Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Kế hoạch phát triển cây thức ăn chăn nuôi 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.61 KB, 7 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THIỆU HĨA

Số:

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

/KH - UBND

Thiệu Hóa, ngày

tháng 6 năm 2019

Dự thảo
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY THỨC ĂN CHĂN NUÔI NĂM 2019
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2025

Cây thức ăn chăn nuôi là một trong 7 cây trồng lợi thế được tỉnh Thanh
Hóa định hướng phát triển. So với những loại cây trồng khác, việc phát triển cây
thức ăn chăn ni có tác động kép đến phát triển nơng nghiệp. Chính vì vậy, tỉnh
ta đặt ra mục tiêu đến năm 2020, sẽ phát triển được 12.700 ha cây thức ăn chăn
ni. Thiệu Hóa có tổng diện tích tự nhiên 15.991,72 ha, trong đó đất nông
nghiệp 10.576,19 ha, phân chia theo từng loại cây trồng và các vùng sản xuất.
Trong đó đất trồng lúa: 8.619,17 ha được phân bổ khá đều trên địa bàn 28 xã, thị
trấn; đất màu, đất bãi: 1.076,08 ha chủ yếu ở các xã ven sông Chu, sông Mã, sông
Cầu chày; đất nông nghiệp khác: 880,94 ha. Với tiềm năng hơn 1.000 ha diện tích
đất màu, đất bãi ven sơng; một phần diện tích đất cao trồng lúa kém hiệu quả và
truyền thống trồng cây ngô vụ đông của các địa phương trong huyện việc phát
triển diện tích cây thức ăn chăn nuôi để phục vụ chăn nuôi phát triển đàn trâu, bò


trong huyện và liên kết sản xuất bao tiêu sản phẩm với các Doanh nghiệp, đặc
biệt đối với cây ngô dày là một hướng phát triển cần được quan tâm chỉ đạo.
UBND huyện lập Kế hoạch phát triển cây thức ăn chăn nuôi huyện năm 2019 và
định hướng đến năm 2025 với những nội dung sau:
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2019

1. Kết quả sản xuất cây thức ăn chăn ni
Để duy trì tổng đàn hơn 12.000 con trâu, bò phát triển chăn ni theo
hướng hàng hóa trên tồn huyện, ngồi các nguồn thức ăn cỏ tự nhiên, rơm rạ
các địa phương đã trồng cỏ thâm canh, ngô dày với những giống cho năng suất
cao để chủ động tạo ra nguồn thức ăn thơ, thức ăn xanh quanh năm cho đàn trâu
bị. Ngồi việc trồng ngô dầy phục vụ chăn nuôi một số địa phương đã hợp đồng
liên kết sản xuất với các Doanh nghiệp chăn ni bị sữa, bị thịt,...mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn so với trồng ngô thương phẩm, cụ thể ngơ dày được trồng
bình qn 3-4 vụ/năm, năng suất 50 tấn/vụ, giá bán 0,9 triệu đồng/tấn, doanh thu
1


130-170 triệu đồng/ha/năm, lợi nhuận 67-100 triệu đồng/ha/năm; hiện nay, loại
cây trồng này có thị trường tiêu thụ ổn định, liên tục và tại chỗ do chương trình
chăn ni bị sữa, bị thịt đang phát triển mạnh. Tồn huyện ln duy trì trên 200
ha cây thức ăn chăn ni, trong đó cây cỏ voi hơn 70 ha, cây ngơ dày 140 ha.
2. Thuận lợi, khó khăn
2.1. Thuận lợi
- Tồn huyện có hơn 1.000 ha diện tích đất màu, đất bãi ven sơng có thể
gieo trồng cây thức ăn chăn ni, liên kết sản xuất cây ngô dày 3-4 vụ/năm;
- Nhiều địa phương trong huyện có truyền thống, kinh nghiệm gieo trồng
cây ngơ vụ đơng với hơn 1.000ha/vụ có thể chuyển đổi sang trồng ngô dày hợp
đồng liên kết sản xuất với các Doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm cho nhân dân;
- Trước diễn biến phức tạp bệnh Dịch tả lợn Châu Phi như hiện nay người

