân
và nhân dân lao động vùng lên đấu tranh
- Công nhân ở Vinh - Bến Thuỷ có quan hệ ruột thịt với nông dân vùng lân cận.
2/ Diễn biến
+ Nghệ Tính là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất của cao tào cách mạng
1930 - 1931. Những cuộc đấu tranh từ 1-5-1930 đến 1-8-1930 ở Nghệ Tĩnh đã
diễn ra liên tục, sôi nổi và ngày càng quyết liệt ( tờng thuật sơ lợc 2 cuộc đấu
tranh : 1-5 và 1-8-1930 theo SGK)
+ Đỉnh cao của phong trào 1930 - 1931 ở Ngệ Tĩnh là cuộc biểu tình ngày 12-9-
1930 ở hng NGuyên của hai vạn ngời để hởng ứng cuộc đấu tranh của nông dân
các huyện và cuộc bãi công của công nhân Vinh - Bến Thuỷ, phản đối chính
sách khủng bố của bọn thực dân và tay sai. Thực dân Pháp đã đàn áp dã man
làm 217 ngời chết, 125 ngời bị thơng, Nhân dân vô cùng căm phẫn và đẩy mạnh
đấu tranh hơn.
+ Trong suốt tháng 9 và 10- 1930, tại các huyện Thanh chơng, diễn Châu (Nghệ
an ), Hơng sơn ( Hà tĩnh) nông dân đã vũ trang khởi nghĩa, công nhân Vinh -
Bến Thuỷ bãi công suốt trong 2 tháng để ủng hộ phong trào nông dân.
+ Từ sau cuộc biểu tình 12-9 ở Hng nguyên, phong trào đấu tranh của quần
chúng lên rất mạnh, khiến cho bộ máy thống trị của đế quốc, phong gkiến ở
nông thôn Nghệ Tĩnh bị tan rã, các ban chấp hành nông hội xã do các chi bộ
Đảng lãnh đạo, đã đứng ra quản lí mọi mặt đời sống chính trị và xã hội ở nông
thôn theo kiểu Xô viết. Xô viết Nghệ - tĩnh duy trì đợc 4, 5 tháng thì bị thực dân
Pháp và tay sai đàn áp.
3/ Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thái sơ khai của chính quyền công nông ở nớc ta.
+ Đã đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân
- Về kinh tế: Chia ruộng đất cho nông dân, bắt địa chủ giảm tô xoá nợ, bãi bỏ
các thứ thuế của đế quốc - phong kiến
- Về chính trị: Thực hiện các quyền tự do, dân chủ, lập các tổ chức quần chúng:
phờng, ban, hội tơng tế, công hội, hội phụ nữ giải phóng và thông quá các
cuộc mít tinh, hội nghị để tuyên truyền, giáo dục ý thức chính trị cho quần
chúng .
6
- Về quân sự: Mỗi làng đều có những đội tự vệ vũ trang.
- Về xã hội: Pháp động phong trào đời sống mới, khuyến khích nhân dân học
chữ quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan, tục lệ tốn kém phiền phức. Trật tự xã hội
đợc đảm bảo, nạn trộm cớp không còn
+ Nhợc điểm của chính quyền Xô viết Nghệ - Tính là
Cha lập đợc bộ máy chính quyền hoàn chính, cha triệt để giải quyết ruộng đất
cho nông dân.
+ ý nghĩa:
Là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dới sự lãnh đạo của Đảng chuẩn
bị cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám sau này.
Câu 6
I/ Hoàn cảnh lịch sử mới ở trên thế giới và trong nớ
+ Thế giới:
- Sau cuộc khủng hoảng 1929 - 1933, giới cầm quyền một số nớc t bản tìm lối
thoát bằng con đờng phát xít hoá đất nớc. Trục phát xít BecLin - Tôkiô - Rôma
hình thành, ở một số nớc khác cũng xuất hiện chủ nghĩa phát xít, điều đó đã trở
thành một nguy cơ đe doạ hoà bình và an ninh thế giới.
- Tháng 7 năm 1935, Quốc tế cộng sản tổ chức đại hội lần thứ 7 xác định kẻ thù
trớc mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít, nhiệm vụ trớc mắt của giai
cấp công nhân là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh do
chúng gây ra. Đại hội chủ trơng thành lập Mặt trận nhân dân ở các nớc nhằm
tập hợp rộng rãi các lực lợng dân chủ chống phát xít và chiến tranh.
- Tháng 4 - 1936, Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc tổng tuyển
cử ở Pháp, lập chính phủ mới, chính phủ ban bố một số chính sách tự do, dân
chủ, áp dụng phần nào đối với thuộc địa, đó là: Thả nhiều chính trị phạm; thành
lập Uỷ ban điều tra tình hình thuộc địa; thi hành một số cải cách có lợi cho
nhân dân lao động.
+ Trong nứoc
- Sau những năm bị khủng bố trắng, phong trào cách mạng tạm thời lắng xuống
( 1932 - 1935), năm 1935 Đảng đã họp Đại hội lần thứ nhất tại Ma cao ( Trung
quốc) để phục hồi tổ chức.
- Tháng 7- 1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng họp và đề ra chủ tr-
ơng chỉ đạo chiến lợc và sách lợc mới; mục tiêu trực tiếp trớc mắt của cách
mạng đông dơng là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc ddịa, chống phát
xít và chiến tranh, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hoà bình. Kẻ thù trớc mắt là
bọn thực dân phản động Pháp và bè lũ tay sai của chúng. Để thực hiện chủ tr-
ơng đó, Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận nhân dân phản đế đông dơng
( sau đổi thành Mặt trận dân chủ đông dơng ) nhằm tập hợp mọi lực lợng yêu n-
ớc và dân chủ tiến bộ để đấu tranh.
II/ Diễn biến phong trào đấu tranh
- Từ giữa 1936, đợc tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình
đông dơng, Đảng ta phát động phong trào đông dơng Đại hội ( 8-1936 ) thành
lập các Uỷ ban hành động ở khắp nơi để tập hợp lực lợng quần chúng đấu tran.
Tính đến tháng 9 - 1936 ở nam Kỳ có 600 Uỷ ban hành động.
7
Trớc sự phát triển sôi nổi rầm rộ của phong trào, ngày 15-9-1936 chính quyền
thực dân ra lệnh giải tán các Uỷ ban hành động. Phong trào Đông dơng Đại hội
tuy bị đàn áp nhng hàng triệu quần chúng đã đợc giác ngộ về quyền lợi giai cấp
mình, đợc tập hợp, tổ chức và rèn luyện ý thức đoàn kết, tinh thần đấu tranh đợc
nâng cao.
- Phong trào đấu tranh đòi dân chủ, dân sinh ngày càng phát triển mạnh. Từ
tháng 1 đến tháng 11 năm 1938 có 135 cuộc bãi công của công nhân, 125 cuộc
đấu tranh của nông dân. Đặc biệt ngày 1-5-1938 trên 25.000 ngời mít tinh ở Hà
Nội với những khẩu hiệu lớn " Đi tới Mặt trận dân chủ Đông dơng", "ủng hộ
Mặt trận bình dân Pháp", " Chống nạn thất nghiệp", " Thi hành triệt để luật xã
hội " Thực dân Pháp vô cùng căm tức những cuộc mít tinh lớn có sự chỉ đạo
chặt chẽ của các cơ sở Đảng nhng chúng phải bất lực.