nông dân dần chuyển sang chăn ni bị hàng hóa, đàn trâu bị trong huyện tăng
dẫn đến nhu cầu cần mở rộng diện tích cây thức ăn chăn ni.
2.2. Những khó khăn, hạn chế
- Nguồn lao động chính ở các địa phương chủ yếu đi làm ăn xa hoặc
không tha thiết với sản xuất nông nghiệp đa phần chuyển sang làm các ngành
nghề khác dẫn đến thiếu hụt lao động trong sản xuất nông nghiệp;
- Nhân dân còn hạn chế trong việc thực hiện các điều khoản trong hợp
đồng liên kết bao tiêu sản phẩm với các Doanh nghiệp
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÂY THỨC ĂN CHĂN NI ĐẾN NĂM 2025

1. Mục đích, u cầu:
1.1. Mục đích:
- Phát triển cây thức ăn chăn ni hàng hóa theo hướng ổn định, lâu dài
với quy mơ diện tích lớn, tập trung, chuyên canh trên cơ sở khai thác các lợi thế
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thị trường.
- Phát triển cây thức ăn chăn nuôi gắn với bảo vệ, nâng cao hiệu quả diện
tích hiện có, phát huy ngành nghề truyền thống góp phần cải thiện, nâng cao đời
sống nhân dân.
- Phát triển phải gắn với việc bảo vệ tài nguyên, nâng cao vai trò quản lý
nhà nước trong việc hỗ trợ đầu tư cho khoa học - công nghệ để nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch và tiêu thụ sản
phẩm.

2


- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cây thức
ăn chăn ni.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa,
nâng cao giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích; tạo thêm việc làm và thu nhập

cho người lao động.
1.2. Yêu cầu
- Phát triển các loại cây thức ăn chăn nuôi trong định hướng và quy hoạch
gồm ngô sinh khối, cỏ voi, chè khổng lồ,…
- Song song với trồng mới, trồng thử nghiệm, cần tiếp tục trồng bổ sung,
cải tạo, trồng thay thế diện tích hiện có (diện tích cây thức ăn chăn ni hàng
vụ, hàng năm, cây đã thu hoạch) để duy trì ổn định diện tích, sản lượng. Đồng
thời tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất, đảm bảo chất lượng và nâng
cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
- Phát triển cây thức ăn chăn nuôi phải phù hợp với định hướng của quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện và các quy hoạch ngành,
lĩnh vực liên quan; tạo được các vùng trồng cây thức ăn chăn nuôi để phát triển
ổn định, lâu dài; tạo được sự liên kết chặt chẽ, ổn định theo chuỗi giá trị từ
trồng, chăm sóc, thu hoạch gắn với chế biến, tiêu thụ đảm bảo phát triển cây
thức ăn chăn nuôi bền vững, hiệu quả.
2. Nôi dung và các giải pháp thực hiện
2.1. Quy mô, địa điểm và các chủng loại phát triển cây thức ăn chăn nuôi
a) Phát triển cây thức ăn chăn nuôi đến hết năm 2019
- Ưu tiên phát triển cây thức ăn chăn nuôi gồm ngô dầy, cỏ voi.
- Tổng diện tích trồng mới các loại cây thức ăn chăn nuôi đến hết năm
2019 là 212 ha trên địa bàn huyện, trong đó cây cỏ voi 72 ha, cây ngơ dày 140
ha (có phụ lục chi tiết kèm theo).
- Xây dựng, phát triển và quản lý hệ thống thu mua và tiêu thụ đối với cây
ngô dày.
b) Định hướng phát triển đến năm 2025
- Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện việc phát triển cây thức ăn chăn
nuôi đến hết năm 2019, tiếp tục mở rộng diện tích và chủng loại có ưu thế trên
địa bàn huyện. Kế hoạch diện tích các loại cây thức ăn chăn ni đến hết năm
2025 là 334 ha, trong đó cây cỏ voi 74 ha, cây ngô dày 260 ha (phụ lục chi tiết
kèm theo).


3


- Tiếp tục trồng cải tạo, bổ sung, thay thế diện tích cây thức ăn chăn ni
đã khai thác; duy trì, phát triển có hiệu quả diện tích cây thức ăn chăn nuôi, đặc
biệt đối với các giống ngô dày có năng suất sinh khối cao trên địa bàn huyện.
2.2. Các giải pháp thực hiện
a) Thông tin, tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền, tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn, tuyên
truyền, phổ biến về kế hoạch và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát
triển cây thức ăn chăn nuôi tập trung đến năm 2020 và định hướng đến năm
2025.
b) Về đất đai
- Đất dự kiến phát triển cây thức ăn chăn nuôi phải nằm trong vùng quy
hoạch sản xuất nơng nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Không bị
ảnh hưởng do chất thải trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp; chất thải sinh
hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò giết mổ gia súc tập trung, nghĩa trang...
- Các đối tượng đất nghiên cứu phát triển cây thức ăn chăn nuôi:
+ Đất trồng cây hàng năm là đối tượng phù hợp với nhiều chủng loại cây
thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, trong loại đất này cần chú ý đến quỹ đất dùng cho
phát triển các cây hàng năm khác. Riêng đối tượng đất lúa, ở một số khu vực
làm lúa kém hiệu quả có thể nghiên cứu chuyển đổi sang trồng cây thức ăn chăn
ni như cây ngơ dày có giá trị kinh tế cao hơn nhưng phải đảm bảo theo đúng
các quy định hiện hành.
+ Đất trồng cây hàng năm khác (chủ yếu là đất trồng ngô, rau, màu).
+ Đất trồng cây lâu năm khác (chủ yếu là cây ăn quả, cây cơng nghiệp).
+ Dành một phần diện tích đất vụ đông, vụ xuân để liên kết sản xuất bao
tiêu sản phẩm cây ngô dày với các Công ty chăn nuôi bị tại một số địa phương
có truyền thống làm ngơ đông.

c) Về nguồn cung ứng đầu vào cho sản xuất cây thức ăn chăn nuôi
- Việc quản lý được nguồn cung ứng đầu vào cho sản xuất cây thức ăn
chăn nuôi trên địa bàn huyện là yêu cầu cần thiết để xây dựng các vùng sản xuất
cây thức ăn chăn nuôi tập trung.
- Nguồn cung ứng giống qua hệ thống quản lý, giám sát của nhà nước:
Đây là những đơn vị, tổ chức kinh doanh giống có đăng ký với cơ quan quản lý
nhà nước và có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật trong việc cung ứng
giống có chất lượng tốt cho thị trường.
4


- Nguồn phân hữu cơ: Dự kiến 100% nguồn phân này được quản lý bằng
hình thức khuyến cáo hoặc cung cấp phương pháp ngâm ủ phân chuồng và các
chất thải hữu cơ để làm phân bón cho cây.
- Phân hóa học (N, P, K...); phân sinh học và thuốc bảo vệ thực vật: 100%
được Nhà nước quản lý thông qua hệ thống các cửa hàng, các HTX dịch vụ
Nông nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Nguồn lao động: Đây là yếu tố quyết định đến sự thành cơng của q
trình thực hiện kế hoạch. Lực lượng lao động được đào tạo, tập huấn về sản
xuất, thu hoạch, bảo quản đối với từng loại cây thức ăn chăn nuôi.
d) Về khoa học công nghệ, khuyến nông
Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, chăm sóc, thu hoạch và bảo
quản, nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng các mơ hình ứng dụng các cơng
nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất. Tăng cường công tác khuyến nông, hướng
dẫn người sản xuất thực hiện đúng quy trình kỹ thuật về canh tác, thu hoạch, bảo
quản để duy trì và nâng cao sản xuất, chất lượng sản phẩm.
đ) Về tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống thu gom, sơ chế, bảo quản và chế
biến sản phẩm
- Để nâng cao năng suất, chất lượng của cây thức ăn chăn nuôi cũng như
hiệu quả kinh tế trong chuỗi sản xuất thì cần thiết phải có hệ thống thu gom và