- Công chức, học sinh, sinh viên, tiểu thơng, tiểu chủ cũng sôi nổi đấu tranh
bằng nhiều hình thức: mít tinh, bãi công, bãi khoá để đòi tự do dân chủ trong
công sở, học đờng, đòi tự do buôn bán
- Cùng với việc lãnh đạo đấu tranh về kinh tế - chính trị, công tác tuyên truyền
cổ động cũng đợc đẩy mạnh. Nhiều tờ báo công khai của Đảng, của Mặt trận và
các đoàn thể quần chúng nh: Tiền phong, Dân chúng, Lao động, Bạn dân,,
Nhành lú, Tin tức ra đời. Nhiều cuốn sách chính trị phổ thông giới thiệu chủ
nghĩa mác - lê nin và chính sách của Đảng cũng đợc lu hành rộng rãi.
Trên lĩnh vực văn học nghệ thuật, cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hớng: Nghệ
thuật vị nghệ thuật và nghệ thuật vị nhân sinh cũng diễn ra sôi nổi và quyết
liệt
- Mặt trận dân chủ Đông dơng đã giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Hội đồng
dân biểu Bắc Kì năm 1938, đợc nhiều phiếu bầu cử Hội đồng thành phố Hà nội.
Cuối năm 1938, Đảng đã chỉ đạo các cuộc đấu tranh trên nghị trờng, vạch trần
chính sách phản động của kẻ địch, bênh vực quyền lợi nhân dân.
II/ Nhận định chung,
Phong trào dân chủ 1936 - 1939 thu đợc nhiều thắng lợi trên nhiều lĩnh vực
kinh tế. chính trị, văn hoá và t tởng. Thực dân Pháp đã phải nhợng bộ, cải thiện
phần nào quyền lợi hợp pháp; dân sinh, dân chủ cho nhân dân. Thắng lợi lớn
nhất là qua phong trào đấu tranh quần chúng đợc tổ chức và giác ngộ, cán bộ
của Đảng đợc tôi luyện, tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong công tác sản
xuất mặt trận thống nhất dân tộc.
- từ khi có Đảng 1930 Cách mạng tháng Tám 1945, trong 15 năm chuẩn bị
giành chính quyền về tay nhân dân, có thể nói phong trào dân tộc dân chủ 1936
- 1939 là cuộc diễn tập thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng tám 1945
- từ khi có Đảng 1930 đến Cách mạng tháng Tám 194, trong 15 năm chuẩn bị
giành chính quyền về tay nhân dân, có thể nói phong trào dân tộc dân chủ
1936- 1939 là cuộc diễn tập thứ hai chuẩn bị cho các mạng tháng Tám 1945.
8
Câu 7:
1/ Hoàn cảnh ra đời
+ Thế giới
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939), năm 1940, phát xít Đức chiếm
nớc Pháp, bọn phản động Pháp hoàn toàn đầu hàng, làm tay sai cho phát xít
Đức.
- ở viễn đông, phát xít Nhật đẩy mạnh xâm lợc toàn Trung Quốc và tiến sát biên
giới Việt - Trung
+ Trong nớc
- Bọn thực dân Pháp ở Đông dơng thoả hiệp với pháp xít Nhật, tăng cờng đàn áp
cách mạng. Bọn phát xít Nhật một mặt ép thực dân Pháp đi từ nhợng bộ này đến
nhợng bộ khác, mặt khác lại lôi kéo một số phần tử trong địa chủ và t sản để
phục vụ cho mu đồ xâm lợc của chúng.
- Đảng ta đã trởng thành, khi thực dân Pháp điên cuồng khủng bố, Đảng đã kịp
thời rút vào hoạt động bí mật 91938) và chuẩn bị cho một cao trào cách mạng
mới.
2/ Thành lập Mặt trận thống nhát phản đế đôngg dơng.
Đứng trớc tình hình mới, Ban chấp hành Trung ơng Đảng cộng sản Đông dơng
họp hội nghị lần thứ 6 (11-1939), Hội nghị đã:
- Xác định kẻ thù chủ yếu trớc mắt là chủ nghĩa đế quốc phát xít.
- Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay khẩu hiệu " Chính quyền công
nông" bằng khẩu hiệu " Chính phủ cộng hoà dân chủ Đông dơng".
Để thực hiện những vấn đề trên. Hội nghị chủ trơng thành lập Mặt trận dân tộc
thống nhất phản đế Đông dơng nhằm đoàn kết rộng rãi các tâng lớp, giai cấp
các dân tộc Đông dơng, chĩa mũi nhọn của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu trớc
mắt là chủ nghĩa để quốc phát xít.
3/ Phân tích nội dung sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc:
- Luận cơng chính trị năm 1930 của Đảng đề ra nhiệm vụ chiến lợc là đánh đổ
đế quốc - phong kiến hai nhiệm vụ này liên hệ khăng khít với nhau.
- Tình hình giai đoạn ( 1939-1941) có những biến chuyển mới. Đảng ta đã kịp
thời chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc: Tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu, tr-
ớc mắt là chủ nghĩa đế quốc, phát xít, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, do đó tạm gác khẩu hiệu " Cách mạng ruộng đất" ( gác nhiệm vụ đánh đổ
phong kiến) thay khẩu hiệu " Chính qyền công nông bằng " Chính phủ cộng hoà
9
dân chủ Đông dơng ( để đoàn kết rộng rãi mọi tầng lớp, giai cấp và các dân tộc
Đông dơng )
4/ ý nghĩa.
- Đây là sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc đúng đắn, Đảng ta gơng cao ngọn cờ
giải phóng dân tộc nên đã đoàn kết đợc rộng rãi mọi tầng lớp, giai cấp và các
dân tộc Đông dơng trong Mặt trận dân tộc thống nhất để đấu tranh chống kẻ thù
chung.
- Sự chuyển hớng này đã mở ra một thời kỳ đấu tranh mới, thời kỳ trực tiếp
chuẩn bị mở đờng đi tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám sau này.
Câu 8.
I/ tình hình đông dơng dới ách thống trị của nhật - pháp.
Sau khi Pháp đầu hàng Nhật ở Lạng Sơn, từng bớc Pháp và Nhật câu kết với
nhau ngày càng chặt chẽ, để ra sức áp bức bóc lột nhân dân Đông dơng, nhng
cũng vì quyền lợi mâu thuẫn nên chúng đều ngấm ngầm chuẩn bị đối phó với
nhau.
1/ Về kinh tế
+ Thủ đoạn của Nhật.
- Các Công ti t bản Nhật đa vốn vào đầu t ở Đông dơng ngày càng nhiều, hoạt
động trong nhiều ngành thơng mại và công nghiệp.
- Buộc Pháp cung phụng những nhu yếu phẩm ( gạo, ngô) và bắt nhân dân ta
phá lúa và hoa màu để trồng đay
+ Thủ đoạn của Pháp
- Thực hiện chính sách " Kinh tế chỉ huy" để vơ vét bóc lột nhiều hơn.
- Tăng thuế ( 1939 - 1945) thuế muối, rợu và thuốc phiện tăng 3 lần )
- Thu mua thực phẩm, chủ yếu là lúa, gạo với giá rẻ mạt, gây nên nạn đói đầu
năm 1945 ở miền Bắc
2/ Về chính trị.
+ Thủ đoạn của Nhật
- Lôi kéo những phần tử thân Nhật để lập các đoàn thể, Đảng phái thân Nhật,
sửa soạn lập chính phủ bù nhìn làm tay sai.
- Tuyên truyền, lừa bịp: " Khu thịnh vợng chung Đại Đông á", tuyên truyền văn
hoá và sức mạnh" Vô địch" của Nhật.