bảo quản tại mỗi vùng phát triển tập trung. Vị trí khu thu gom được đặt gần các
vùng nguyên liệu để tiện cho việc tập kết, bảo quản. Mỗi vùng (một xã hoặc một
vài xã có diện tích cây thức ăn chăn ni) sẽ bố trí một khu tập kết, thu gom,
bảo quản cây thức ăn chăn nuôi. Quy mô tùy theo từng vùng sản xuất.
- Để việc tiêu thụ sản phẩm cây thức ăn chăn nuôi được hiệu quả, bền
vững cần thực hiện tiêu thụ sản phẩm qua các kênh: Các tổ chức kinh tế là các
Công ty chăn ni bị sữa, bị sinh sản, bị thịt; các hình thức liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm; Công ty thương mại... với việc hợp đồng, bao tiêu sản phẩm
đây được coi là hình thức đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho vùng phát triển
tập trung.
- Hình thức tiêu thụ sản phẩm qua các kênh giúp cho việc sản xuất được
chun mơn hóa trong từng khâu, từng lĩnh vực sản xuất, từ đó giúp cho thị
trường sản xuất và tiêu thụ phát triển ổn định và bền vững. Đây cũng là hình
thức tiêu thụ giúp cho vùng sản xuất cây thức ăn chăn nuôi dần đi vào chuẩn hóa
để quản lý được chất lượng sản phẩm đầu ra khi tiêu thụ trên thị trường.
3. Tổ chức thực hiện
5


1. Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn: Chủ trì, phối hợp với các
ban, ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn tuyên truyền, xây dựng kế hoạch
quản lý, chỉ đạo sản xuất cây thức ăn chăn nuôi hàng năm trình UBND huyện
xem xét, quyết định.
2. Trạm khuyến nơng: Chuyển giao công nghệ, hỗ trợ áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng.
3. Đài truyền thanh huyện: Phối hợp với Phịng Nơng nghiệp & PTNT,
các đơn vị liên quan tăng cường cơng tác thơng tin, tun truyền về chủ trương,
chính sách phát triển vùng sản xuất đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
4. UBND các xã, thị trấn: Phối hợp với phịng Nơng nghiệp & PTNT và
các phịng ban ngành liên quan xây dựng dự án phù hợp với điều kiện địa

phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện công tác hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh cây thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn quản lý theo kế hoạch của các ngành chức năng.
Trên đây là Kế hoạch phát triển cây thức ăn chăn nuôi huyện đến năm
2020 và định hướng đến năm 2025, UBND huyện yêu cầu các phòng, ban,
ngành, UBND các xã, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Nơi nhận:
- TVHU, TT HĐND huyện (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND huyện;
- CT UBND các xã, thị trấn (thực hiện);
- TT cơ quan, đơn vị liên quan (thực hiện);
- Lưu: VT, NN.

Nguyễn Thế Anh

6


Diện tích cây thức ăn chăn ni năm 2019 và kế hoạch đến năm 2025
(Kèm theo Kế hoạch số:

ST
T

Đơn vị

/KH-UBND,


ngày

/6/2019 của UBND huyện Thiệu Hố)

Diện tích năm 2019 (ha)
Tổng
Cỏ voi
Ngơ dày

Kế hoạch diện tích năm 2020 - 2025

Tổng

Cỏ voi

Ngơ dày

1

TT.Vạn Hà

2,5

2,5

2,5

2,5


2

Thiệu Tốn

1

1

15

5

3

Thiệu Hồ

1

1

2

2

4

Thiệu Minh

3


3

14

4

5

Thiệu Viên

0,5

0,5

3,5

3,5

6

Thiệu Đơ

2

2

5

5


7

Thiệu Tân

20

15

30

15

15

8

Thiệu Giao

0,5

0,5

18

3

15

9


Thiệu Ngọc

5

5

5

5

10

Thiệu Vũ

16

1

21

1

11

Thiệu Tiến

5

5


5

5

12

Thiệu Thành

1

1

1

1

13

Thiệu Công

30

14

Thiệu Phúc

1

1


35

10

25

15

Thiệu Giang

1

1

7

2

5

16

Thiệu Duy

2,5

2,5

10


17

Thiệu Nguyên

30

30

10

18

Thiệu Thịnh

90

Tổng cộng

212

5

15

30

72

7


25

90

125

140

334

10

10

20

25

10
10
125
74

260



×