+ Thủ đoạn của Pháp
Thi hành chính sách hai mặt nhằm:
- Tiếp tục khủng bố phong trào cách mạng
- Dùng nhiều thủ đoạn lừa bịp lôi kéo trí thức, thanh niên để nhân dân ta lầm
tởng chúng là bạn chứ không phải là thù"
3/ Về xã hội
Dới ách thống trị của Nhật - Pháp đời sống của các tầng lớp, giai cấp ở đông d-
ơng vô cùg điêu đứng, khổ cực ( trừ bọn đại địa chủ, t sản mại bản, quan lại c-
ờng hào và bọn đầu cơ tích trc )
- Nông dân: Điêu đứng nhất, trong nạn đói năm 1945 hầu hết số ngời chế là
nông dân
10
- Công nhân: Thất nghiệp nhiều, bị đánh đạp, tăng giờ làm nhng đồng lơng lại
giảm
- Các tầng lớp tiểu t sản: đời sống bấp bênh vì giá sinh hoạt ngày càng cao
II/ hội nghị TW Đảng lần thứ 8 ( 5- 1941) và việc thành lập mặt trận việt minh
+ Hoàn cảnh: Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên xô, Nhật chuẩn bị chiến
tranh Thái Bình Dơng
- Trong nớc: Đời sống nhân dân dới hai tầng áp bức Nhật - Pháp
Hội nghị Trung ơng lần thứ 8
Trớc tình hình thế giới và trong nớc ngày càng khẩn trơng, Nguyễn ái Quốc về
nớc và triệu tập Hội nghị Trungơng Đảng lanà 8 ( từ 10 đến 19-4-1941) tại Pác
Bó Cao Bằng.
Hội nghị đã có những nhận định và chủ trơng sau:
- Mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông dơng với đế quốc phát xít xâm lợc trở thành
mâu thuẫn chủ yếu nhất, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. Vì
vậy, lúc này nhiệm vụ cách mạng giải phóng dân tộc là nhiệm vụbức thiết nhất,
kr thù chính trớc mắt là bọn đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
- Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu " đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày"
thay bằng khẩu hiệu " Tịch thu ruộng đất của đế quocó, Việt gian chia cho dân
cày"
- Để tập hợp lực lợng chống kẻ thù, Hội nghị chủ trơng thành lập Việt Nam độc
lập đồng minh ( gọi tắt là việt minh ) bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là
Hội cứu quốc
- Quyết định súc tiến chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới vũ trang khởi nghĩa.
Những chủ trơng trên đây cảu Hội nghị Trung ơng Đảng lần thứ 8 đã hoàn
chỉnh sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc và sách lọc của Đảngđã đợc đề ra từ
Hội nghị Trung ơng Đảng lần thứ 6 ( 11- 1945)
III/ hoạt động của mặt trận việt minh từ tháng 6 - 1941 đến tháng 6 - 1945
1/ Xây dựng lực lợng cách mạng.
- ở căn cứ Bắc sơn - Vũ Nhai thống nhất các đội du kích thành cứu quốc quân
và phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng ( 7-1941 đến 2-1942) sau đó
phân tán nhỏ để gây cơ sở trong quần chúng.
- ở căn cứ Cao bằng: Cao bằng là nơi tiến hành xây dựng các Hội cứu quốc trớc
nhất trong cả nớc. Đến năm 1942 khắp 9 châu đều có Hội cứu quốc, Uỷ ban
việt minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt inh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng đã đợc
thành lập. Năm 1943, đã có 19 ban xung phong " nam tiến" để liên lạc với căn
cứ địa Bắc Sơn - Vũ Nhai và phát triển lực lợng cách mạng xuống các tỉnh miền
xuôi.
- ở các nơi khác: Đảng tranh thủ tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân vào mặt
trận cứu nớc, năm 1943 đã đa ra bản " Đề cơng văn hoá Việt Nam "và vận động
thành lập Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam, Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong
Mặt trận việt minh.
2/ Tiến lên vũ trang đấu tranh
- 7-5-1944 Tổng bộ Việt minh ra " Chỉ thị về sửa soạn khởi nghĩa"
11